Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện kinh mô, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---------/---------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO THỊ HUYỀN TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---------/---------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


CAO THỊ HUYỀN TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Lương Thanh Cường. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn: “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới - Từ thực tiễn
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” bảo đảm chính xác, tin cậy và trung thực.
Những thơng tin được trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn, tác giả theo
quy định hướng dẫn trình bày luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Tác giả

Cao Thị Huyền Trang



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp tại
Học viện Hành chính Quốc gia, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, quan tâm, tạo
điều kiện của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô của Khoa Sau
đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Với lịng kính trọng và tri ân sâu
sắc, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn tới các thầy cô, đặc biệt là
PGS.TS Lương Thanh Cường, Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia kiêm
Trưởng khoa Nhà nước và Pháp luật đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong q
trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các phịng, ban thuộc Huyện ủy, UBND huyện Kinh
Mơn; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các trường học, doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Kinh Môn, đặc biệt xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, cơng chức đang cơng tác tại
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng Nội vụ, Văn phịng Huyện ủy Kinh
mơn đã nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Quản lý Lăng, Thủ trưởng Văn
phòng Ban Quản lý Lăng, bạn bè, đồng nghiệp, các bạn học viên lớp CS2.B1 - Học
viện Hành chính Quốc gia cùng gia đình đã tạo mọi điều kiện, động viên, khích lệ,
ủng hộ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, lắng nghe,
tiếp thu, nắm bắt các nội dung để hoàn thiện luận văn một cách hồn chỉnh nhất
nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn học viên, bạn bè,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Cao Thị Huyền Trang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI ........................................................................................ 8
1.1. Xây dựng nơng thơn mới và chính sách xây dựng nơng thơn mới ............ 8
1.2. Thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới ....................................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới 31
Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN KINH MƠN, HẢI DƢƠNG .................. 46
2.1. Tổng quan hiện trạng nông thôn và chính sách xây dựng nơng thơn mới
của huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương ........................................................... 46
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở
huyện Kinh Môn ............................................................................................. 51
Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 93
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG .............................................. 94
3.1. Định hướng bảo đảm thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới từ
thực tiễn huyện Kinh Môn .............................................................................. 94
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới từ thực
tiễn huyện Kinh Môn ...................................................................................... 99
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 109
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Các chữ viết đầy đủ

Các chữ viết tắt

1

Đường huyện

ĐH

2

Hội đồng nhân dân

HĐND

3

Ủy ban nhân dân

UBND

4

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

5


Trung học phổ thông

THPT


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Người coi đây là vấn đề lớn, có vai trị, vị trí rất quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và nâng cao đời sống, thu nhập của người nông
dân. Người cho rằng: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của
ta lấy canh nông làm gốc. Trong cơng cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông
mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nơng dân ta giàu thì
nước ta giàu. Nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [16], chính vì vậy, Người coi
việc tập trung phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân
và yêu cầu các cấp, các ngành phải lấy việc phục vụ nông nghiệp làm trọng tâm.
Thấm nhuần sâu sắc và quán triệt, thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về nông nghiệp, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng, phát triển tư tưởng nông
nghiệp của Người để xây dựng thành đường lối phát triển kinh tế nói chung, đường
lối phát triển nơng nghiệp nói riêng qua các giai đoạn lịch sử, đặc biệt là chính sách
xây dựng nơng thôn mới trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Ngày 05 tháng 8 năm 2008, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khố X, Nghị quyết số 26-NQ/TW về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn được
ban hành và xác định: “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định

chính trị, bảo đảm an ninh quốc phịng”. “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng


2

cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường” [1].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) khẳng
định: “…đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chú trọng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nông thôn mới” [11].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới và Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020. Sau 5 năm triển khai, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 558/QĐTTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 về ban hành tiêu chí huyện nơng thơn mới và quy
định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020,
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 2540/QĐTTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ
tục, hồ sơ xét, cơng nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa
phương hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Từ năm 2011, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
được triển khai sâu rộng trên tồn quốc, trong đó có huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải
Dương đã tích cực hưởng ứng, tham gia. Sau hơn 06 năm triển khai thực hiện, mặc

dù còn nhiều khó khăn, nhưng huyện Kinh Mơn đã và đang nỗ lực về đích trở
thành huyện nơng thơn mới đầu tiên của tỉnh Hải Dương. Với phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, nhờ đó việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở huyện Kinh Môn được tiến hành nhanh, gọn, có hiệu quả cao, làm tiền


3
đề để huyện Kinh Môn trở thành thị xã vào năm 2018. Đến nay, 22/22 xã của
huyện đã được cấp có thẩm quyền cơng nhận xã đạt chuẩn nơng thơn mới, 09/09
tiêu chí huyện nơng thơn mới đều hồn thành. Nông thôn mới làm cho diện mạo
của huyện Kinh Môn tươi mới hơn, người dân vui mừng, hăng say hơn trong lao
động sản xuất, điều kiện sống của số lượng lớn dân cư được nâng lên cả về vật
chất và tinh thần, hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa được coi trọng…Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được
còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách; một số địa
phương trong xây dựng nông thôn mới chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng,
chưa chú trọng đúng mức các tiêu chí bảo đảm tính bền vững: Phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập, giảm nghèo, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường…Một
trong những nguyên nhân cơ bản là nhận thức chưa đầy đủ về mục tiêu, nguồn lực,
lợi ích, chi phí…của các bên liên quan trong tổ chức thực thi chính sách xây dựng
nơng thơn mới. Do đó, trong q trình hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách
cịn phát sinh một số bất cập, kết quả đạt được chưa thực sự tương xứng với nguồn
lực đầu tư hoặc thiếu bền vững.
Việc đánh giá khách quan thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới từ thực tiễn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương hiện nay, trên cơ sở đó đưa
ra những luận cứ khoa học nhằm thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới một
cách có hiệu quả hơn là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính
sách xây dựng nơng thôn mới - Từ thực tiễn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cho đến nay, đã có nhiều nhiều bài viết, các cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân và chính sách xây
dựng nông thôn mới, nổi bật là các công trình sau:
“Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam hơm nay và mai sau” là kết
quả nghiên cứu của TS. Đặng Kim Sơn và các cộng sự thuộc Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (2008). Cơng trình đã sách làm rõ
thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành


4
tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn, nhóm
tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình
phát triển đất nước theo hướng hiện đại” do PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn chủ biên
(Nxb. Khoa học xã hội, năm 2010).
“Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn” do tác giả Vũ
Văn Phúc chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Cơng trình này
gồm những vấn đề lý luận chung về nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây
dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở
một số địa phương trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng
nơng thơn mới.
Đề tài khoa học cấp Bộ của TS. Lương Thị Thu Hằng: “Chương trình xây
dựng Nơng thơn mới: Nhìn từ thực tế các xã thí điểm” (Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, 2015). Cơng trình đã chỉ ra tính thực tiễn, tỉnh khả thi và tính bền
vững của các tiêu chí nơng thơn mới cần phải xem xét, một số tiêu chí đặt ra chưa
phù hợp với tình hình thực tế tại vùng/miền nông thôn Việt Nam, và sự cần thiết
phải điều chỉnh lại cho phù hợp đối với các vùng nông thôn hiện nay.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận và thực
tiễn để xây dựng nơng thơn mới” do Ơng Hồ Xn Hùng làm chủ nhiệm, Văn

phịng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới Trung
ương chủ trì thực hiện (2016). Cơng trình đã phân tích khoa học đối với các chính
sách phát triển nơng thơn và xây dựng nơng thôn mới từ sau đổi mới (1986) tới nay;
tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
các nước Đông Á và Đông Nam Á; tổng kết, những bài học kinh nghiệm thực tiễn
trong q trình xây dựng nơng thơn mới thời gian qua; đưa ra các luận cứ khoa học
và thực tiễn để xác định và hồn thiện mơ hình nơng thơn mới của Việt Nam; đề ra
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình xây dựng và phát triển nơng thơn mới
đến năm 2020 và những năm tiếp theo (được Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thôn mới thông qua).


5

Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới từ thực tiễn huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương. Vì vậy, tác
giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới - Từ thực tiễn huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” nhằm hệ thống và bổ sung một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới tại Việt Nam nói chung
và huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp bảo
đảm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Kinh Mơn,
tỉnh Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới.

- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm.
- Xác định định hướng và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách
xây dựng nơng thôn mới từ thực tiễn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng
nơng thôn mới từ thực tiễn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng
nơng mới ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông
mới trên địa bàn huyện Kinh Môn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.


6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, sách, b á o , tạp chí, các trang website, các bài nghiên
cứu của tập thể tác giả và cá nhân về thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở
Việt Nam và một số nước trong khu vực; các văn bản chủ yếu về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các bộ, ngành và các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới của huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương, để tiếp thu có chọn
lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng cho phân tích quy trình thực
hiện chính sách cơng trong thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích so sánh số liệu phục vụ cho việc
minh chứng, minh họa cho các nội dung đánh giá, phân tích.
- Phương pháp logic - lịch sử, phỏng vấn, chuyên gia; mô tả và quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung và làm phong phú thêm hệ thống lý luận của
khoa học chính sách cơng nói chung và một số vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách cơng nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên,
các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý cho việc nghiên cứu thực
tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Hải Dương và là mơ
hình thực tiễn để các địa phương trong cả nước học hỏi kinh nghiệm.


7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
Chương 3. Định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới từ thực tiễn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương


8

Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Xây dựng nơng thơn mới và chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Quan niệm về nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn là một danh từ rất quen thuộc và thông dụng nhưng có thể có
nhiều quan niệm khác nhau ở mỗi quốc gia. Theo Viện Từ điển học và Bách khoa
toàn thư Việt Nam trực tuyến (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam), nông
thôn được hiểu là “phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm
ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện
sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”.
Nông thôn là một xã hội, là môi trường sống của người nông dân, nơi diễn ra
các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và gói gọn lại: Đó
khơng phải là đơ thị (về không gian sống, về cấu trúc và tổ chức xã hội, về con
người và sinh kế) nhưng cũng không hồn tồn đối lập với đơ thị (nhất là về văn
hóa) [18, tr52].
Đối với nước ta, nơng thơn để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam mà
ở đó, người dân sinh sống, làm việc chủ yếu bằng nông nghiệp. Hiện nay, khái niệm
về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng
10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thôn mới: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [4].
Như vậy, nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng dân cư
chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu. Nơng thơn có kinh tế nơng nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu kinh tế nơng thơn; có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng, trình độ dân trí...
thấp hơn so với đơ thị.



9
Về nơng thơn mới, các nhà nghiên cứu có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có
quan niệm cho rằng, nơng thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ
được nét đẹp của truyền thống Việt Nam. Có cách tiếp cận khác lại khẳng định:
Nông thôn mới phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm địn bẩy phát triển
các ngành nghề khác; Nơng thơn mới đạt được 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí do Thủ
tướng Chính phủ ban hành; Nơng thơn mới phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi
trường, phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; Nơng thơn mới phải áp
dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
Một số quan niệm khác thì lại nhận định, nơng thơn mới là nơng thơn có kinh
tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch
kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ được bản
sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Nhìn chung, các quan niệm về nơng thơn mới nói trên đều thống nhất khi
khẳng định nông thôn mới là một trạng thái phát triển cao, tồn diện của xã hội
nơng thơn truyền thống trên tất cả các phương diện kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo
dục, mơi trường, hạ tầng cơ sở và hệ thống chính trị..., giảm dần sự cách biệt giữa
nơng thơn và thành thị.
Mặc dù hiện nay chưa có văn bản cụ thể nào định nghĩa nông thôn mới một
cách rõ ràng, nhưng trong thực tế, quan niệm về nông thôn mới cần được gắn chặt
chẽ với xây dựng nông thơn mới, trong đó “nơng thơn mới” là mục tiêu, là đích đến
và “xây dựng nơng thơn mới” là hành động cần thực hiện.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định:
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường [1].



10
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn,
tóm lược nội dung xây dựng nơng thơn mới là:
Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hố và mơi trường sinh thái gắn với phát
triển đơ thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn,
bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân
cư nơng thơn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời
sống văn hoá cơ sở. Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với
yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hố gồm cả nơng
nghiệp và phi nơng nghiệp, thực hiện “mỗi làng một nghề” [9, tr.2].
Như vậy, mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, thể hiện ở các đặc trưng cơ bản sau: (1) Kinh tế
phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2)
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lượng hệ
thống chính trị được nâng cao.
1.1.1.2. Tiêu chí đánh giá nơng thơn mới
- Quan niệm tiêu chí đánh giá nơng thơn mới
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên: Tiêu chí được
hiểu là đặc trưng, dấu hiệu làm cơ sở, căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các
khái niệm [23, tr.1580].
Trên thực tế, khái niệm tiêu chí thường được sử dụng làm căn cứ để kiểm

định hay để đánh giá một đối tượng, bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ,
hiệu quả, khả năng tuân thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền


11
vững của các kết quả đó. Tiêu chí ln được xác định trước làm cơ sở khi tiến hành
đánh giá, xếp loại hay phân loại một sự vật, hiện tượng.
Tiêu chí đánh giá có thể hiểu là nội dung u cầu được xác định trước làm
căn cứ, cơ sở để xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và khách quan về khả
năng đáp ứng của kết quả đối với yêu cầu cần đạt được.
Từ quan niệm chung về tiêu chí đánh giá có thể thấy, tiêu chí đánh giá nông
thôn mới được hiểu là yêu cầu được xác định trước làm cơ sở xem xét, nhận định,
đánh giá mức độ đạt hay không đạt mục tiêu “nông thôn mới” của xã hội nông thôn
hiện nay.
Để đạt xã nông thôn mới, một địa phương phải đáp ứng đầy đủ 19 tiêu chí
đánh giá được ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn
2016 - 2020 gồm: (1) Quy hoạch; (2) Giao thông; (3) Thủy lợi; (4) Điện; (5) Trường
học; (6) Cơ sở vật chất văn hóa; (7) Chợ nơng thơn; (8) Thông tin và truyền thông;
(9) Nhà ở dân cư; (10) Thu nhập; (11) Hộ nghèo; (12) Lao động có việc làm; (14)
Tổ chức sản xuất; (14) Giáo dục và đào tạo; (15) Y tế; (16) Văn hóa; (17) Mơi
trường và an tồn thực phẩm; (18) Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; (19)
Quốc phòng và An ninh.
Đối với Huyện nơng thơn mới, các tiêu chí đánh giá được quy định tại Quyết
định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Tiêu chí huyện nơng thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể: Có
100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới; tất cả các 09 tiêu chí về quy
hoạch, giao thơng, thủy lợi, điện, y tế - văn hóa - giáo dục, sản xuất, môi trường, an
ninh trật tự xã hội, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định.

- Ý nghĩa của tiêu chí đánh giá nơng thơn mới
Một là: Là cụ thể hóa đặc tính của xã nơng thôn mới, huyện nông thôn mới
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.


12
Hai là: Là căn cứ để xây dựng nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới,
là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nơng thơn mới; huyện
đạt Huyện nơng thơn mới.
Ba là: Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện,
tỉnh đạt nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
1.1.2. Chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.1.2.1. Quan niệm về chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong sách báo, tài
liệu, trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Có nhiều quan
niệm các nhau về chính sách:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa...” [36, tr.475].
Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, quan niệm về chính sách
là “chủ trương, biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực
chính trị - xã hội” [23, tr.278].
Từ những cách tiếp cận trên, hiểu một cách đơn giản: Chính sách là một
cơng cụ quan trọng của quản lý, bao gồm tổng thể chương trình hành động của chủ
thể quản lý để giải quyết vấn đề chính sách nhằm đạt mục tiêu xác định.
Đối với định nghĩa chính sách công, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan

niệm với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau:
“Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng
một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau, bao hàm trong đó định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [14, tr.51].


13
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà
nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [19, tr.10].
Hay “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải
quyế các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền
[13, tr.37].
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: Chính sách cơng là một cơng cụ quan
trọng của quản lý nhà nước, bao gồm chương trình hành động mang tính định
hướng, do nhà nước ban hành, được tổ chức thực hiện trong thực tế nhằm giải quyết
vấn đề mang tính cộng đồng theo mục tiêu xác định.
Chính sách xây dựng nơng thơn mới là chính sách cơng do nhà nước ban
hành bao gồm hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp nhằm xây dựng
nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ;
quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
1.1.2.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách xây dựng nơng thơn mới
- Về mục tiêu của chính sách xây dựng nơng thơn mới
Mục tiêu của chính sách xây dựng nơng thơn mới là cái đích nơng thơn mới
cần đạt được trong tương lai thông qua kết quả thực hiện xây dựng nơng thơn mới.

Đó là: (1) Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao nhanh
và bền vững; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; (3) Môi trường xanh - sạch đẹp, an tồn; (4) Bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được bảo tồn và phát huy;
(5) Chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao.
“Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%
(trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc:


14
28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam
Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sơng
Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nơng thơn mới;
Bình qn cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của
từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0;
Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2;
Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sơng Cửu Long: 16,6); cả nước khơng cịn
xã dưới 5 tiêu chí;
Cơ bản hồn thành các cơng trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: Giao thông, điện, nước sinh hoạt,
trường học, trạm y tế xã; Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông
thôn; tạo nhiều mơ hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu
nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015” [32].
- Về nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới
Giai đoạn 2010 - 2015 việc xây dựng xã nông thôn mới, huyện nông thôn
mới được thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới ban hành kèm theo
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và một số
tiêu chí được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2016 - 2020 việc xây dựng xã nông thôn mới được thực hiện theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới ban hành kèm theo Quyết định số

1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng huyện nơng
thơn mới thực hiện theo tiêu chí huyện nơng thơn mới và quy định thị xã, thành phố
trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết
định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Bộ tiêu chí xã nơng thơn mới: Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020 về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu. Tuy
nhiên có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới
đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu


15
chí của bộ tiêu chí giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp
với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản xuất, nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Cụ thể:
Về tên tiêu chí, có 9 tiêu chí thay đổi gồm: Tiêu chí số 1 “Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch” được đổi thành “Quy hoạch”; tiêu chí số 7 “Chợ nông thôn” được
đổi thành “Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn”; tiêu chí số 8 “Bưu điện” được đổi
thành “Thơng tin và truyền thơng”; tiêu chí số 12 “Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên” được đổi thành “Lao động có việc làm”; tiêu chí số 13 “Hình thức tổ
chức sản xuất” được đổi thành “Tổ chức sản xuất”; tiêu chí số 14 “Giáo dục” được
đổi thành “Giáo dục và đào tạo”; tiêu chí số 17 “Mơi trường” được đổi thành “Mơi
trường và an tồn thực phẩm”; tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh” được đổi thành “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật”; tiêu chí 19
“An ninh trật tự xã hội” được đổi thành “Quốc phòng và an ninh”.
Về nội dung tiêu chí, Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm 10 nội dung tiêu chí,
nâng tổng số lên 49 chỉ tiêu (Bảng 1.1 phần phụ lục).
Đối với tiêu chí huyện nơng thơn mới: Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ thì huyện đạt nơng thơn mới khi có 75% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới. Giai đoạn 2016 - 2020 tiêu chí huyện nơng thơn mới và quy định thị xã,

thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được ban hành
kèm theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/9/2016, huyện đạt chuẩn nông thôn
mới phải đạt được hai điều kiện sau:
Một là: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Hai là: Đạt 09 tiêu chí: (1) Về quy hoạch: Có quy hoạch xây dựng trên địa
bàn huyện được phê duyệt; (2) Về giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn
huyện đảm bảo kết nối tới các xã, tỷ lệ đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch; (3)
Về thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thuỷ lợi các xã theo quy
hoạch; (4) Về điện: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo
quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống; (5) Về y tế - văn hoá - giáo
dục: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng 3, Trung tâm y tế huyện đạt


16
chuẩn quốc gia; Trung tâm Văn hoá - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động
văn hố, thể thao kết nối với các xã có hiệu quả; Tỷ lệ trường Trung học phổ thông
đạt chuẩn bằng hoặc lớn hơn 60%; (6) Về sản xuất: Hoàn thành vùng sản xuất nơng
nghiệp hàng hố tập trung; hoặc có mơ hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên
kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản chủ lực của huyện; (7) Về môi trường: Hệ thống
thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn, cơ sở sản xuất, chế
biến, dịch vụ (Công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm)
thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường; (8) Về an ninh, trật tự xã hội:
Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội; (9) Về chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới:
Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện
được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định; Văn phịng Điều phối Chương
trình nơng thơn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
1.2. Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu đối với thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới

Thực hiện chính sách là q trình biến các chính sách thành những kết quả
trên thực tế thơng qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện
thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra; là tồn bộ q trình hoạt động của
chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách cơng
một cách hiệu quả [14, tr.127].
Hay: Thực hiện chính sách cơng là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình
chính sách: Hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống [24, tr.31].
Do đó, có thể hiểu: Thực hiện chính sách cơng là q trình đưa chính sách
cơng vào thực tế thơng qua việc ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện
chính sách cơng và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Đây là một
giai đoạn có vai trị quyết định trong chu trình chính sách cơng, nếu thiếu vắng cơng
đoạn này thì chu trình chính sách khơng thể tồn tại.


17
Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới là q trình triển khai
chính sách vào thực tiễn xã hội nông thôn bằng các công cụ, bộ máy của nhà nước
nhằm đạt mục tiêu “nông thôn mới” thông qua việc thực hiện các tiêu chí.
1.2.1.2. Yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
- Bảo đảm thực hiện được mục tiêu chính sách xây dựng nông thôn mới
Suy cho cùng, các hoạt động được tiến hành trong q trình tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới là nhằm đạt được các mục tiêu chính sách xây
dựng nơng thơn mới đã xác định. Vì thế, có thể nói đây là u cầu đầu tiên và cũng là
quan trọng nhất để những hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền và chủ thể tham
gia thực hiện những mục tiêu của chính sách xây dựng nơng thơn mới bảo đảm hồn
thành đúng định hướng, mục tiêu và thời gian đã đề ra.
- Bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới là một bộ phận cấu thành chu
trình chính sách xây dựng nơng thơn mới, là trung tâm kết nối các khâu (các bước)

trong chu trình chính sách xây dựng nông thôn mới thành một hệ thống. Bởi vậy,
khi tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới cần thiết phải bảo đảm
tính hệ thống trong mỗi quá trình. Hệ thống trong việc xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách; trong cơng tác phổ biến, tun truyền chính sách; trong điều
hành, phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách... Tuy nhiên, bảo đảm tính hệ thống
trong thực hiện chính sách khơng có nghĩa là cứng nhắc, máy móc theo lộ trình đã
đặt ra mà cần linh hoạt, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để tiến hành các
bước cho phù hợp.
- Bảo đảm yêu cầu khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới
Trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới, vai trị, năng lực quản
lý, chỉ đạo, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước là yếu tố vơ cùng quan
trọng để bảo đảm cho quá trình tổ chức thực thi chính sách được thực hiện khoa
học, đúng mục tiêu, cùng với việc xây dựng bộ máy tổ chức thực thi đủ mạnh, gọn,
nhẹ thì cần có sự phân cấp quản lý và phân cơng trách nhiệm theo quy trình, quy
định và phù hợp để đảm bảo điều hành hiệu quả.


18
Sự kết hợp chặt chẽ giữa tính khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi
chính sách của các cơ quan có thẩm quyền, đồng thời củng cố niềm tin, huy động
tối đa các nguồn lực của các chủ thể tham gia đối với nhà nước.
- Bảo đảm hài hịa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng chính sách xây dựng
nơng thơn mới
Là nhân vật trung tâm của xã hội nông thôn, nơng dân chính là chủ thể của
mọi q trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn. Khi Đảng và Nhà nước
lãnh đạo nhân dân ta triển khai thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới thì vai
trị chủ thể được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và thụ hưởng
của người nông dân càng được thể hiện một cách sâu sắc và có ý nghĩa quyết định

đến thành cơng của xây dựng nông thôn mới.
Để người dân thực sự hiểu rằng chính sách xây dựng nơng thơn mới là vì lợi
ích của nhân dân, Đảng và Nhà nước cần quan tâm và có những chính sách phù hợp
tạo điều kiện, cơ hội để thúc đẩy cho nông dân ý thức được vai trị chủ thể của
mình, tiếp tục phát huy tính chủ động, sáng tạo, ủng hộ, đóng góp các nguồn lực để
xây dựng và góp phần quan trọng vào sự thành cơng của chính sách xây dựng nơng
thơn mới.
1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khố X đã đề cập một cách tồn diện quan điểm của Đảng ta
về phát triển nông nghiệp, nông dân, nơng thơn, trong đó có xây dựng nơng thơn mới.
Nghị quyết khẳng định: Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với
quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và tồn xã hội, mà cụ thể là: Hệ thống chính trị từ Trung ương
đến cơ sở; Người dân và cộng đồng dân cư nông thôn; Doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế, xã hội.


19
1.2.2.1. Chủ thể có thẩm quyền
- Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng

lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương. Cấp ủy địa
phương là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm cho đường lối, chính
sách của Đảng được cụ thể hóa và thực hiện thành cơng. Đối với tổ chức Đảng ở
nơng thơn, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất là đề ra được chủ trương, biện pháp
thực hiện đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
Cấp ủy địa phương ban hành các nghị quyết chuyên đề về phát triển các

ngành, các lĩnh vực, các vùng cần tập trung ưu tiên lãnh đạo, gắn với việc giải quyết
những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương như vấn đề dồn
điền đổi thửa, xây dựng vùng chuyên canh, vấn đề về giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn...
Lãnh đạo chính quyền cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, gắn
với xóa đói giảm nghèo, tạo cơ sở xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, phát triển y tế,
giáo dục. Lãnh đạo khai thác các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh của xã, phát huy
nội lực, tạo cơ sở cho việc mở mang các ngành nghề tại địa phương và các nguồn
vốn đầu tư vào địa phương.
Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát động phong trào
thi đua yêu nước, tham gia tích cực thực hiện Nghị quyết, xây dựng và triển khai
các chương trình “xây dựng nông thôn mới”; “bảo tồn và phát triển làng nghề” “đào
tạo nguồn nhân lực”; “phát triển kinh tế hợp tác” trong nông thôn. Xây dựng kế
hoạch tuyên truyền, vận động đến từng đối tượng và nhóm đối tượng có nhu cầu
cầu và hoàn cảnh tương tự trong việc thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
Kết hợp tun truyền với cam kết thực hiện các tiêu chí trong khả năng của các hộ
gia đình và cộng đồng dân cư; đồng thời vận động các nhà tài trợ, các gia đinh đình
tiếp cận các nguồn vốn để thực hiện các tiêu chí.
Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ xã đến
xóm, bảo đảm tiêu chuẩn, am hiểu thực tiễn, sâu sát với nhân dân; tăng cường


×