Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng thờ nữ thần tại thành phố sa đéc tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.53 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THANH TÙNG

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÍN
NGƯỠNG THỜ NỮ THẦN TẠI THÀNH PHỐ
SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA

TP. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THANH TÙNG

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÍN
NGƯỠNG THỜ NỮ THẦN TẠI THÀNH PHỐ
SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8229042



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC THƠ

TP. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CẢM ƠN
Cơng trình “Bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng thờ nữ thần tại
thành phố Sa Đéc - tỉnh Đồng Tháp” là sản phẩm nghiên cứu khoa học của
chính tác giả thực hiện từ năm 2015 đến năm 2018 tại Thành phố Sa Đéc Tỉnh Đồng Tháp. Đây đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý văn hóa,
khóa đào tạo 2015 - 2017, mã số 8229042, tại Trường Đại học Văn hóa Thành
phố Hồ Chí Minh.
Để hồn thành cơng trình này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày
tỏ lịng kính trọng đối với PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thơ - Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng
dẫn, góp ý cho tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ông Nguyễn Nhất
Thống, Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy, kiêm Chủ tịch Hội Khoa học Lịch
sử thành phố Sa Đéc; ông Võ Thanh Tùng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Sa Đéc; ơng Nguyễn Hữu Hiếu, Phó Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử tỉnh
Đồng Tháp cùng với tập thể Phịng Văn hóa - Thơng tin thành phố Sa Đéc; Ủy
ban nhân dân và cán bộ công chức văn hóa thơng tin các xã phường ở Sa Đéc.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn quý Cô, Chú của Ban quản lý di tích, Ban tế tự trên
địa bàn thành phố Sa Đéc đã nhiệt tình giúp đỡ cho tơi trong suốt quá trình
khảo sát và phỏng vấn thực tế về đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Văn
hóa Thành phố Hồ Chí Minh và q Thầy/Cơ của Khoa Sau Đại học đã tận

tình giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình đào tạo. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết
ơn trân trọng đến quý Thầy/Cô là thành viên trong Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ đã có những góp ý khoa học hết sức quý báu nhằm giúp đề tài của tơi
được hồn thiện tốt hơn. Chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về những nội dung trình bày trong luận văn là kết quả
do chính bản thân tơi nghiên cứu. Đồng thời, tơi đã có dẫn nguồn đầy đủ,
chính xác đối với việc kế thừa, tham khảo các kết quả của những cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết quả
nghiên cứu và toàn bộ nội dung đã được trình bày trong bản luận văn.
Trân trọng./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm.........
TÁC GIẢ

Dương Thanh Tùng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ...............................................................

2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................
3.
Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................

4.

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................
4.1.

Đối tượng nghiên cứu .......

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..........

Lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ..................
5.1.
5.2.

Lý thuyết nghiên cứu ........
Câu hỏi nghiên cứu ..........

5.3.

Giả thuyết nghiên cứu ......

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................
7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................
7.1.


8.

Ý nghĩa khoa học .............

7.2.
Ý nghĩa thực tiễn .............
Bố cục luận văn ...............................................................

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DÂN
GIAN Ở THÀNH PHỐ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP............................
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ..............................................

1.1.2. Một số hướng tiếp cận nghiên cứu ..........................

1.1.3. Diễn giải lý thuyết nghiên cứu ................................
1.1.4. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
giáo và công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa ..
1.2. Tổng quan về văn hóa dân gian ở thành phố Sa Đéc ......................

1.2.1. Tổng quan vùng đất Sa Đéc .....................................

1.2.2. Khái quát về văn hóa dân gian ở thành phố Sa Đéc
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO TỒN, PHÁT HUY TÍN NGƯỠNG NỮ THẦN Ở SA
ĐÉC................................................................................................................36

2.1. Các hình thức tín ngưỡng nữ thần phổ biến ở thành phố Sa Đéc . 36

2.1.1. Tín ngưỡng Chúa Xứ......................................................................36
2.1.2. Tín ngưỡng Ngũ Hành................................................................... 39
2.1.3. Tín ngưỡng Thiên Hậu................................................................... 42
2.1.4. Các tín ngưỡng nữ thần khác......................................................... 45
2.2. Đặc điểm và giá trị văn hóa của tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc......46
2.2.1. Đặc điểm của tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc...................................46
2.2.2. Giá trị văn hóa của tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc.......................... 50
2.3. Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị tín
ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc..........................................................................54
2.3.1. Hệ thống tổ chức nhân sự và cơ chế hoạt động quản lý văn hóa ở
Sa Đéc...................................................................................................... 54
2.3.2. Tổ chức hoạt động quản lý văn hóa ở địa phương.........................60
2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý văn hóa ở Sa Đéc.................70
2.4.1. Về ưu điểm, thuận lợi.....................................................................71
2.4.2. Về hạn chế, khó khăn..................................................................... 73
Tiểu kết chương 2...................................................................................... 77
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ BẢO
TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG NỮ THẦN Ở SA
ĐÉC................................................................................................................78
3.1. Tính cấp thiết và định hướng quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc.............................................................78
3.1.1. Tính cấp thiết của công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị tín
ngưỡng nữ thần........................................................................................ 78
3.1.2. Định hướng cơng tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị tín
ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc.........................................................................79
3.2. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của tín ngưỡng nữ
thần ở Sa Đéc..............................................................................................82
3.2.1. Nguyên tắc, quan điểm bảo tồn và phát huy..................................82

3.2.2. Giải pháp bảo tồn........................................................................... 86


3.2.3. Giải pháp phát huy......................................................................... 91
3.3. Kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa của tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc............................95
3.3.1. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp............95
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Sa Đéc..................................98
3.3.3. Đối với các nhà khoa học và cộng đồng tín ngưỡng....................100
Tiểu kết chương 3.................................................................................... 101
KẾT LUẬN..................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................105
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ......................115
PHỤ LỤC 1. HÌNH ẢNH MỘT SỐ CƠ SỞ THỜ NỮ THẦN Ở THÀNH
PHỐ SA ĐÉC...................................................................................................1
PHỤ LỤC 2. THỐNG KÊ CƠ SỞ THỜ NỮ THẦN TẠI THÀNH PHỐ
SA ĐÉC - TỈNH ĐỒNG THÁP - NĂM 2018..............................................17
PHỤ LỤC 3. BIÊN BẢN PHỎNG VẤN..................................................... 20


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tín ngưỡng, tơn giáo chiếm giữ vai trò nhất định trong đời sống tinh
thần của hầu hết các quốc gia, dân tộc [80]. Từng địa phương và mỗi tộc
người, do điều kiện môi trường tự nhiên và bối cảnh lịch sử - xã hội khác
nhau sẽ dẫn đến đời sống văn hóa của cư dân khác nhau, tín ngưỡng, tơn giáo
cũng khác nhau và mang đậm nét đặc trưng của địa phương đó.
Vùng văn hóa Nam Bộ, với điều kiện tự nhiên trù phú, là đồng bằng nhiều

phù sa, kênh rạch đan xen, đồi núi thấp tạo điều kiện tốt cho canh tác nông
nghiệp lúa nước và nuôi trồng thủy sản phát triển. Quá trình di cư và khai hoang
vùng đất Nam Bộ cịn nhiều hoang sơ, đến nổi “con chim kêu cũng sợ, con cá
vùng cũng kinh” (ca dao Nam Bộ). Với một mơi trường sinh sống nhiều bất trắc
và khó khăn như vậy, đời sống tâm linh của người dân luôn ước vọng được che
chở, cầu mong vạn vật sinh sôi nảy nở và các loại hình tín ngưỡng ở Nam Bộ tồn
tại không phân biệt ranh giới rõ ràng mà thường dung hịa với nhau, miễn sao các
loại hình tín ngưỡng đó phù hợp với nền tảng truyền thống văn hóa và các giá trị
nhân văn của cộng đồng. Tất cả tạo nên bức tranh văn hóa đa sắc màu bởi sự
dung hợp, giao lưu với nhau giữa dịng văn hóa tộc người chủ thể - người Việt và
dịng văn hóa các tộc người khác như Chăm, Khmer, Hoa. Vì thế, một số loại
hình tín ngưỡng sẽ bị chuyển hóa để thích ứng với đời sống tâm linh của cộng
đồng. Đây là hiện tượng dễ dàng tìm thấy trong các loại hình tín ngưỡng ở Nam
Bộ, trong đó có tín ngưỡng nữ thần.


Sa Đéc, do đặc thù lối sống cư dân mang tính mở thống, chan hịa, sự

hội nhập cộng cư giữa các tộc người khá mạnh mẽ nên việc tìm hiểu nguồn gốc
hình thành và nhận diện giá trị tín ngưỡng nữ thần trong đời sống tâm linh của
người dân vẫn còn mờ nhạt và chưa đầy đủ. Để hiểu và tận dụng lợi thế của tính
đa dạng trong văn hóa Việt Nam, đặc biệt là văn hóa dân gian, việc tìm


2

hiểu tín ngưỡng nữ thần ở Nam Bộ nói chung, ở Sa Đéc nói riêng, cần được
quan tâm khảo cứu sâu hơn về các vấn đề cụ thể ở vùng Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp, bao gồm diện mạo, đặc trưng, tác động và ý nghĩa của tín ngưỡng nữ
thần ở địa phương. Những vấn đề này vẫn đang còn bỏ ngỏ và chưa được

quan tâm nhiều bởi những người làm cơng tác quản lý văn hóa ở địa phương.
Bởi vì, Sa Đéc là một trong những vùng đất có bề dày lịch sử, là vùng thị tứ
phồn hoa của Nam Bộ từ xa xưa nên đã có sự giao lưu văn hóa giữa các tộc
người Việt, Hoa, Khmer. Chính vì vậy, tín ngưỡng nữ thần hay cịn gọi là tục
thờ cúng các Bà (theo cách gọi dân gian) là sản phẩm của q trình dung hợp
đa văn hóa hết sức phong phú và có những nét giá trị đặc sắc riêng nhưng
chưa được nhận diện đầy đủ. Vì thế, cơng tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá
trị của loại hình tín ngưỡng này chưa được hồn thiện.
Chính từ những lý luận và thực tiễn trên mà tôi quyết định chọn đề tài
“Bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng thờ nữ thần tại thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn mong muốn đạt được các mục đích sau:
Nhận diện đặc điểm và giá trị văn hóa của tín ngưỡng nữ thần ở thành
phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Nghiên cứu thực trạng quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của tín
ngưỡng nữ thần.
Đề xuất giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, việc nghiên cứu về tín ngưỡng nữ thần và cơng tác bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần đã được nhiều nhà nghiên cứu
văn hóa đề cập đến, có thể điểm ra đây một số cơng trình liên quan với đề tài.


3

Tiền đề lý luận về các hình thức tín ngưỡng dân gian và văn hóa tín

ngưỡng ở Việt Nam, trong đó có tín ngưỡng thờ Mẫu và văn hóa Đạo Mẫu,
được trình bày chi tiết trong cơng trình nghiên cứu về Tín ngưỡng và văn hóa
tín ngưỡng ở Việt Nam [73], [75] của tác giả Ngô Đức Thịnh xuất bản vào
năm 2001 và 2012. Cơng trình nghiên cứu của Ngơ Đức Thịnh về Đạo Mẫu ở
Việt Nam [76] xuất bản năm 2012 và Đạo Mẫu Tam Phủ, Từ Phủ [77] xuất
bản năm 2014 có đề cập chi tiết về những cơ sở tiền đề lý luận về tục thờ nữ
thần, q trình phát triển từ Nữ Thần đến Tam tịa Thánh Mẫu và vị trí của
Đạo Mẫu trong hệ thống tín ngưỡng của người Việt, cùng với các dạng thức
thờ Nữ Thần, Mẫu Thần và Mẫu Tam Phủ, Tứ Phủ ở ba miền Bắc - Trung Nam của Việt Nam. Đây là một trong những cứ liệu khoa học quan trọng để
tham khảo của luận văn này.
Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Minh San được xuất bản thành
quyển Lễ hội về nữ thần của người Việt [59] năm 2011 đã cho thấy nguồn gốc,
đặc điểm và miêu tả khái lược về một số lễ hội nữ thần của người Việt và đây
cũng là điều cần tham khảo và nghiên cứu.
Nhà văn Sơn Nam, một trong những nhà nghiên cứu đi đầu và có cơng
khai phá các giá trị lịch sử - văn hóa ở vùng đất Nam Bộ đã cho ra đời quyển
Đình miễu và Lễ hội dân gian miền Nam [51] được Nhà xuất bản Trẻ ấn hành
năm 2015 cho thấy cách tiếp cận vấn đề thiết thực bằng phương pháp điền dã,
tham dự và phỏng vấn với người dân bản địa, tác giả cho thế hệ đi sau một cái
nhìn đặc sắc về đình, miếu và lễ hội ở miền Nam, các lễ nghi, tín ngưỡng, của
người dân bản địa cùng với việc phân tích các nghi thức của tín ngưỡng.
Tác giả Nguyễn Hữu Hiếu đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa
dân gian khu vực Nam Bộ. Trong luận văn này chúng tôi kế thừa một số kiến
giải thuộc các cơng trình của ơng. Cuốn Tục thờ thần qua am miếu Nam Bộ
(2015), tác giả sử dụng hướng tiếp cận diễn trình lịch sử, Nguyễn Hữu Hiếu đã


4

nhận diện, khảo tả rõ ràng về cơ sở hình thành, danh xưng, diện mạo và nội dung

của tục thờ Bà ở Nam Bộ cùng với các tục thờ thần liên quan đến đất và tục thờ
bàn thiên. Kết quả nghiên cứu của cơng trình đã góp phần tích cực cho đề tài của
chúng tôi về hướng tiếp cận lịch sử để nhận diện đối tượng, đồng thời, cung cấp
cho chúng tơi có được cơ sở khoa học về diễn trình hình thành tục thờ nữ thần
(hay cịn gọi là tục thờ Bà) ở khu vực Nam Bộ [28]. Để có được những cơ sở tư
liệu nghiên cứu về văn hóa - con người của vùng đất Sa Đéc góp phần cho nội
dung của đề tài thêm hoàn chỉnh, chúng tơi đã kế thừa những kết quả trong cuốn
Văn hóa dân gian miệt Sa Đéc (2016) của tác giả Nguyễn Hữu Hiếu. Trong cơng
trình này, tác giả đã góp phần nhận diện tổng quan về vùng đất Sa Đéc với những
đặc điểm về đời sống vật chất (kiến trúc, nghề thủ công, nghề truyền thống) và
đời sống tinh thần (tâm linh, văn học dân gian, nghệ thuật diễn xướng dân gian)
của người dân nơi đây [29]. Trong cuốn Tục thờ Bà Chúa Xứ - Ngũ Hành và
nghi lễ bóng rỗi Nam Bộ của tác giả Nguyễn Hữu Hiếu (2017) đã cung cấp cho
chúng tôi những tư liệu khoa học về diễn trình hình thành của tục thờ Bà Chúa
Xứ, Bà Ngũ Hành ở Nam Bộ và đó cũng là một trong những đối tượng nghiên
cứu của đề tài. Đồng thời, tác giả cũng đã nhận diện rõ nét về đặc điểm của thực
hành nghi lễ trong tục thờ Bà [30].

Cuốn về Tín ngưỡng Thiên Hậu vùng Tây Nam Bộ [80] của Nguyễn
Ngọc Thơ (2017) đã phân tích, đánh giá chi tiết về lai lịch, hành trạng của bà
Thiên Hậu, đồng thời, tác giả cũng nhận diện đầy đủ những đặc trưng và giá
trị của tín ngưỡng thờ bà Thiên Hậu trong sự tương quan với bối cảnh lịch sử
- xã hội và tộc người ở vùng văn hóa Tây Nam Bộ. Từ đó, chúng tơi có đầy đủ
cơ sở để nhận diện những đặc trưng và giá trị của loại hình tín ngưỡng Thiên
Hậu tại Sa Đéc.
Để có thêm cơ sở nhận diện về đặc trưng và giá trị của tín ngưỡng nữ
thần, tác giả cũng đã tham khảo thêm các cơng trình, bài viết như: Tác giả Phan


5


An viết về “Tích hợp và dung hợp trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt
Nam Bộ”, in trong Tín ngưỡng thờ mẫu ở Nam Bộ - Bản sắc và giá trị [1];
Cuốn Tìm hiểu văn hóa tâm linh Nam Bộ của Nguyễn Hữu Hiếu [25]; bài viết
“Tín ngưỡng thờ nữ thần ở Bà Rịa - Vũng Tàu” của Nguyễn Thanh Lợi, in
trên Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, S.1 (60) (2007), tr.34-42 [41]; Phan
Thị Yến Tuyết viết về “Tín ngưỡng thờ mẫu và nữ thần từ chiều kích văn hóa
biển của vùng biển đảo Kiên Hải, Kiên Giang”, in trong Tuyển tập Việt Nam
học và đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội, Số 5 (141) - 2010, tr.61-69 [89];
Và các bài viết của tác giả Nguyễn Ngọc Thơ mà luận văn đã tham khảo như:
“Tín ngưỡng tơn giáo ở Thoại Sơn, An Giang” in trên Tạp chí Phát triển
Khoa học và Công nghệ, Tập 18 - Số 4X (2015), tr.77-97 [78]; “Dấu tích tục
thờ Tam Phủ trong tín ngưỡng Thiên Hậu của người Việt vùng Tây Nam Bộ”
in trên Tạp chí Văn hóa dân gian, Số 6/2015, tr.24-34 [79] cùng với một số bài
viết khác có liên quan đề tài. Những kết quả nghiên cứu này đã đặt nền móng
về lý luận và thực tiễn cơ bản cho việc nghiên cứu tín ngưỡng nữ thần/mẫu
thần ở Nam Bộ, trực tiếp hình thành cách tiếp cận nghiên cứu ở một địa bàn
cụ thể là Thành phố Sa Đéc của chúng tôi.
Đồng thời, tác giả luận văn cũng tham khảo các cơng trình nghiên cứu liên
ngành về lịch sử - văn hóa, tộc người, địa lý như: Hồ sơ về Lục Châu học: Tìm
hiểu con người ở vùng đất mới dựa vào tài liệu văn, sử bằng Quốc ngữ ở miền
Nam từ 1865 - 1930 của tác giả Nguyễn Văn Trung [87]; Bản Monographie De
La Province De Sa Đéc (chuyên khảo tỉnh Sa Đéc) [47] cùng với các bản
Monographie De La Province De tương tự về các vùng đất Trà Vinh, Vĩnh Long,
Phú Quốc, Long Xuyên, Bến Tre, Cần Thơ v.v; Mô tả lịch sử xứ Nam Kỳ của
Jean Koffler [39]; Về văn hóa và tín ngưỡng truyền thống người Việt của
Cléopold Cadière [10]; Tôn giáo xứ Nam Kỳ của L. Louvet [42] v.v.. Các tác
phẩm trong nước chuyên khảo tả và phân tích đánh giá lịch sử văn



6

hóa và tộc người Nam Bộ có thể kể đến như Gia Định thành thơng chí của Trịnh
Hồi Đức [19]; Phương Đình dư địa chí của Nguyễn Văn Siêu [62]; Thần người
và đất Việt của Tạ Chí Đại Trường [88]; Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ của
Huỳnh Lứa (1987) [44]; Lịch sử khẩn hoang miền Nam của Sơn Nam (1994)
[50]; Văn minh miệt vườn của Sơn Nam (1992) [49]; Vấn đề dân tộc ở Đồng
bằng sông Cửu Long của Mạc Đường (1991) [20]; Văn hóa cư dân Đồng bằng
sơng Cửu Long của nhóm tác giả Nguyễn Cơng Bình (1990) [7]; Văn hóa tâm
linh Nam Bộ của Nguyễn Đăng Duy (1997) [17]; Văn hóa dân gian người Việt ở
Nam Bộ của nhóm tác giả Thạch Phương (1992) [52]; Văn hóa dân gian Nam Bộ
những phác thảo của Nguyễn Phương Thảo (1997) [67]; Sa Đéc Xưa và Nay của
Huỳnh Minh [48]; Đồng Tháp 300 năm của nhóm tác giả Nguyễn Hữu Hiếu Ngơ Xn Tư - Lê Đức Hịa - Nguyễn Đắc Hiền [26]; Việt sử xứ Đàng Trong
(1558 - 1777) cuộc Nam tiến của dân tộc Việt Nam của tác giả Phan Khoang;
Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ (từ khởi thủy đến năm 1945)
do Trần Đức Cường làm chủ biên cùng các tác giả Võ Sĩ Khải
-

Nguyễn Đức Nhuệ - Lê Trung Dũng [15]. Đồng thời, tác giả cịn có sự tham

khảo thêm đối với các cơng trình luận văn, luận án chun ngành gần với đề tài
như: Bảo tồn và phát huy tín ngưỡng thờ bà Thiên hậu tại Tuệ Thành Hội Quán
-

Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Như Trang [85]; Tín ngưỡng dân

gian của người Hoa ở Nam Bộ của Võ Thanh Bằng [6]; Tín ngưỡng của người
Hoa ở Quận 5 - Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Đăng Kim Trang [84]; Tín

ngưỡng dân gian của người Kinh ở Thành phố Cao Lãnh của Nguyễn Thuận

Quý [58]; Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở tỉnh Đồng Tháp trong
thời kỳ đổi mới hiện nay của Nguyễn Thị Song Thương [83].
Các kết quả nghiên cứu này đã giúp cho chúng tôi xác định ngữ cảnh tại
Sa Đéc nằm trong tổng thể vùng văn hóa Nam Bộ/Tây Nam Bộ với hoàn cảnh
địa lý - lịch sử cụ thể. Việc đặt Sa Đéc trong bối cảnh khu vực sẽ giúp tìm kiếm


7

những kiến giải mới gắn với thực tiễn hơn là diễn giải theo trường nghĩa cố
định của biểu tượng hay các hiện thực văn hóa mang tính khn mẫu của
trường phái chức năng.
Bên cạnh đó, quyển Địa chí tỉnh Đồng Tháp (2014) [4] do Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy Đồng Tháp xuất bản đã cung cấp thông tin về một bức tranh tổng thể
của vùng đất Đồng Tháp. Trên cơ sở sử dụng các biện pháp khảo cổ, các nhà
khoa học đã tìm ra các minh chứng chỉ dấu về cư trú trên mảnh đất Đồng Tháp
từ rất sớm. Nơi đây cịn có dấu tích của một trong những quốc gia phát triển thời
kỳ Đông Nam Á cổ đại - Vương quốc Phù Nam, qua kết quả khảo cổ tại khu di
tích Gị Tháp. Cơng trình này cho thấy đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, xuất
phát từ những biến động chính trị, xã hội và cuộc sống đã tạo nên làn sóng di cư
của người Việt ở miền Trung (nhất là vùng đất ngũ Quảng) cùng với cư dân
thuộc các cộng đồng Khmer, Hoa và Chăm đã ra sức khai phá, cải tạo thiên
nhiên để góp phần làm cho vùng đất hoang sơ trở nên trù phú, màu mỡ. Với
những kết quả đạt được của cơng trình cho thấy sự đóng góp quý báu, đáng tin
cậy về tư liệu lịch sử, văn hóa, tơn giáo, tín ngưỡng v.v. giúp cho việc hoạch định
phát triển và chính sách quản lý văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội tại nhiều địa
phương trong tỉnh được thuận lợi và trong đó có Sa Đéc.
Đề tài kế thừa những kết quả đạt được về mặt khoa học và thực tiễn của
các cơng trình nghiên cứu về văn hóa tín ngưỡng và tín ngưỡng nữ thần - mẫu
thần ở Bắc - Trung và Nam Bộ để thực hiện. Tuy nhiên, các công trình đi trước

hoặc nghiên cứu tín ngưỡng nữ thần ở phạm vi khu vực (Tây Nam Bộ, Nam Bộ)
hoặc ít nhiều đề cập trên bình diện rộng, khái quát, bao hàm các yếu tố lịch sử,
ngôn ngữ, tự nhiên, dân cư v.v. ở một số địa phương, hoàn toàn chưa đề cập
nhiều đến tín ngưỡng nữ thần hoặc mẫu thần ở tỉnh Đồng Tháp. Vì vậy, việc
nghiên cứu giá trị tín ngưỡng nữ thần tại thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp hồn
tồn mang tính mới, khơng trùng lắp với bất kỳ cơng trình nào hiện có.


8

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thực trạng công tác quản lý,
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần ở Thành phố Sa Đéc Đồng Tháp. Qua đó, đề xuất giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý, bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian
Phạm vi không gian của đề tài nghiên cứu tập trung ở thành phố Sa Đéc
gồm 06 phường và 03 xã (Phường 1, 2, 3, 4, An Hịa, Tân Quy Đơng, Xã Tân
Quy Tây, Tân Khánh Đơng, Tân Phú Đơng). Mặc dù có hơn 40 cơ sở thờ nữ
thần, song có thể xếp thành 4 - 5 nhóm chính (theo đối tượng được thờ: Bà
Chúa Xứ, Bà Ngũ Hành, Bà Thiên Hậu, Bà Cửu Thiên Huyền Nữ và nữ thần
khác), do đó việc lựa chọn cơ sở để khảo sát chủ yếu dựa vào những tiêu chí
vị trí địa lý (trung tâm cộng đồng cư dân địa phương - khu vực đô thị, khu vực
nơng thơn), quy mơ, tính đại diện cộng đồng và nhóm tộc người.
4.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài này được thực hiện từ 2015 - 2018. Lý do

tôi chọn thời gian nghiên cứu này là vì trong năm 2015 tỉnh Đồng Tháp ban
hành thực thi Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020
[96]. Đến năm 2016 tỉnh Đồng Tháp tiếp tục ban hành Đề án tạo dựng hình
ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2020 [31] và tiếp theo ngay sau đó là
việc ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố Sa
Đéc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [32]. Qua đó, tơi có lộ trình xem
xét sự chuyển biến đời sống tín ngưỡng của người dân, xem xét công tác quản
lý, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần tại Sa Đéc trong
việc phát triển du lịch, kinh tế - xã hội tại địa phương.


9

5. Lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Lý thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu tín ngưỡng trực tiếp liên quan tới mối quan hệ giữa hai thế
giới trần tục và cõi thiêng, có liên quan trực tiếp đến các nhóm tộc người cùng
chia sẻ q trình lịch sử - văn hóa Nam Bộ ở một địa phương cụ thể; do đó
luận văn sử dụng chủ yếu nhóm Lý thuyết diễn giải văn hóa (quan điểm Đặc
thù luận lịch sử (historical particularism) và quan điểm Diễn giải và tái diễn
giải văn hóa gắn với ngữ cảnh cụ thể (context-based reinterpretation)) cùng
Lý thuyết cấu trúc (structuralism) nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa cặp
phạm trù thiêng - phàm trong đời sống tín ngưỡng (chủ yếu của Emile
Durkheim). Nội dung cụ thể của hai nhóm lý thuyết này sẽ được trình bày cụ
thể trong Chương 1 của luận văn.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu: Tín ngưỡng nữ thần ở
Sa Đéc hình thành trên cơ sở nào và có những đặc điểm, giá trị gì? Thực trạng
và vai trị của cơng tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng
nữ thần ở Sa Đéc trong bối cảnh xã hội hiện nay ra sao?.

5.3. Giả thuyết nghiên cứu
Vùng đất Sa Đéc sớm là nơi tụ cư các dân tộc Việt, Khmer và Hoa, tín
ngưỡng nữ thần ở Sa Đéc hiện nay là sản phẩm của sự dung hợp đa văn hóa
trên nền tảng văn hóa chủ thể tộc người Việt ở Nam Bộ. Tuy nhiên vì chưa
được nhận diện đầy đủ về đặc điểm, giá trị nên vai trị cơng tác quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng này chưa được hồn thiện, chưa đóng góp
tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp định tính,
bao gồm hai nhóm thao tác nghiên cứu:


10

Thao tác tổng hợp, phân tích tài liệu thành văn
Từ các nguồn tư liệu sách, báo, tạp chí, kỷ yếu về văn hóa tín ngưỡng, tín
ngưỡng nữ thần và mẫu thần, lễ hội dân gian ở Bắc - Trung và Nam Bộ có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, chúng tơi tiến hành thu thập, tìm hiểu, phân tích xử
lý, hệ thống hóa các tư liệu và khai thác các khía cạnh vấn đề cần nghiên cứu
thêm để bổ sung hoàn thiện luận văn. Đây là thao tác đầu tiên để có những tiền
đề lý luận cho q trình nghiên cứu. Đối với thao tác này, chúng tôi đã lên kế
hoạch chi tiết, thời gian cụ thể để lựa chọn và hệ thống hóa 101 tài liệu giúp làm
sáng tỏ các giả thuyết và đi đúng hướng mục đích nghiên cứu.

Thao tác điền dã, quan sát tham dự và phỏng vấn thực địa
Đối với thao tác điền dã, quan sát tham dự có vai trị quan trọng cần
phải thực hiện khi nghiên cứu vấn đề mang tính chất định tính như các nghi
thức lễ, thành phần tộc người đến vía tại các điểm thờ cúng nữ thần. Khi thực
hiện thao tác này, chúng tôi đã linh hoạt xác định địa điểm quan sát, vị trí, đối
tượng để có thể quan sát những hành vi tự nhiên của đối tượng. Thao tác này

góp phần làm cho đề tài mang tính xác thực, việc đi điền dã giúp chúng tôi
nhận diện được những đặc điểm, giá trị và thực trạng công tác quản lý, bảo
tồn, phát huy tín ngưỡng nữ thần tại địa phương.


thao tác phỏng vấn thực địa, chúng tôi lựa chọn có chủ đích một số

đối tượng để phỏng vấn sâu đối với: Cán bộ phịng Văn hóa - Thơng tin, Phó
Chủ tịch phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội cấp thành phố để chú trọng nắm
rõ quan điểm chỉ đạo, hướng dẫn về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa tín ngưỡng nữ thần ở địa phương, đồng thời, nhờ sự hỗ trợ về số liệu liên
quan đến nội dung đề tài.
Sau đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu đối với người quản lý các
điểm cơ sở tín ngưỡng để biết được vai trò, nhận thức của cộng đồng về việc
thờ cúng các Bà và tầm ảnh hưởng của Bà trong đời sống tinh thần của người


11

dân. Tiếp theo là tiến hành phỏng vấn thuận tiện đối cộng đồng tín ngưỡng
(các hộ dân xung quanh khu vực thờ nữ thần và người dân đến vía Bà) để tìm
hiểu mức độ ảnh hưởng về quyền năng của nữ thần, sự tơn kính đối với các nữ
thần, nội dung ước nguyện gửi gắm đến các nữ thần trong tâm thức người
dân. Khi thực hiện tốt phương pháp này kết hợp với phương pháp quan sát
tham dự để rút ra những nhận định, dữ liệu gắn liền với thực tiễn góp phần đi
tìm lời giải đáp thỏa đáng và khoa học cho các câu hỏi nghiên cứu đề ra.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở lý luận khoa học và thực
tiễn góp phần tạo nên bức tranh tổng thể có hệ thống về tín ngưỡng nữ thần ở

Sa Đéc giúp cho các nhà quản lý văn hóa ở địa phương tiếp tục nghiên cứu.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các giải pháp, kiến nghị góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần


thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
8.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 03 chương như sau:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA
DÂN GIAN Ở THÀNH PHỐ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP
Trình bày cơ sở lý luận về các khái niệm cơ bản như: nữ thần, mẫu thần,
tín ngưỡng, văn hóa tín ngưỡng; hướng tiếp cận nghiên cứu; vận dụng lý thuyết
nghiên cứu; quan điểm của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo, di sản
văn hóa; trình bày về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - văn hóa - xã hội ở Sa Đéc.


12

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, BẢO TỒN, PHÁT HUY TÍN NGƯỠNG NỮ THẦN Ở
SA ĐÉC
Trình bày về các đặc điểm, giá trị văn hóa của tín ngưỡng nữ thần qua
việc thờ cúng phổ biến Bà Chúa Xứ, Bà Ngũ Hành, Bà Thiên Hậu. Đồng thời,
chúng tơi phân tích thực trạng về vai trị công tác quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị tín ngưỡng nữ thần của cơ quan, ban ngành địa phương.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ,
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HĨA TÍN NGƯỠNG NỮ
THẦN Ở SA ĐÉC
Trình bày về tính cấp thiết và những định hướng cùng với các giải
pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa tín ngưỡng nữ thần tiếp tục đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Sa Đéc.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DÂN GIAN


THÀNH PHỐ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng
Theo nghĩa từ ngun Hán Việt, “tín ngưỡng” (信信) được ghép bởi từ “tín”
(信) hiểu là “tin tưởng/ lòng tin/ niềm đức tin”, từ “ngưỡng” (信) hiểu là “ngưỡng
mộ/ ngưỡng vọng/ ngưỡng - ngẫng lên” hoặc hiểu theo nghĩa xa hơn là “sự kính
mến” [12, tr.17,26], [2, tr.52,282]. Điều 2 của Luật tín ngưỡng, tơn giáo ghi “tín
ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn
liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho
cá nhân và cộng đồng” [56]. Trong cuốn Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở
Việt Nam, tác giả Ngô Đức Thịnh đưa ra quan điểm rõ ràng hơn “tín ngưỡng
được hiểu là niềm tin của con người vào cái gì đó thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên
hay nói gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng vào “cái thiêng”, đối lập với “cái trần

tục” hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát được. Có nhiều loại niềm tin, nhưng ở
đây là niềm tin của tín ngưỡng, niềm tin của “cái thiêng”. Do vậy, niềm tin của
cái thiêng thuộc về bản chất của con người, nó là nhân tố cơ bản tạo nên đời sống
tâm linh của con người” [73, tr.16]. Có những quan điểm đồng nhất tín ngưỡng
với tơn giáo nhưng vẫn có quan điểm cho thấy sự khác biệt giữa tín ngưỡng và
tơn giáo như quan điểm của tác giả Trần Ngọc Thêm trong quyển Tìm về bản sắc
văn hóa Việt Nam thì “đời sống mỗi cá nhân trong cộng đồng tuân theo những
phong tục lâu đời và khi trình độ hiểu biết cịn thấp, họ tin tưởng và ngưỡng mộ
vào những thần thánh do họ tưởng tượng ra (tín ngưỡng). Tín ngưỡng cũng là
một hình thức tổ chức đời sống cá nhân rất quan trọng. Từ tự phát lên tự giác
theo con đường quy phạm hóa thành giáo lý, có


14

giáo chủ, cơ sở thờ tự v.v. tín ngưỡng có thể trở thành tơn giáo” [70, tr.262].
Tín ngưỡng khơng có đầy đủ yếu tố cấu thành hệ thống như tôn giáo. Điều
quan trọng của tín ngưỡng là đức tin vào cái thiêng nhưng chỉ có niềm tin vào
cái thiêng thì tín ngưỡng và mê tín có khi đồng nhất. Ở đây, chúng tơi khơng
phân tích sâu khái niệm mê tín dị đoan mà chỉ quan niệm theo nghĩa phổ quát,
đó là “sự tin tưởng một cách mù quáng vào những điều nhảm nhí gây tổn hại
sức khỏe, tài sản, tính mạng và tổn phí về thời gian cho cá nhân, gia đình và
xã hội” [43, tr.9]. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tơi quan niệm tín
ngưỡng hay tục thờ là hệ thống giá trị niềm tin mang đặc trưng tính tâm linh
do con người tạo ra nhằm gửi gắm những nguyện vọng, mong ước đến một
đối tượng được thần thánh hóa hay thế lực siêu nhiên để được che chở, cứu
rỗi tránh khỏi những bất trắc, tai họa hay những nỗi sợ hãi về tinh thần trong
thế giới quan mà con người đang sinh sống nhằm mục đích hướng con người
đến những giá trị đạo đức tốt đẹp.
Tác giả Nguyễn Đăng Duy cho rằng: “nếu tín ngưỡng đồng nghĩa với tâm

linh (niềm tin thiêng liêng), thì văn hóa tín ngưỡng có thể được hiểu là “văn hóa
biểu hiện những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện
niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tơn giáo” [17, tr.29]. Cịn theo
tác giả Ngơ Đức Thịnh, “văn hóa tín ngưỡng là tồn bộ hiện tượng và giá trị văn
hóa được sản sinh, tích hợp, bảo lưu trong mơi trường tơn giáo tín ngưỡng, thỏa
mãn nhu cầu về nhận thức, lối sống, ứng xử và thẩm mỹ của con người. Chúng là
hiện tượng phái sinh gắn bó với tơn giáo và lễ hội. Đó là những hiện tượng văn
hóa như múa nghi lễ, múa thiêng, tranh thờ, lễ hội, một số hiện tượng văn học
dân gian gắn với tín ngưỡng” [74, tr.215]. Tín ngưỡng chính là mơi trường sản
sinh, tích hợp và bảo tồn nhiều sinh hoạt văn hóa dân gian. Con người muốn gửi
gắm ước nguyện của mình đến thần linh thì cần phải có các công cụ, phương tiện
như: múa hát, tượng thờ, nghi lễ, phẩm vật, nơi thờ cúng,


15

v.v.. Như vậy, văn hóa tín ngưỡng chính là sự gắn kết từ một đức tin nhất định,
rồi tích hợp các giá trị văn hóa khác như: di tích, lễ hội, truyền thuyết dân gian,
diễn xướng, nghệ thuật có liên quan. Từ góc độ tiếp cận những giá trị văn hóa
vật thể, văn hóa phi vật thể thơng qua cơ sở thờ tự, nghi thức thờ cúng, các giai
thoại dân gian, địa danh và lễ hội có liên quan đến các hình thái tín ngưỡng sùng
bái con người; tín ngưỡng phồn thực; tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt v.v. thì
văn hóa tín ngưỡng được hiểu là “hệ thống giá trị về cung cách ứng xử của con
người đối với môi trường sống (tự nhiên và xã hội) nhằm đạt được những ước
vọng tốt lành cho cuộc sống của mình. Sản phẩm của những cung cách ứng xử
ấy vừa phản ánh các điều kiện tương ứng với môi trường sống vừa hàm chứa tri
thức dân gian được đúc kết qua lịch sử được thể hiện dưới một cấu trúc đa tầng
của những ý nghĩa ẩn thị và hiển thị” [80, tr.21].

1.1.1.2. Nữ thần và mẫu thần

Theo quan niệm dân gian, nữ thần là lực lượng tạo tác ra vũ trụ, lồi người
hoặc là những vị nữ tướng hy sinh vì dân vì nước, những người nữ có cơng giúp
dân khai mương, xây cầu, lập chợ, truyền dạy kinh nghiệm sản xuất, những
người bà, người mẹ, người chị có tài năng hoặc đức cao vọng trọng. Từ đó,
người dân đã tạo tác ra những điều kỳ vĩ nhằm nâng lên thế giới tâm linh như
một giao thức thần thánh hóa tơn vinh lên hàng nữ thần. Do vậy, nữ thần là
những người phụ nữ mà đó là nhân vật lịch sử hay nhân vật truyền tích/huyền
thoại hoặc vạn vật được người dân nhân cách hóa mang tính nữ và thần thành
hóa để thờ phụng với niềm đức tin, ngưỡng vọng của mỗi người hoặc của cộng
đồng. Trong đó, có vị được tôn vinh là mẫu thần - thánh mẫu. Như vậy, “mẫu
thần có xuất thân từ nữ thần nhưng khơng phải nữ thần nào cũng đều là mẫu”
[75, tr.93-94]. Vì vậy, theo quan niệm của chúng tôi về mẫu thần là sự tin tưởng,
ngưỡng mộ, tôn vinh và thờ phụng những vị nữ gắn liền với các hiện tượng tự
nhiên, vũ trụ (trời, đất, sông, nước, núi, rừng) được con người cho rằng có


16

quyền năng như Mẹ làm sinh sôi nảy nở, che chở cho cuộc sống của con
người, phù hộ cho người n vật thịnh, mưa thuận gió hịa, mùa màng tốt
tươi, giúp con người thốt khỏi thiên tai, địch họa.
Tín ngưỡng nữ thần là một loại hình tín ngưỡng dân gian của tộc người
Việt, Hoa, Khmer trên vùng đất Sa Đéc, được hình thành từ ngàn đời xưa đối
với mỗi tộc người, đã in sâu vào tiềm thức của mỗi người và đóng vai trị
quan trọng trong việc hình thành bản sắc văn hóa dân tộc. Cho đến nay, tín
ngưỡng nữ thần vẫn đang phát triển mạnh mẽ trong đời sống tinh thần của
người dân. Như vậy, tín ngưỡng nữ thần là một bộ phận của ý thức xã hội để
tôn vinh những người phụ nữ có cơng với nước, với cộng đồng là đại diện tiêu
biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội và được tôn
thờ lên hàng thần - thánh để người ta gửi gắm niềm tin vào sự che chở, giúp

đỡ, phù hộ, độ trì của các lực lượng siêu nhiên này. Cho dù hiểu như thế nào
thì vị trí của nữ thần trong tiềm thức của người Việt luôn là sự thành kính, sự
tơn trọng trong đời sống của họ. Sa Đéc nói riêng và Nam Bộ nói chung là
vùng đất đa tơn giáo, đa tín ngưỡng với đặc điểm nổi bật là sự mở thoáng, sự
bao dung, sự hịa hợp lẫn nhau của các tơn giáo, vì thế ở đồng bằng sông Cửu
Long theo thống kê năm 2008 của Cục Văn hóa cơ sở hiện nay có 1.234/7.966
lễ hội cả nước [14]. Theo số liệu thống kê của tác giả Nguyễn Xuân Hồng,
đồng bằng sông Cửu Long hiện nay có 683 lễ hội (trong đó, có 635 lễ hội tại
đình, 10 lễ hội tại đền, 23 lễ hội tại miếu, 9 lễ hội tại lăng - dinh - miếu thờ cá
ông và 6 lễ hội tại dinh - lăng - mộ - điện - gò) [33, tr.65]. Kết quả thống kê
trên cho thấy mặc dù số lượng lễ hội tại miếu là không nhiều, nhưng nếu dày
công khảo sát thì số lượng miếu thờ là rất phong phú. Nhân vật được thờ tự
trong các miếu gồm nhiều thần linh, không gian thờ bao phủ từ cộng động
làng xã đến từng hộ gia đình.


17

1.1.1.3. Bảo tồn và phát huy
“Bảo tồn” theo Từ điển Tiếng Việt nghĩa là “giữ lại cho nguyên vẹn, không
để cho suy suyển, mất đi như là bảo tồn di tích lịch sử, bảo tồn nền văn hóa dân
tộc”, cịn “phát huy” là “làm cho cái hay, cái tốt lan tỏa tác dụng và tiếp tục nảy
nở thêm” [99, tr.39,616]. Theo cách hiểu của Nguyễn Lân, “phát huy là làm cho
tác dụng lan rộng ra hoặc phát triển lên” [40, tr.1433]. Như vậy, chúng tôi tiếp
thu các quan điểm trước đó để đưa ra nhận định về bảo tồn là những hoạt động
đưa ra nhằm mục đích giữ gìn các giá trị và bảo vệ sự tồn tại của đối tượng trong
hoàn cảnh lịch sử xã hội cụ thể theo dạng thức vốn có của nó trong quá khứ.
Phát huy là quá trình vận dụng các cách thức, phương pháp để làm cho giá trị
văn hóa (tín ngưỡng, lễ hội) tồn tại được trong bối cảnh xã hội hiện tại như chính
giá trị bản chất vốn có của nó với những mặt tích cực phải được giữ gìn, phát

triển và những mặt tiêu cực, khơng cịn phù hợp với cuộc sống hiện tại thì cần
phải hạn chế và loại bỏ. Hiểu theo cách khác, phát huy có nghĩa là những hành
động nhằm đưa các giá trị văn hóa (tín ngưỡng, lễ hội) vào trong thực tiễn xã
hội, coi đó như là nguồn nội lực, tiềm năng, góp phần thúc đẩy sự phát triển xã
hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính
mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội. Chúng tôi giải nghĩa về
bảo tồn và phát huy tín ngưỡng nữ thần là những hoạt động đưa ra nhằm mục
đích giữ gìn các giá trị và bảo vệ sự tồn tại của tín ngưỡng nữ thần trong bối
cảnh lịch sử xã hội cụ thể theo dạng thức vốn có của nó trong quá khứ và lấy đó
làm nguồn lực tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những
lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính mục tiêu của văn hóa
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.


18

1.1.2. Một số hướng tiếp cận nghiên cứu
1.1.2.1. Tiếp cận từ góc nhìn giao lưu - tiếp biến văn hóa


góc nhìn giao lưu tiếp biến văn hóa, Sa Đéc giống như nhiều thành phố,

thị tứ tiêu biểu khác ở Tây Nam Bộ là nơi hội tụ đa tộc người, đa văn hóa, là
vùng đất diễn ra q trình giao lưu tiếp biến văn hóa, tuy âm thầm nhưng sâu sắc
giữa yếu tố chủ thể và yếu tố các tộc người thiểu số (chủ yếu là người Khmer và
người Hoa), tất cả cùng đan xen tồn tại và làm nền tảng cho sự tồn tại và phát
triển tín ngưỡng truyền thống ở Sa Đéc. Những vị thần linh được tơn kính không
chỉ là vị thần linh của một dân tộc cụ thể nào đó mà một khi đã giao lưu, hội
nhập vào tín ngưỡng chung của cả cộng đồng hoặc vùng miền thì các vị thần linh
hay tín ngưỡng sẽ trở thành đức tin chung với tất cả các tộc người cùng chung

sống trên một địa bàn. Các vị nữ thần trong tín ngưỡng của người Hoa cũng trở
nên phổ biến trong đời sống tâm linh của các tộc người ở Sa Đéc thông qua việc
thờ Cửu Thiên Huyền Nữ, Quan Âm Bồ tát, Ngũ Hành Nương Nương v.v.. Bóng
dáng Mẹ xứ sở trong tín ngưỡng của người Chăm cùng với tín ngưỡng Néang
Khmau của tộc người Khmer cũng được cư dân tiếp biến, tơn thờ qua hình tượng
bà Chúa Xứ. Vì vậy, kết quả của quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa mang tính
tộc người trong tín ngưỡng nữ thần và thờ mẫu của cư dân vùng đất Sa Đéc được
thể hiện qua các loại hình tín ngưỡng thờ Bà Chúa Xứ, Ngũ Hành Nương
Nương, Thiên Hậu dưới ba dạng thức tiếp nhận, biến đổi, dung hịa/đồng hịa tín
ngưỡng của tộc người này thành tín ngưỡng của tộc người mình hoặc là tiếp thu
nguyên vẹn đưa vào từng tự cùng hệ thống tín ngưỡng của tộc người mình
(trường hợp này ít), hoặc là hai tộc người cùng thờ chung một nữ thần, chỉ khác
nhau về chi tiết cách thờ và cách cúng lễ. Vì vậy trong luận văn này, chúng tơi sử
dụng góc nhìn giao lưu - tiếp biến văn hóa để diễn giải q trình thay đổi hoặc
biến đổi một số loại hình văn


×