Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của cây hoàng đằng (fibraurea tinctoria lour) tuổi 3 tại xã sam mứn, huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈNG VĂN NGHĨA
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG ĐẰNG
(FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ SAM MỨN,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈNG VĂN NGHĨA
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG ĐẰNG


(FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TUỔI 3 TẠI XÃ SAM MỨN,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học, thực tiễn của
riêng tôi. Những kết quả và số liệu nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa nghiên cứu đề tài hoàn toàn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu.
Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa. Nếu sai tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày ... tháng ... năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

TS. Đặng Thị Thu Hà

Lèng Văn Nghĩa

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức rất bổ ích trong bốn năm qua và tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập thông tin liên qua và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đặng Thị Thu Hà và các thầy

cô trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ
quan ban ngành của UBND xã Sam Mứn huyện Điện Biên và các hộ gia đình
trong thôn, bản thuộc xã Sam Mứn đã tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Do trình độ chun mơn và kinh nghiệm thực tiến, kiến thức cịn hạn
chế do vậy khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo để khóa luận này được hồn thiện hơn
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Lèng Văn Nghĩa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU VÀ BẢNG .................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước......................................................... 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng, phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.2.1. Chăm sóc cây Hoàng đằng trồng năm thứ 3 tại xã Sam Mứn, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 23


iv

3.2.2. Điều tra sinh trưởng của cây Hoàng đằng tại xã Sam Mứn, huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 23
3.2.3. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phịng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Hoàng đằng trồng tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 23
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 24
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 31
4.1. Chăm sóc Hồng đằng trồng năm thứ 3................................................... 31
4.2. Sinh trưởng cây Hoàng đằng năm thứ 3 .................................................. 34
4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của cây Hoàng đằng ................................ 34
4.2.2. Sinh trưởng chiều cao của cây Hoàng đằng .......................................... 35
4.2.3. Động thái ra lá non ................................................................................ 36

4.2.4. Tỷ lệ sống, chất lượng và tỷ lệ ra mầm Hồng đằng ............................ 38
4.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại và bệnh pháp phịng trừ sâu bệnh hại cây
Hồng đằng trồng năm thứ 3 ........................................................................... 40
4.3. Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phịng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Hồng đằng ..................................................................................................... 43
4.3.1. Biện pháp chăm sóc .............................................................................. 43
4.3.2. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng ...................... 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


v

DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU VÀ BẢNG
Mẫu biểu 3.1. Phiếu điều tra OTC .................................................................. 26
Mẫu biểu 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá .......................................................... 27
Mẫu biểu 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá ........................................................ 28
Bảng 4.1. Sinh trưởng đường kính gốc cây Hoàng đằng tuổi 3...................... 34
Bảng 4.2. Sinh trưởng chiều cao cây Hoàng đằng .......................................... 35
Bảng 4.3. Động thái ra lá non cây Hoàng đằng .............................................. 36
Bảng 4.4. Chất lượng sinh trưởng cây Hoàng đằng ........................................ 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ ra chồi cây Hoàng đằng ......................................................... 38
Bảng 4.6. Thành phần sâu hại của các loài sâu ............................................... 40
Bảng 4.7. Thành phần bệnh hại và mức độ hại của bệnh cây ......................... 42


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Làm cỏ cho cây Hồng đằng ........................................................... 31
Hình 4.2. Phát dọn tỉa thưa rừng trồng Hồng đằng ....................................... 32
Hình 4.3. Bón thúc phân lân NPK cho cây Hồng đằng ................................ 33
Hình 4.4. Cắm giá thể leo cho cây Hồng đằng.............................................. 34
Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Hồng đằng ................... 35
Hình 4.6. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao cây Hoàng đằng......................... 36
Hình 4.7. Biểu đồ động thái ra lá cây Hồng đằng ......................................... 37
Hình 4.8. Chồi lá non Hồng đằng.................................................................. 37
Hình 4.9. Lá trưởng thành Hồng đằng ......................................................... 37
Hình 4.10. Biểu đồ tăng trưởng của chồi cây Hồng đằng ............................. 39
Hình 4.11. Chồi mới cây Hồng đằng............................................................. 40
Hình 4.12. Sâu đo ............................................................................................ 41
Hình 4.13. Sâu xanh ........................................................................................ 41
Hình 4.14. Bệnh đốm lá cây Hoàng đằng ....................................................... 42


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Các từ viết tắt

Nội dung

1

BVTV


Bảo vệ thực vật

2

BCN

Ban chủ nhiệm

3

ĐHNL

Đại học Nông Lâm

GVHD

Giáo viên hướng dẫn

4

Nhà xuất bản

5

NXB

6

NĐ-CP


7

OTC

8

QĐ-TTg

9

TS

Tiến sỹ

10

Ths

Thạc sỹ

11

TTTN

12

VQG- KBTTN

13


VHTTDL

Nghị định Chính phủ
Ơ tiêu chuẩn
Quyết định Thủ tướng

Thực tập tốt nghiệp
Vườn quốc gia- khu bảo tồn thiên nhiên
Văn hóa thể thao du lịch


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước kia cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) mọc hoang khắp
vùng núi nước ta từ Lạng Sơn cho đến Nam Bộ, hiện nay rất hiếm gặp ở khu
vực Việt Nam. Cây Hoàng đằng là lồi dây leo thân gỗ, có nhiều tác dụng và
được con người khai thác chế biến ra loại thuốc quý được sử dụng từ xưa tới
nay và mang ra các thị trường kinh doanh, bn bán. Hồng đằng (Fibraurea
tinctoria) cịn có tên gọi khác, Hồng liên đằng, Dây vàng giang, Nam hoàng
liên. Hoàng đằng là cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, phân bố khá rộng ở
một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở
nước ta, Hoàng đằng thường phân bố trong các trạng thái rừng thứ sinh ở các
tỉnh miền núi từ Bắc vào Nam với độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển.
Hồng đằng do có nguy cơ bị tuyệt chủng nên loài cây này đã được đưa vào
sách đỏ Việt Nam từ năm 1996 (thuộc nhóm IIA) cần phải bảo vệ theo Nghị
định 32/2006/NĐ-CP. Rễ và thân Hoàng đằng là một trong những vị thuốc
được dùng nhiều trong y học cổ truyền để chữa các chứng viêm tấy, lỵ trực

trùng, lở ngứa, mụn nhọt, sốt, đau mắt đỏ, các bệnh về đường tiêu hố. Ngồi
ra, Hồng đằng còn là nguyên liệu chiết xuất Palmatin làm thuốc nhỏ mắt
hoặc tổng hợp thuốc an thần. Trong tự nhiên, loài cây này trước đây rất phong
phú, nhưng do khai thác quá mức và liên tục trong nhiều năm, cùng với việc
phá rừng, phát nương làm rẫy nên đã bị suy giảm rất nhiều về loại cây quý này.
Hoàng đằng (Fibraurea tincoria), thuộc họ tiết dê – Menispermaceae, là
một trong những lồi thực vật có chứa alkaloid được sử dụng rộng rãi. Theo
cuốn “Dược điển Việt Nam” nhà xuất bản Y dược (2002) [3], dược phẩm từ
cây Hồng đằng có cơng dụng chữa đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lị và ngộ
độc thức ăn.


2

Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hố sản phẩm và phát
triển kinh tế vùng nơng thơn miền núi nói chung và ở Điện Biên nói riêng,
việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc mơ hình trồng cây Hồng đằng là cần
thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên, tơi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng của cây
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) tuổi 3 tại xã Sam Mứn, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
* Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Hồng đằng tuổi 3
*Xác định khả năng sinh trưởng và sự đe doạ của sâu, bệnh hại cũng
như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Hoàng đằng tuổi 3.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Biết tầm quan trọng của lồi thực vật có giá trị, dược liệu cây Hồng
đằng. Trong q trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên

cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen với một số
phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể như chăm sóc, gây
trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Hoàng đằng. Học tập và
hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời
làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được
các phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực
tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên
rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay. Tìm ra được


3

biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà
con trong quá trình chăm sóc gây trồng cây Hồng đằng tại địa phương.
Việc nghiên cứu xây dựng mơ hình trồng cây Hồng đằng để đề xuất
một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.
Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Hoàng đằng tại khu vực
nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng loài cây này tại khu vực
nghiên cứu.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng

cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở sinh trưởng
Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện Dược liệu,
2004) [17], nước ta có hai lồi Hồng đằng. Thực tế điều tra tại Đà Nẵng,
chúng tơi cũng đã gặp cả hai loài này phân bố rải rác trong các khu bảo tồn
thiên nhiên Bà nà - Núi Chúa, Hải Vân, Sơn Trà. Đó là:
Hồng đằng - Fibraurea recisa Pierre: Thường gặp nhiều ở các tỉnh
phía Nam, là dây leo to, rất dài, có thể vươn tới ngọn cây lớn. Rễ và thân già
có vỏ ngồi nứt nẻ và gỗ màu vàng. Thân non nhẵn, màu lục. Lá mọc so le,
hình trái xoan hoặc thn mũi mác, cụm hoa mọc ở kẻ những lá đã rụng thành
chùm phân nhiều nhánh, thường ngắn hơn lá; hoa nhỏ màu vàng lục, quả hình
trái xoan, khi chín màu vàng, chứa một hạt dày, hơi dẹt.
Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria Lour: Có vùng phân bố rải rác cả các
tỉnh miền Bắc và miền Nam. Khác lồi trên ở chỗ lá có mũi nhọn rõ. Cụm hoa
ngắn hơn, ít phân nhánh... Mùa hoa quả cả hai loài: tháng 3-7.
Cây Hoàng đằng nằm trong Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý
hiếm (nhóm IIA) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [11] của
Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.


5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hồng đằng (Fibraurea tinctoria Laur và Fibraurea recisa Pierre)
thuộc họ tiết dê (Menispermaceae), bộ Mao lương (Ranunculales). Thành
phần hóa học: Hoạt chất trong Hồng đằng là Alkloid mà chất chính là

Palmatin 1 – 3,5% và một ít jatrorrhizin, columbamin và berberin theo GaoXiong Rao ct al (2009)[20]
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng lồi cây thuốc và bản chất hố
học của dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã
khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu
tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay
gặp: Sulfua, saponin (Allium odium); becberin (Coptis chinensis Franch.);
tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài cây với từng công năng, tác dụng, ở
mỗi địa phương lại được sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc.
Ở Trung Quốc, ngồi nền y học cổ truyền chính thống của người hán
(Trung y), các cộng đồng không phải người hán, với dân số khoảng 100 triệu
người, cũng có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền
(Traiditional Ethno-medicine) sử dụng khoảng 8000 loài cây cỏ làm thuốc.
Trong đó, có 5 nền y học chính là nền y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng
3.294 loài), Mơng Cổ (1.430 lồi), Ugur, Thái (800 lồi) [20]
Ở Bangladesh có một số cây thuốc quý như Tylophora indica (dùng
làm thuốc chữa hen), trước kia dễ tìm kiếm, nay đã trở nên hiếm hoi (A.S.
Islam, 1991) [21]. Hoặc là loài Ba gạc – Rauvolfia serpentina vốn mọc tự
nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh, Thái Lan,… mỗi năm
khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang thị trường Âu – Mỹ,
làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 – 50%). Song, do bị khai
thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau cạn kiệt. Một số bang


6

ở Ấn Độ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác loài Ba gạc kể trên (O. Akerele,
1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991)[21]. Một loài cây thuốc quý
khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ, trước kia khai thác
hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông Nam Á, nay đã trở nên
rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng (O. Akerele,1991)

[21] Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, (1985) [18], ở Trung Quốc
vốn có một số loài Dioscorea japonica, trữ lượng khá lớn, trong thập kỷ 50,
đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có lồi thậm chí
phải trồng và duy trì lồi giống. Một vài lồi cây thuốc q như Fritillaria
cirrhosa (làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây – Bắc tỉnh Tứ Xun
nay chỉ cịn sót lại ở 1 – 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc lồi Iphigenia
indica có tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali
tỉnh Vân Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng.
Một số loại cây thuốc quý khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata,
Nervilia fordii,…cũng là những ví dụ điển hình.
Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo
quốc tế, nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”.
Phần lớn dân số thế giới, trong đó có 80% người Châu Phi, hồn tồn phụ
thuộc vào dược thảo để chữa bệnh [23].
Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên khắp thế
giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ 15.000
trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược thảo
đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda hình về
sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991) [22].
Tuy nhiên giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi
năm lợi nhuận thu được từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ
riêng việc xuất khẩu cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/


7

năm. Hiện nay, phong trào dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế
giới đã đặt ra một vấn đề cần lưu ý: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc được
sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có nhưng khơng được trồng lại để
bổ sung. Theo một nghiên cứu của nhà thực vật học người Anh là Alan

Hamilton, thành viên của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (viết tắt là WWF),
có từ 4.000 – 10.000 lồi cây cỏ dùng làm thuốc có nguy cơ bị tiệt chủng.
Ngun nhân khơng phải hồn tồn do sự phát triển của Y học cổ truyền mà
theo tác giả là do thị trường dược thảo ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng
10% mỗi năm, trong vòng 10 năm nay. Trên quy mơ tồn cầu, doanh số mua
bán cây thuốc hàng năm ước tính lên tới 16 tỷ Euro [18].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong phú
lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm thuốc; 52 lồi
tảo biển, 408 lồi động vật và 75 lồi khống vật có cơng dụng làm thuốc,
trong đó có nhiều lồi cây thuốc được sếp vào loài quý và hiếm trên thế giới
như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thông đỏ,
Vàng đắng, Hồng liên ơ rơ, Hồng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạch Vĩnh
Phúc…[5].
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên
bao gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng
dược liệu trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đơng Bắc (trong đó có tỉnh Điện
Biên), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác hợp lý 24
loài dược liệu, đạt khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm; xây dựng 5 vườn bảo tồn
và phát triển cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái; phấn đấu đến


8

năm 2020 bảo tồn được 50% và đến năm 2030 là 70% tổng số loài dược liệu
của nước ta . Về việc phát triển trồng cây dược liệu: Quy hoạch phát triển 54
loài dược liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái phù hợp với điều kiện sinh

trưởng, phát triển của cây thuốc để đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến
năm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả
năng xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong nước…Đối với
vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau
nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng các loại cây dược
liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy, cần có nhiều vùng quy hoạch
trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt những lợi thế [12].
Theo Võ Văn Chi, (2012) [5], từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), tập
I, trang 1107, Nxb Y học, Hà Nội. “Hồng đằng có vị đắng, tính lạnh, có tác
dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tác dụng ức chế đối với các
vi khuẩn trong đường ruột. Công dụng: Thường dùng chữa các loại sưng viêm,
chữa chảy máu mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm ruột, ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài
da và cũng làm thuốc bổ đắng.
Theo Nguyễn Bình An (2011) [1], khi nghiên cứu khả năng nhân giống
loài Hoàng đằng tại vườn quốc gia Bến En, Thanh Hố, kết quả cho thấy
Hồng đằng có thể nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom với thuốc
kích thích ra rễ là IAA 1500ppm trong thời gian 5 giây, độ che bóng thích hợp
là 25% và dùng công thức phân vi sinh 5% trộn với đất tầng mặt để làm hỗn
hợp ruột bầu thì cây giống sinh trưởng tốt và tỷ lệ sống cao nhất. Tuy nhiên,
tác giả chưa đi sâu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính và đặc điểm sinh
thái của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời khi nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom Hoàng đằng, tác giả
mới chỉ đưa ra được tỷ lệ hom sống, hom chết mà chưa chỉ ra được tỷ lệ hom
ra rễ và chiều cao của cây đủ tiêu chuẩn để cấy vào bầu là như thế nào.


9

Ngoài ra, loài Hoàng đằng cũng được một số tác giả khác như Võ Văn
Chi (1997) [5], đã nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, nhân giống, tuy nhiên

chưa có kết quả cụ thể, nhưng phần lớn các tác giả cho rằng Hồng đằng có
thể trồng được bằng hạt hoặc bằng giâm cành, song hiện tại cây thuốc này
chưa có hướng dẫn kỹ thuật chính thức. Trong phạm vi thực nghiệm, người ta
đã thành công trong việc nhân giống bằng các đoạn thân và cành (có sử dụng
chất kích thích ra rễ)
Theo Đỗ Huy Bích và cs, (2004) [2], cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt Nam, tập I, trang 942, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. “Hồng đằng
có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh tâm và can, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,
sát trùng, lợi thấp, thơng tiện. Cơng dụng: Hồng đằng được dùng làm thuốc
bổ đắng chữa các chứng viêm tấy, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh về gan, nóng
trong, lở ngứa ngồi da, mắt đỏ có màng, viêm tai chảy mủ.
Nguyễn Thị Thuỷ nghiên cứu bảo tồn cây thuốc tại cộng đồng người
Hmơng, Dao của VQG Hồng Liên Sơn.
Thái Văn Trừng (1978) [14], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
lồi thực vật bậc cao có lồi thuộc 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], đã thống kê thành phần lồi của VQG
có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213
họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được xếp thành 8
nhóm có giá tri khác nhau.
Đỗ Tất Lợi (1999) [10], trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung, đã mơ tả nhiều lồi thực vật bản địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
Ðỗ Tất Lợi (1991) [9], đã mô tả 2 lồi Hồng đằng thuộc họ Tiết dê
(Menispermaceae), trong đó lồi Fibraurea tinctoria Lour, khác với loài
Fibraurea recisa Pierre ở chỗ lá nhọn, chỉ phân nhánh 2 lần.


10

Theo Võ Văn Chi đất nước Việt Nam có nguồn dược liệu rất phong phú

lên đến trên 4.000 loài thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm thuốc; 52 lồi tảo
biển, 408 lồi động vật và 75 loại khống vật có cơng dụng làm thuốc, trong đó
có nhiều lồi cây thuốc được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới như: Sâm
ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp, Thơng đỏ, Vàng đắng,
Hồng liên ơ rơ, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc Vĩnh Phúc...[5]
Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012, doanh
thu sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75
lần so với doanh thu năm 2010). Đánh giá tại một số vùng, ni trồng cây
dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào
(có thể thu nhập trên 100 triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sa Pa (tỉnh Lào Cai), việc
thực hiện trồng cây Artiso giúp đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt
khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm (Báo nông nghiệp năm 2014). Ở Việt n
(tỉnh Bắc Giang), mơ hình trồng cây Kim tiền thảo là hướng mới trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho
người dân nơi đây.
Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý
Dược - Bộ Y tế tại “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ
phát triển sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014 [4], đưa
dược liệu trở thành thế mạnh của ngành dược Việt Nam”; Ông cho rằng dược
liệu chính là nguồn nguyên liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai,
chứ không phải là nguồn nguyên liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều
thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua.
Khai thác q mức vì mục đích thương mại là nguyên nhân chủ yếu
khiến dược thảo ngày càng trở nên khan hiếm. Tại Việt Nam cũng đang gặp
phải một số hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch
phát triển dược liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, việc


11


tiêu chuẩn hóa dược liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược
liệu. Có thể kể đến một số ví dụ điển hình như tình trạng ni trồng và khai
thác dược liệu ở nước ta hiện nay cịn tự phát triển, quy mơ nhỏ dẫn đến sản
lượng dược liệu không ổn định, giá cả biến động; Việc khai thác dược liệu
quá mức mà không đi đôi với việc tái tạo, phát triển dược liệu đã dẫn đến số
lượng lồi cây dược liệu, có khả năng khai thác tự nhiên cịn rất ít (trên cả
nước hiện chỉ cịn khoảng 206 lồi cây dược liệu có giá trị có thể khai thác tự
nhiên), nhiều loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy
cơ cạn kiệt; Ví dụ: Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.), là
một loài dây leo gỗ lớn. Kết quả điều tra đến năm 1986 đã xác định cây phân
bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam (từ vĩ độ 16015’ ở Phú Lộc – Thừa Thiên Huế
trở vào), trên phạm vi 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh. Từ năm 1980 – 1990 tính
trung bình khai thác từ 1.000 – 2.500 tấn/năm, ở các tỉnh Gia Lai – Kon Tum,
Nghĩa Bình, Quảng Nam – Đà Nẵng, Đắk Lắk và Sơng Bé (theo đơn vị hành
chính lúc đó). Đến giai đoạn 1991 – 1995, mỗi năm chỉ còn dưới 200 tấn. Đặc
biệt là một số cây thuốc có nhu cầu dường như khơng hạn chế, như Ba Kích
(Morinda officinalis How); Đẳng Sâm (Campanumoea javanica Blume) và
các loài Hoàng tinh thuộc chi Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố
khá phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc, lượng khai thác những cây thuốc
này hiện đã làm suy giảm nghiêm trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức
đã được đưa vào Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990,
1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ Việt Nam – Phần thực vật, năm (1996, 2007) [13]
Nhiều loài thuốc quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, trong đó 31 lồi
ở mức bị đe dọa tuyệt chủng cao. Các cây thuốc trước kia có thể khai thác
hàng chục nghìn tấn/năm như: Ba kích, Đẳng sâm, Hồng đằng, Hồng tinh,...
đã giảm rõ rệt. Ơng Ngơ Quốc Luật, Viện Dược liệu, cho biết, ngay cả ở các
khu bảo tồn thiên nhiên, tình trạng khai thác cây thuốc cũng rất tùy tiện.


12


Chẳng hạn, tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu, Phước Bửu (Bà Rịa Vũng Tàu), từ năm 2003, hàng ngày có khoảng 5-10 người tự do vào rừng lấy
dây Ký ninh (trị sốt rét) và vận chuyển ra khỏi rừng một cách công khai với
số lượng khoảng 80-100 kg dây tươi/người [13].
Tại khu bảo tồn thiên nhiên Ta Kou (Bình Thuận), thần xạ (một dược
liệu có cơng dụng chính là trị viêm xoang) bị khai thác với số lượng lớn, bán
công khai cho khách thập phương.
Lê Ngọc Công (2004) [6], đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần
xã thực vật và độ che phủ ảnh hưởng theo tính chất hóa học của đất tới lượng
vi sinh vật thành phần giun đất, hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các
lồi thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654
loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây q như:
Móng bị (Bauhinnia pyrrhoclaza), Ràng ràng xanh (Ormonsia fordiana),
Vang (Caesalpina sappan), Sịi tía (Sapium discolor), Bùm bụp (M,
barbatus), Me rừng (Phyllanthus emblica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa),Thầu
táu (Aporosa microcalyx), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Dây đau xương
(Tinospora sinensis).
Trần Công Khánh, (2012) [8], Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát triển
cây thuốc cổ truyền dân tộc (CREDEP): “Chính vì khơng hiểu gì về cơng
dụng của cây thuốc, lại được các chủ đầu tư thu mua tận nơi nên đại đa số bà
con sống ở những nơi có cây thuốc sinh trưởng và phát triển đều khai thác
theo kiểu chặt tận gốc, nhổ cả rễ. Và thế là những thầy lang giàu kinh nghiệm
chữa bệnh giờ cũng chẳng dễ dàng gì kiếm được cây thuốc cho những bài
thuốc gia truyền của mình, để rồi một ngày nào đó nó sẽ trở thành các “bài
thuốc chết” vì khơng kiếm đâu ra cây thuốc nguyên liệu”.
Báo cáo của Tổng Công ty Dược Việt Nam cho thấy Viện dược liệu
(2004) [17], cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, đã nhập khẩu 182 loại
Dược liệu với tổng khối lượng 18.300 tấn, với 81 loại nhập trên 100 tấn/loại.



13

Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ động vật và khống vật; 169 loại từ cây thuốc,
trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, một số khơng có ở Việt Nam.
Bảo tồn cây thuốc là một lĩnh vực quan trọng và gặp nhiều khó khăn,
nhất là đối với một số quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy công tác
bảo tồn đã thu được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên đứng trước nhu cầu sử
dụng ngày càng cao về dược liệu thiên nhiên và sự khan hiếm dược liệu do
các yếu tố khách quan, chủ quan mang lại thì cần thiết phải có những nghiên
cứu nhằm phát triển bền vững nguồn gen, đưa cây dược liệu trở thành cây
trồng hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu sử dụng dược liệu của người dân.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Sam Mứn là một xã miền núi nằm ở phía Đơng Nam huyện Điện Biên,
cách huyện Điện Biên và Thành phố Điện Biên Phủ khoảng 15 km, xã có
đường quốc lộ 279 chạy qua. Tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:
Phía Đơng giáp xã Núa Ngam.
Phía Tây giáp xã Pom Lót.
Phía Bắc giáp xã Noong Hẹt.
Phía Nam giáp xã Hệ Mng và xã Núa Ngam.
Xã cách thị trấn huyện Điện Biên khoảng 7 km, diện tích chủ yếu là
đồi. Với đặc điểm địa hình miền núi như vậy Sam Mứn rất thuận lợi trong
việc phát triển các loại cây lương thực như: lúa, ngô, khoai, sắn…, các loại
cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày như: bông, chè,... và
thuận lợi phát triển lâm nghiệp như: keo, bạch đàn,…
Với vị trí địa lý như vậy xã Sam Mứn có nhiều thuận lợi trong lưu
thơng hàng hóa trong huyện và các xã lân cận, thuận lợi trong việc tiếp cận
những thông tin kinh tế - xã hội và tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.



14

2.3.1.2. Điều kiện địa hình
Trong vùng có 3 dạng địa hình:
a. Địa hình núi cao
Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao 1000
m, nằm ở phía Bắc của huyện, tập trung ở xã Noong Hẹt, địa hình bị chia cắt
ở các dãy núi cao. Địa hình có độ dốc thường trên 20%, dễ gây hiện tượng sạt
lở, đất rửa trơi, diện tích dạng địa hình này gần 45% diện tích tự nhiên, đây
cũng là vùng thượng lưu của con suối Nậm Núa chảy ngang qua xã Sam Mứn
khiến người dân vô cùng bức súc. Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự
nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý nghĩa lâm sinh duy trì độ che phủ đất rừng
tự nhiên phịng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ điều hịa khí hậu trong vùng.
Xã Sam mứn thuộc vùng lịng chảo Điện Biên, có địa hình tương đối
bằng phẳng, độ cao từ 450 – 1.100 m so với mực nước biển, nghiêng dần từ
Đông Nam sang Tây Bắc.
b. Địa hình núi trung bình, núi thấp
Bao gồm các dãy đồi núi có độ cao trung bình từ 200 đến 700 m; là
vùng chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng núi thấp, nằm ở phía Đơng Bắc của
huyện, tập trung ở các xã Noong Hẹt, Sam Mứn, Pom Lóp, Noong lúa và Núa
Ngam. Diện tích chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là rừng
cây tự nhiên và rừng trồng như cây Cao Su, rừng nguyên liệu gỗ như: keo lai,
mỡ, trám,.. Trên địa hình này cịn diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả
năng khai thác vào sản xuất nơng nghiệp như trồng cây ăn quả, làm nương
rẫy, làm ruộng bậc thang, trồng rừng theo mơ hình nơng lâm kết hợp.
c. Địa hình bằng, phẳng
Diện tích bằng phẳng nằm phía Tây Nam của xã chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của xã. Với đặc điểm địa hình miền núi như vậy. Sam Mứn rất
thuận lợi trong việc phát triển các loại cây lương thực như: lúa, ngô, khoai, sắn,



15

các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày như: bông, chè,
cà phê... và thuận lợi phát triển lâm nghiệp như: keo, bạch đàn,…
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Sam Mứn nằm về phía Đơng Nam của vùng lòng chảo Điện Biên,
mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi phía Tây Bắc,
hàng năm chịu ảnh hưởng của hai khối khơng khí: Khối khơng khí phía Bắc
lạnh, khơ và khối khơng khí phía Nam nóng, ẩm, chia khí hậu Sam Mứn
thành hai mùa rõ rệt trong năm:
Mùa lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ thấp bình
quân 15,20C (tháng 1), ít mưa, lượng mua chiếm 20% lương mưa cả năm,
lương mưa bốc hơi sớm, độ ẩm thấp.
Mùa nóng, ẩm từ tháng 4 đến tháng 10: nhiệt độ cao, trung bình tháng
nóng nhất là 25,70C ( tháng 6, 7), mưa nhiều, lượng nước bốc hơi lớn, độ ẩm
không khí cao. Lượng mưa trung bình từ 1.400 - 1.600 mm/năm, mưa nhiều
tập trung vào tháng 6, 7, 8 chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm. Với lượng
mưa tương đối dồi dào, chế độ nhiệt phong phú xã Sam Mứn có thể phát triển
hệ thực vật tự nhiên, cây trồng vật nuôi đa dạng trong sản xuất nông lâm
nghiệp, song lại thường gây ra mưa lũ, lũ ống, lũ quét, sạt lở… vào mùa mưa
và hạn hán vào mùa khô ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
* Tài nguyên đất
Tài nguyên đất qua kết quả khảo sát thực địa và kế thừa tài liệu kết quả
điều tra của huyện Điện Biên. Diện tích đất tự nhiên của xã Sam Mứn có
774,02ha, chiếm 13,60% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bình quân đạt
1,60ha/người, cao hơn bình quân chung cả nước (1,31h/người) trong do đặc



16

điểm địa hình, đá mẹ, khí hậu, thổ nhưỡng và thực vật trên địa bàn xã Sam
Mứn hình thành các loại nhóm đất sau:
Nhóm đất phù sa khơng được bồi đắp hàng năm (p).
Nhóm đất phù sa sơng, suối (py). Đây là loại nhóm đất chủ yếu trên địa
bàn xã. Nhóm đất này thuộc loại đất tốt, có độ phì tự nhiên khá, cần được sử
dụng triệt để vào sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển các loại cây lương
thực, rau màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày.
Nhóm đất đỏ vàng 37 đất đỏ vàng trên đá mắcma axit (Fa): đây là loại
đất có độ phì tự nhiên thấp. Vì vậy, cần phải phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
để hạn chế rửa trơi, xói mịn, bảo vệ phục hồi dần độ phì của đất, bảo vệ mơi
trường sinh thái.
* Tài nguyên nước
a) Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Sam Mứn chủ yếu được
khai thác từ các khe nước ngọt, sông Nậm Rốm, Nậm Núa, Nậm Ngam đảm
bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. trên địa bàn xã Sam Mứn có
hồ chứa nước Hồng Sạt có chiều dài 2 km, rộng trung bình 200 m, diện tích
lưu vực khoảng 9 km2, cung cấp nước cho 360 ha ruộng lúa và hoa màu của
xã Sam Mứn.
b) Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu về
nguồn nước ngầm của vùng nói chung và của xã nói riêng. Tuy nhiên, nguồn
nước này hiện được khai thác vào phục vụ sinh hoạt của nhân dân thông qua
các khe suối.
* Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đến tháng 07 năm 2013 diện tích đất lâm nghiệp
của xã là 744,02 ha, chiếm 34,31% tổng diện tích tự nhiên của xã. Trong đó
chủ yếu là đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ.



×