Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng loại denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.91 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
===========

NGUYỄN NGỌC QUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG
VÙNG BẢN LỀ NGỰC – THẮT LƯNG LOẠI DENIS IIB
BẰNG PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CẤU HÌNH NGẮN
KÈM GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT

Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số: 62720129

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2020


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phan Trọng Hậu
2. PGS.TS. Phạm Hịa Bình
Phản biện 1:………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………


Phản biện 3: ……………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi:
giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chấn thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống chiếm từ 21% đến 58%
trong tất cả các loại chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, trong
đó nhóm Denis IIB chiếm tỉ lệ cao nhất. Lâm sàng, hình ảnh Xquang
và CLVT của vỡ nhiều mảnh thân đốt sống rất đa dạng. Phân loại
Load Sharing Classiffication (LSC) đưa ra với mục đích tiên lượng
sự thất bại dụng cụ cố định cột sống phía sau. Vì vậy, tìm hiểu đặc
điểm lâm sàng, tổn thương hình ảnh và phân loại chấn thương cột
sống theo LSC đối với chấn thương cột sống Denis IIB vùng bản lề
ngực – thắt lưng là có giá trị trong chỉ định điều trị, theo dõi và đánh
giá kết quả điều trị.
Các trường hợp vỡ nhiều mảnh Denis IIB, mất vững có hoặc khơng

có dấu hiệu tổn thương thần kinh kèm theo nếu không được phẫu
thuật sẽ dẫn đến sự tiến triển của biến dạng cột sống và tổn thương
thần kinh thứ phát. Phương pháp phẫu thuật với đường mổ phía sau
đơn thuần được lựa chọn phổ biến nhất. Việc lựa chọn cấu hình cố
định là vấn đề cần cân nhắc khi phẫu thuật bằng đường mổ phía sau.
Ưu điểm của cố định ngắn là hạn chế số đốt sống cần cố định nên
bảo tồn được sự vận động của cột sống, thời gian mổ ngắn và ít tổn
thương phần mềm. Nhược điểm của cố định ngắn đơn thuần đó là tỉ
lệ thất bại dụng cụ, mất nắn chỉnh. Để khắc phục được nhược điểm
này, đã có các kỹ thuật kết hợp cố định cột sống cấu hình ngắn được
đưa ra. Ghép xương liên đốt sống qua lỗ ghép về nhằm lấp đầy
khoảng trống trong đốt sống tổn thương sau khi nắn chỉnh và đĩa
đệm có tấm sụn tổn thương bằng xương ghép. Vì vậy, đã được một
số tác giả lựa chọn kết hợp với cố định ngắn nhưng hiệu quả của


2

phương pháp phẫu thuật này cần được tiếp tục nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên
cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lể ngực – thắt lưng
loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép
xương liên thân đốt” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang quy ước, CLVT và phân loại
tổn thương đốt sống theo LSC ở bệnh nhân chấn thương cột sống,
loại Denis IIB vùng bản lề ngực – thắt lưng được phẫu thuật.
2. Đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề
ngực – thắt lưng, loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình
ngắn kèm ghép xương liên thân đốt sống qua lỗ ghép và đối chiếu kết
quả điều trị theo nhóm điểm LSC.

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng
Cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng được tính từ đốt sống ngực
11 (T11= 11th Thoracic) đến đốt sống thắt lưng 2 (L2= 2nd Lumbar)
là vùng chuyển tiếp giữa cột sống ngực vận động ít và cột sống thắt
lưng vận động nhiều. Đồng thời đây cũng là vùng nối giữa vùng có
đường cong lồi ra phía sau và vùng có đường cong lồi ra phía trước.
Chính đặc điểm giải phẫu này làm cho cột sống vùng bản lề ngực –
thắt lưng dễ bị chấn thương hơn các vùng khác của cột sống.
1.2. Phân loại chấn thương cột sống
1.2.1. Phân loại của Denis
Vỡ nhiều mảnh thân đốt sống (TĐS) được Denis xếp vào loại II.
Denis phân loại II thành 5 nhóm: Nhóm IIA: Loại gãy này tổn tương
cả tấm tận đĩa đệm trên và dưới của đốt sống. Nhóm IIB: Tổn thương


3

tấm tận đĩa đệm trên của đốt sống. là loại gãy thường gặp nhất trong
loại II. Nhóm IIC: Chỉ tổn thương tấm tận đĩa đệm dưới của đốt
sống. Nhóm IID: Là vỡ nhiều mảnh kèm xoay TĐS. Nhóm IIE: Tổn
thương một bên của TĐS, làm cho TĐS có hình chêm một bên.
1.2.2. Phân loại Load Sharing Classification (LSC)
Mc Cormack đã đưa ra hệ thống phân loại đốt sống tổn thương gọi
là LSC, dựa trên ba đặc tính của tổn thương được đánh giá trên hình
ảnh: Mức độ vỡ vụn; sự di lệch của các mảnh xương vỡ; sự thay đổi
của góc gù TĐS. Mỗi đặc tính chia ra thành ba mức độ từ 1 đến 3
tương ứng với mỗi mức độ là số điểm. Nếu điểm LSC <7 có thể phẫu
thuật cố định ngắn phía sau, nếu điểm LSC ≥7 thì nên lựa chọn

phương pháp phẫu thuật khác.
1.3.3. Các phân loại khác
Các phân loại khác cho chấn thương cột sống vùng bản lề ngực
thắt lưng như phân loại của AO, phân loại bằng tính điểm theo mức
độ nặng của tổn thương (TLICS)…
1.3. Lâm sàng, hình ảnh chấn thương vỡ nhiều mảnh TĐS
1.3.1. Lâm sàng
Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm tổn thương tại cột sống, dấu hiệu
tổn thương thần kinh và tổn thương phối hợp như: chấn đầu, ngực,
gãy xương dài...
1.3.2. Các phương pháp chẩn đốn hình ảnh
Xquang là phương pháp chẩn đốn hình ảnh đầu tiên cho bất kỳ
một BN nào nghi ngờ chấn thương cột sống. Các dấu thường gặp của
vỡ nhiều mảnh TĐS đó là: giảm chiều cao của đốt sống tổn thương;
giãn rộng cuống cung của đốt sống tổn thương; giãn rộng khoảng
cách liên gai sau; cung cấp các chỉ số đánh giá biến dạng cột sống
sau chấn thương như góc gù đốt sống, góc gù vùng và tỉ lệ giảm


4

chiều cao bờ trước TĐS.
Phim CLVT giúp đánh giá chính xác cấu trúc xương trên các phim
cắt ngang, cắt dọc, cắt đứng dọc nên giúp cho phát hiện các gãy
xương tốt hơn và giúp miêu tả hình thái tổn thương rõ ràng hơn.
Phim CLVT cũng cung cấp được các dấu hiệu tổn thương cột sống
như trên phim Xquang. Ngoài ra còn đánh giá được mức độ hẹp ống
sống (HOS) qua tỉ lệ ống sống bị giảm sau chấn thương.
Mặc dù, MRI là một phương pháp chẩn đốn hình ảnh có hiệu quả
đối với chấn thương cột sống tuy nhiên nó cũng có những nhược

điểm. Vì vậy, Xquang và CLVT vẫn là phương pháp chẩn đốn hình
nhanh nhất, thích hợp nhất và có hiệu quả đối với chấn thương cột
sống đặc biệt trong trường hợp cấp cứu.
1.4. Sơ lược lịch sử nghiên cứu phẫu thuật điều trị chấn thương
cột sống tại Việt Nam.
Từ năm 2005 đến nay, ngành cột sống Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc. Dụng cụ cố định cột sống hiện đại đã được áp
dụng trong phẫu thuật cột sống vì vậy có các nghiên cứu về chấn
thương cột sống với phương tiện cố định hiện đại được cơng bố. Tuy
nhiên, trong nước chưa có một nghiên cứu chuyên sâu cho chấn
thương cột sống, loại Denis II B ở vùng bản lề ngực – thắt lưng.
1.5. Điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng
1.5.1. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn thường được áp dụng cho các trường hợp vỡ nhiều
mảnh đốt sống vùng bản lề ngực - thắt lưng vững và khơng có dấu
hiệu tổn thương thần kinh.
1.5.2. Các phương pháp phẫu thuật điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS
Chỉ định điều trị phẫu thuật vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực
- thắt lưng khi có một trong các yếu tố như sau: (1) Có dấu hiệu tổn


5

thương thần kinh; (2) Xẹp chiều cao bờ trước TĐS >50%; (3) Gãy
qua ba cột của cột sống; (4) HOS >50%; (5) Gù TĐS >300 hoặc góc
gù vùng cột sống >20 0.
1.5.2.1. Phẫu thuật với đường mổ phía sau
Phương pháp này là phương pháp phẫu thuật được nhiều phẫu
thuật viên lựa chọn điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS. Tuy nhiên, vấn đề
cịn tồn tại đó là cố định dài hay cố định ngắn? Cố định dài hạn chế

được sự thất bại dụng cụ và duy trì được sự nắn chỉnh biến dạng cột
sống tốt. Nhược điểm là làm tăng số lượng đốt sống cần cố định, tổn
thương phần mềm lớn, thời gian phẫu thuật kéo dài và tăng chi phí
điều trị. Cố định ngắn làm giảm được nhược điểm của cố định dài
nhưng lại có tỉ lệ thất bại dụng cụ cao và khơng duy trì được sự nắn
chỉnh biến dạng cột sống sau phẫu thuật. Vì vậy, có nhiều phương
pháp kết hợp với cố định ngắn được giới thiệu. Tuy vậy, chưa có
phương pháp nào thực sự vượt trội, mỗi phương pháp có ưu nhược
điểm riêng. Gần đây ghép xương liên đốt sống qua lỗ ghép kết hợp
với cố định ngắn được áp dụng cho vỡ nhiều mảnh TĐS nhưng hiệu
quả của nó cần được nghiên cứu đánh giá.
1.5.2.2. Phẫu thuật với đường mổ trước bên
Phẫu thuật với đường mổ trước bên có ưu điểm là giúp giải chèn
ép thần kinh trực tiếp và triệt để tạo điều kiện thuận lợi cho thần kinh
phục hồi tối đa. Nhược điểm đó là nguy cơ tổn thương các mảnh máu
lớn, khơng phải là được mổ quen thuộc đối với nhiều phẫu thuật viên
cột sống do đó cần phải có q trình đào tạo lâu dài. Bên cạnh đó,
thời gian mổ kéo dài, nguy cơ mất máu và các biến chứng liên quan
tới phổi cũng là những nhược điểm của phẫu thuật với đường mổ
trước bên. Chính vì vậy, phẫu thuật với đường mổ trước bên ít phổ
biến hơn phẫu thuật bằng đường mổ phía sau.


6

1.5.2.3. Các phẫu thuật khác
Ngồi ra cịn có các phương pháp phẫu thuật khác điều trị vỡ nhiều
mảnh TĐS như kết hợp hai đường mổ trước – sau, phẫu thuật ít xâm
lấn…
1.5.3. Kết quả điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống phía sau

theo nhóm điểm LSC.
Có các nghiên cứu trong y văn cho thấy rằng với những trường hợp
có điểm LSC <7 có thể cố định ngắn. Những trường hợp có điểm
LSC ≥7 thì có các nghiên cứu sử dụng phẫu thuật cố định ngắn kết
hợp với các kỹ thuật khác như bơm xi măng, bắt vít vào đốt tổn
thương…Mặc dù đã làm giảm tỉ lệ thất bại dụng cụ, sự mất nắn
chỉnh sau phẫu thuật nhưng vẫn chưa có kỹ thuật nào phịng ngừa
triệt để nhược điểm của cố định ngắn.
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm các BN được chẩn đoán xác định là chấn
thương cột sống loại Denis IIB ở vùng bản lề ngực - thắt lưng (T11L2), mất vững, được phẫu thuật giải chèn ép, ghép xương liên thân
đốt qua lỗ ghép, nắn chỉnh và cố định cột sống bằng cấu hình cố định
ngắn với đường mổ phía sau tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
BN được chẩn đoán xác định là tổn thương ở 1 đốt sống Denis IIB
từ T11 – L2, mất vững cột sống. Được phẫu thuật giải chèn ép, nắn
chỉnh, cố định cột sống bằng cấu hình ngắn kèm ghép xương liên
TĐS qua lỗ ghép với đường mổ phía sau. Khơng phân biệt giới tính,


7

tuổi ≥18. Có đầy đủ hộ sơ bệnh án, phim Xquang, CLVT và thời
gian theo dõi trên 12 tháng sau phẫu thuật.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Có chấn thương nặng kèm theo: Chấn thương sọ não, chấn thương
bụng kín, chấn thương lồng ngực ...Bệnh nhân được chẩn đốn có

bệnh lý khác về cột sống trong quá trình theo dõi sau mổ..... Có rối
loạn tâm thần. Khơng hợp tác điều trị, khơng tuân thủ quy trình theo
dõi và tái khám sau phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mơ tả lâm sàng có can thiệp, khơng có nhóm
chứng, đánh giá kết quả trên từng BN trước - sau phẫu thuật và theo
dõi kết quả điều trị.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu dự kiến được tính theo cơng thức:
n=[Z2(1-α/2)*p*(1-p)]/d2=36 bệnh nhân
n: số BN tối thiểu cho nghiên cứu; Z2(1-α/2): hệ số tin cậy ở mức xác
suất 95% (=1,96); p: tỉ lệ BN phục hồi lao động tốt sau phẫu thuật
theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Tín là 89,5%; d: sai số cho phép
=0,1.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Các thông tin thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất tại Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108.
2.2.4. Nội dung nghiên cứu
+ Đặc điểm chung: tuổi, giới, nguyên nhân gây chấn thương
+ Đặc điểm lâm sàng: Mức độ đau cột sống tại nơi chấn thương theo
thang điểm VAS. Tình trạng tiểu tiện. Tình trạng thần kinh được
đánh giá theo thang điểm ASIA.


8

+ Hình ảnh Xquang và CLVT: Vị trí tổn thương. Góc gù vùng, góc
gù TĐS. Giảm chiều cao bờ trước thân đốt (%). Giãn rộng khoảng
liên cuống cung tại đốt sống tổn thương (%).Tổn thương vỡ bản sống

sau. Mức độ HOS (%).
+ Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC.
+ Chỉ định phẫu thuật: Khi có có một trong các dấu hiệu sau: Có dấu
hiệu tổn thương thần kinh (từ ASIA D đến ASIA A); góc gù vùng
>200 hoặc góc gù TĐS >30 0; Lún bờ trước TĐS >50%; HOS >50%.
+ Quy trình, nội dung đánh giá trong phẫu thuật và chăm sóc sau
phẫu thuật
* Quy trình phẫu thuật: Bước 1: Gây mê, kê tư thế và xác định vị trí
đốt sống tổn thương. Bước 2: Bộc lộ trường mổ. Bước 3: Kiểm tra và
đánh giá tổn thương tại cột sống. Bước 4: Bắt vít qua cuống vào đốt
sống liền kề trên và dưới đốt sống tổn thương. Bước 5: Mở rộng lỗ
ghép kiểm tra ống sống, nắn chỉnh và giải ép. Bước 6: Ghép xương
và cố định hệ thống nẹp vít. Bước 7: Đóng vết mổ.
* Nội dung đánh giá trong phẫu thuật: thời gian phẫu thuật, các tổn
thương trong phẫu thuật, tai biến
* Chăm sóc và điều trị hậu phẫu: điều trị chăm sóc vết thương, tập lý
liệu sau phẫu thuật.
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật theo các tiêu chí: tại thời điểm khi ra
viện và kết thúc nghiên cứu.
- Lâm sàng: Mức độ đau lưng theo VAS, phục hồi thần kinh theo
ASIA, tình trạng tiểu tiện
- Hình ảnh: Kết quả nắn chỉnh và duy trì nắn chỉnh: thông qua sự
thay đổi các chỉ số đánh giá biến dạng cột sống trên hình ảnh
Xquang. Tình trạng của hệ thống nẹp vít. Sự liền xương theo tiêu
chuẩn Bridwell. Sự cải thiện mức độ HOS trên phim CLVT.


9

- Đánh giá sự phục hồi lao động theo phân độ của Denis, mức độ ảnh

hưởng tới chất lượng cuộc sống theo Owestry Index Disability.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm trong thống kê y học SPSS 20.0.
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
3.1.1. Tuổi: Tuổi trung bình là 46,6 ± 11,7 với tuổi từ 40 – 59 chiếm
65%.
3.1.2. Giới: Tỉ lệ nam/nữ là 1,2.
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương: Nguyên nhân thường gặp là do
ngã cao chiếm 77,5%
3.1.4. Vị trí đốt sống tổn thương: Vị trí tổn thương thường gặp là
L1 chiếm 60%, khơng có trường hợp nào ở T11.
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
- Mức độ đau theo thang điểm VAS trung bình là 7,8 ± 0,7, trong
đó mức độ đau lưng VAS 8 điểm chiếm 62,5%.
- Trong 40 BN chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng có 24
BN (60%) tiểu tự chủ và 16 BN (40%) có biểu hiện bí tiểu.
- Có 11/40 BN (27,5%) có biểu hiện tổn thương thần kinh (15%
ASIA C và 12,5% ASIA D), khơng có BN nào có mức độ tổn thương
thần kinh ASIA A và ASIA B.
3.3. Đặc điểm tổn thương cột sống trên Xquang, CLVT và phân
loại tổn thương đốt sống theo LSC


10

3.3.1. Đặc điểm tổn thương cột sống trên chẩn đoán hình ảnh
Bảng 3.5: Dấu hiệu vỡ bản sống trên Xquang và CLVT (n=40)
Hình ảnh vỡ bản

sống
Xquang

CLVT
Tổng

Khơng



Khơng

22 (55%)

5 (12,5%)

27 (67,5%)



0 (0,0%)
22 (55%)

13 (32,5%)
18 (45%)

13 (32,5%)
40 (100%)

Tổng


P(Chi-square
test)

0,000

Bảng 3.6: Đặc điểm biến dạng cột sống trên hình ảnh Xquang (n=40)
Chỉ số
≤50%
Lún bờ
trước TĐS >50%
(%)
Tổng
≤200
Góc gù
>200
vùng (0)
Tổng
≤300
Góc gù
>300
TĐS (0)
Tổng
≤0%
Khoảng
liên cuống >0%
cung (%)
Tổng

Số lượng (%)

15 (37,5%)
25 (62,5%)
40 (100%)
19 (47,5%)
21 (52,5%)
40 (100%)
32 (80%)
8 (20%)
40 (100%)
3 (7,5%)
37 (92,5%)
40 (100%)

Nhỏ nhất
19,8
50,5
19,8
-2
21
-2
11
31
11
-2,1
1,7
-2,1

Lớn nhất
49,8
73,5

73,5
20
33
33
29
37
37
-0,7
37,9
37,9

Trung bình
39,3±8,4
56,2±6,2
49,9±10,9
12,5±6,2
25,1±3,1
19,1±8,1
22,5±4,4
32,6±2,0
24,5±5,8
-1,3±0,7
13,7±7,7
12,5±8,4

Bảng 3.7: Mức độ HOS trên phim CLVT
Chỉ số

Số lượng (%)


Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Mức độ ≤50%

17 (42,5%)

24,1

48,9

37,7±8,2

HOS

>50%

23 (57,5%)

51,3

79,7

59,2±7,6

(%)


Tổng

40 (100%)

24,1

79,7

50,1±13,3


11

3.3.2. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC của Mc Cormack
14
15

12
9

10
3

2

5
0
5 Điể m

6 Điể m


7 Điểm

8 Điểm

9 Điểm

Biểu đồ 3.9: Phân bố bệnh nhân theo điểm LSC
3.2.3. Tương quan giữa tổn thương cột sống trên hình ảnh, điểm
LSC và dấu hiệu tổn thương thần kinh
Bảng 3.8: Phân bố BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo tỉ lệ vỡ
bản sống trên CLVT (n=40)

Vỡ bản
sống trên
CLVT


Khơng
Tổng

Dấu hiệu thần kinh
Khơng


Tổng

7 (17,5%) 11 (27,5%)
22 (55%)
0 (0,0%)

29 (72,5%) 11 (27,5%)

18 (45%)
22 (55%)
40 (100%)

P(Fisher’s
Exact)

0,000

Bảng 3.11Phân bố tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo điểm
LSC (n=40)
Điểm

Dấu hiệu thần kinh

Tổng

LSC

Khơng



<7

15 (37,5%)

2 (5%)


17 (42,5%)

≥7

14 (35%)

9 (22,5%)

23 (57,5%)

Tổng

29 (72,5%)

11 (27,5%)

40 (100%)

P(Fisher’s
Exact)

0,079


12

Bảng 3.12: So sánh giá trị trung bình các chỉ số đánh giá biến dạng cột
sống giữa nhóm có và khơng có dấu hiệu tổn thương thần kinh (n=40)
Tổn thương

thần kinh

Chỉ số
Góc gù vùng (0)

Góc gù TĐS (0)
Mức độ lún bờ
trước TĐS (%)
Khoảng liên cuống
cung (%)

Số lượng BN
Trung bình
(%)



11 (27,5%)

16,3±10,5

Khơng

29 (72,5%)

20,2±6,8



11 (27,5%)


24,1±6,8

Khơng

29 (72,5%)

24,7±5,4



11 (27,5%)

51,3±11,1

Khơng

29 (72,5%)

49,4±11,0



11 (27,5%)

15,9±5,9

Khơng

29 (72,5%)


11,3±9,0

P(MannWhitney Test)

0,248

0,448

0,904

0,049

Bảng 3.13 Liên quan giữa mức độ nặng của dấu hiệu tổn thương thần
kinh và mức độ HOS (n=40)
ASIA

HOS trung bình (%)

Số lượng BN

C

64,4 ± 10,4

6

D

56,2 ± 8,5


5

E

45,7 ± 11,5

29

Tổng

50,1 ± 13,3

40

P (Krus kal-Wallis)

0,001

3.4. Đặc điểm có liên quan trong phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút, 62,5% BN được giải
chèn ép gián tiếp kết hợp trực tiếp, 10% BN phải truyền máu.
3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật
3.5.1. Kết quả khi ra viện
3.5.1.1. Lâm sàng
- Điểm trung bình VAS khi ra viện là 1,9 ± 1,0 so với trước phẫu


13


thuật là 7,8 ± 0,7 với mức độ cải thiện trung bình là 5,9 ± 1,2. 14/16
BN có biểu hiện bí tiểu trước phẫu thuật khi ra viện đã tiểu tự chủ.
11/40 BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh đều có cải thiện về mức
độ tổn thương thần kinh ít nhất là 1 độ ASIA.
3.5.1.2. Hiệu quả nắn chỉnh cột sống của cấu hình ngắn
Bảng 3.18: Kết quả nắn chỉnh lún bờ trước TĐS và theo nhóm điểm
LSC (n=40)
Điểm
LSC

Số lượng
BN

<7
≥7
Tổng

Lún bờ trước TĐS trung bình (%)

Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Mức độ nắn chỉnh
17
47,3±12,3
17,1±10,5
30,2±12,6
23
51,8±9,6
17,8±7,8
33,9±11,1
40
49,9±10,9

17,5±9,0
32,4±11,7
P1 (mức độ nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,352
P2 (so sánh trước với sau phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000

Bảng 3.19: Kết quả nắn chỉnh góc gù vùng và theo nhóm điểm LSC
(n=40)
Góc gù vùng trung bình (0)
Trước phẫu
Sau phẫu
Mức độ
thuật
thuật
nắn chỉnh
<7
17
18,9±8,0
9,8±5,5
9,2±4,6
≥7
23
19,3±8,3
7,0±4,8
12,4±6,1
Tổng
40
19,1±8,1
8,2±5,2
11,0±5,7
P1 (so sánh mức độ nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC; Mann-Whitney U) = 0,064

P2 (so sánh trước với sau phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000

Điểm
LSC

Số lượng
BN


14

Bảng 3.20: Kết quả nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC
Góc gù TĐS trung bình (0)
Trước
Sau phẫu
Mức độ nắn
phẫu thuật
thuật
chỉnh
<7
22,7±5,3
11,5±4,4
11,2±4,9
≥7
25,8±5,8
11,6±4,3
14,2±4,7
Tổng
24,5±5,7
11,6±4,3

12,9±4,9
P1 (so sánh mức độ nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC; Mann-Whitney U) = 0,070
P2 (so sánh trước với sau phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000
3.5.2. Kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng
Trong 40 BN được phẫu thuật có 36 BN đánh giá được kết quả xa.
Thời gian theo dõi trung bình của 36 BN là 53,3 tháng.
3.5.2.1. Tình trạng lâm sàng tại thời điểm khám cuối cùng
- VAS trung bình trước mổ là 7,8 khi ra viện giảm xuống còn 2,0 và
tại thời điểm khám cuối cùng là 1,3.
- Tại thời điểm khám cuối cùng chỉ có 1/36 BN có biểu hiện tiểu
khơng tự chủ.
- 9/36 BN có tổn thương thần kinh trước phẫu thuật, sau phẫu thuật
đều cải thiện ít nhất 1 độ ASIA và tại thời điểm khám cuối cùng có 8
BN hồi phục hồn tồn.
3.5.2.2. Hiệu quả duy trì nắn chỉnh biến dạng cột sống
Bảng 3.25: Duy trì nắn chỉnh mức độ lún bờ trước TĐS và theo nhóm
điểm LSC (n=36)
Điểm
LSC

Điểm
LSC
<7
≥7
Tổng

Số
lượng
BN


Số
lượng
BN
17
23
40

Lún bờ trước TĐS trung bình (%)

Mất nắn
Khám cuối
cùng
chỉnh
27,0±14,1
10,1±9,6
16
20
27,9±9,1
10,3±7,0
27,5±11,4
10,2±8,1
36
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,484
P2 (so sánh khám cuối cùng với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật T-Test) = 0,000
Trước phẫu
thuật
46,6±12,4
51,0±9,7
49,1±11,0


Sau phẫu
thuật
16,7±10,9
17,6±8,2
17,3±9,3


15

Bảng 3.26: Duy trì nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC
Góc gù TĐS trung bình (0)
Số
lượng
Trước phẫu
Sau phẫu
Khám cuối
Mất nắn
BN
thuật
thuật
cùng
chỉnh
16
22,4±5,3
11,1±4,4
14,4±4,2
3,1±2,9
20
26,4±5,4
11,8±4,3

14,5±4,8
2,8±2,8
36
24,6±5,7
11,5±4,3
14,4±4,5
2,9±2,8
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,699
P2 (so sánh khám cuối cùng với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật T-Test) = 0,000

Điểm
LSC
<7
≥7
Tổng

Bảng 3.27: Duy trì nắn chỉnh góc gù vùng cột sống và theo nhóm điểm
LSC (n=36)
Điểm
LSC

Số
lượng
BN

<7
≥7
Tổng

Góc gù vùng trung bình (0)

Trước phẫu
thuật
19,1±8,2
20,1±8,4
19,7±8,2

Sau phẫu
thuật
9,8±6,7
7,4±4,9
8,5±5,3

Khám cuối
Mất nắn
cùng
chỉnh
16
14,2±7,2
4,4±4,0
20
14,0±6,4
6,6±5,9
36
14,1±6,7
5,6±5,2
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,262
P2 (so sánh khám cuối cùng với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật T-Test) = 0,000

3.5.2.3. Cải thiện HOS và liền xương
Bảng 3.28: Cải thiện mức độ HOS tại thời điểm khám cuối cùng và theo

nhóm điểm LSC (n=36)
Điểm
LSC
<7
≥7
Tổng

HOS trung bình (%)
Số
lượng
Trước phẫu
Khám cuối
Mức độ cải
BN
thuật
cùng
thiện
16
46,4±13,1
21,7±9,6
24,7±8,8
20
52,7±10,8
17,1±11,2
35,6±13,8
36
49,9±12,1
19,2±10,6
30,7±12,9
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,029

P2 (so sánh trước phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000


16

Bảng 3.29: Liền xương theo phân độ của Bridwell (n=36)
Độ liền xương

I

II

III

P(Fisher’s

IV

Exact)

Xquang (n,%)
CLVT (n,%)

29 (80,6%)
23 (63,9%)

07 (19,4%)
10 (27,8%)

0 (0%)

3 (8,3%)

0 (0%)
0 (0%)

0,001

3.5.2.4 Phục hồi lao động và sự ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống
Bảng 3.30: Phục hồi lao động theo Denis ở từng nhóm điểm LSC
(n=36)
Phục hồi lao động theo Denis

Điểm

Số lượng

LSC

BN

Độ I

Độ II

Độ III

Độ IV

Độ V


<7

16 (44,4%)

7 (19,4%)

5 (13,9%)

4 (11,1%)

0 (0%)

0 (0%)

≥7

20 (55,6%)

12 (33,3%)

6 (16,7%)

2 (5,6%)

0 (0%)

0 (0%)

Tổng


36 (100%)

19 (52,8%)

11 (30,6%)

6 (16,7%)

0 (0%)

0 (0%)

P(Fisher’s Exact)
80

0,484
75

60
40
19,4

20

5,6

0
Độ I


Độ II

Độ III

0

0

Độ IV

Độ V

Biểu đồ 3.12: Phân độ ảnh hưởng tới chất lượng cột sống theo ODI
3.5.2.5. Tình trạng phương tiện cố định cột sống
Bảng 3.31: Tình trạng phương tiện cố định theo nhóm điểm LSC (n=36)
Điểm
LSC
<7
≥7
Tổng

Dụng cụ cố định
Tốt
15 (41,7%)
15 (41,7%)
30 (83,3%)

Thất bại
1 (2,8%)
5 (13,9%)

6 (16,7%)

Tổng

P(Fisher’s exact)

16 (44,4%)
20 (55,6%)
36 (100%)

0,196


17

Bảng 3.32: Tình trạng thất bại dụng cố định cột sống cụ thể (n=36)
Hỏng dụng cụ
Gãy 2 vít đầu trên
Gãy 2 vít đầu dưới
Bật nẹp dọc đầu trên 01 bên
Tổng

Số lượng
BN
3
2
1
6

Tỉ lệ

8,3%
5,6%
2,8%
16,7%

Độ can xương Bridwell
trên CLVT
2 BN độ II, 1 BN độ III
2 BN độ I
1 BN độ I
3 độ I, 2 độ II, 1 độ III

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và phân loại tổn thương theo
LSC
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
4.1.1.1. Đau cột sống tại nơi chấn thương
Chúng tơi nhận thấy 100% BN có biểu hiện đau tại vùng cột sống
bản lề ngực - thắt lưng với điểm VAS trung bình là 7,8 dao động từ 6
đến 9 điểm. Như vậy, đau là dấu hiệu thường gặp trong chấn thương
cột sống nói chung và vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt
lưng nói riêng.
4.1.2.2. Tình trạng tiểu tiện và dấu hiệu tổn thương thần kinh
Tỉ lệ BN có rối loạn tiểu tiện là 40% với biểu hiện là bí tiểu. Tỉ lệ BN
bí tiểu sau chấn thương cột sống cao hơn so với tỉ lệ BN có dấu hiệu
tổn thương thần kinh. Tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh
khơng hồn tồn là 27,5% (ASIA C đến ASIA D), 72,5% khơng có
dấu hiệu tổn thương thần kinh (ASIA E) và khơng có trường hợp nào
có dấu hiệu tổn thương thần kinh gần hoàn toàn (ASIA B) hoặc dấu
hiệu tổn thương thần kinh hoàn toàn (ASIA A).

4.1.2. Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh
Mức độ lún bờ trước TĐS trung bình là 49,9% (từ 19,8% đến
73,5%). Về góc gù vùng trung bình là 19,10 (từ -20 đến mức 330), góc


18

gù TĐS trung bình là 24,50 (từ 110 đến 37 0). Trong cùng một loại
chấn thương nhưng sự biến dạng cột sống qua chỉ số góc gù vùng và
góc gù TĐS cũng khác nhau ngay trong cùng nghiên cứu do vị trí đốt
sống chấn thương, mức độ nặng của tổn thương.
13/40 bệnh nhân (32,5%) có hình ảnh vỡ bản sống của đốt sống chấn
thương trên Xquang. Nhưng trên CLVT phát hiện vỡ bản sống tốt
hơn so với Xquang (45% so với 32,5%) và sự khác biệt giữa Xquang
và CLVT vè tỉ lệ vỡ bản sống có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết quả nghiên cứu ở 40 BN vỡ nhiều mảnh TĐS cho thấy mức độ
HOS trung bình là 50,1% ± 13,3% và có 23 BN (57,5%) có mức độ
HOS >50%. Tìm hiểu về mức độ HOS với mức độ nặng của dấu hiệu
tổn thương thần kinh theo phân loại ASIA thì thấy nhóm có dấu hiệu tổn
thương thần kinh càng nặng thì có mức độ HOS càng lớn và sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Điều này có nghĩa là tỉ lệ HOS
càng lớn thì nguy cơ dấu hiệu tổn thương thần kinh càng nặng.
4.1.3. Liên quan giữa tình trạng tổn thương thần kinh với hình
ảnh Xquang và CLVT
Chúng tơi tìm hiểu về sự khác nhau giữa nhóm có dấu hiệu tổn
thương thần kinh và khơng có dấu hiệu tổn thương thần kinh về giá
trị trung bình góc gù vùng, góc gù TĐS và mức độ lún TĐS thì thấy
sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Ngun nhân
khơng có sự liên quan này là, dấu hiệu góc gù vùng, góc gù TĐS,
mức độ lún bờ trước TĐS là do các chỉ số này được dùng để đánh giá

biến dạng gù cột sống và gián tiếp đánh giá mức độ vững chắc của
cột sống sau chấn thương mà không liên quan đến tình trạng tổn
thương thần kinh.
Mối liên quan giữa khoảng cách liên cuống cung với dấu hiệu tổn
thương thần kinh là một vấn đề cịn ít được quan tâm đặc biệt trong


19

các nghiên cứu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, mức độ giãn
rộng trung bình của khoảng cách liên cuống đốt sống ở nhóm có dấu
hiệu tổn thương thần kinh cao hơn nhóm khơng có dấu hiệu tổn
thương thần kinh (15,9% so với 11,3%) và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Như vậy, mức độ giãn rộng khoảng liên cuống
cung càng cao thì nguy cơ tổn thương thần kinh càng nặng.
4.1.4. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC và một số đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh ở nhóm điểm LSC <7 và LSC ≥7
Điểm tổn thương TĐS theo LSC trong nghiên cứu này có biên độ từ
5 đến 9 điểm trong đó số BN ở mức 6, 7 và 8 điểm chiếm tỉ lệ chủ
yếu. 17/40 BN (42,5%) có điểm LSC <7 và 23/40 BN (57,5%) có
điểm LSC ≥7 với điểm LSC trung bình của 40 BN là 6,8 điểm. Tìm
hiểu về tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh ở nhóm điểm LSC
<7 và LSC ≥7, thấy nhóm tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh
ở nhóm điểm LSC ≥7 (9/23 BN) cao hơn nhóm điểm LSC <7 (2/17
BN). Tuy nhiên, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Từ kết quả nghiên cứu này càng thấy rõ nhược điểm của phân loại
LSC là khơng bao hàm tình trạng tổn thương thần kinh.
4.2.1. Kết quả tại thời điểm ra viện
4.2.1.1. Hiệu quả giảm đau tại cột sống sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu này, 100% BN đều có biểu hiện đau cột sống với

điểm VAS trung bình trước phẫu thuật là 7,8±0,7 đã giảm xuống còn
tại thời điểm ra viện 1,9±1,0 với mức độ cải thiện là 5,9±1,2 và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Từ kết quả này có thể kết
luận với việc cố định cột sống chắc chắn đã làm giảm đau cột sống
nhanh chóng cho người bệnh qua đó giúp người bệnh có thể tập
luyện phục hồi sớm để nhanh chóng trở lại sinh hoạt và lao động.


20

4.2.1.2. Phục hồi tổn thương thần kinh
11/40 BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh khi đánh giá tại thời
điểm ra viện thì tất cả 11 BN đề có cải thiện về mức độ tổn thương
thần kinh ít nhất là 1 độ ASIA. Trong đó, cải thiện 2 độ ASIA có 1
BN (1 trường hợp ASIA C sang ASIA D), cải thiện 1 độ ASIA có 10
BN. Sự cải thiện về dấu hiệu tổn thương thần kinh tại thời điểm khi
ra viện so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Như
vậy, với cột sống bị tổn thương được cố định vững chắc, ống sống
được giải chèn ép thỏa đáng đã giúp BN tập luyện phục hồi tổn
thương thần kinh khá tốt sau phẫu thuật.
4.2.1.3 Kết quả nắn chỉnh biến dạng cột sống
Các chỉ số đánh giá biến dạng gù của cột sống đều được cải thiện rõ
rệt sau phẫu thuật. Cụ thể là lún bờ trước TĐS cải thiện trung bình là
32,4% ± 11,7%, trước phẫu thuật là 49,9% ± 10,9% giảm xuống còn
17,5% ± 9,0%; góc gù vùng 19,10 ± 8,10 trước phẫu thuật giảm
xuống còn 8,20 ± 5,20 với mức nắn chỉnh là 11,00 ± 5,70. Cải thiện
góc gù TĐS trung bình sau phẫu thuật là 12,90 ± 4,90, góc gù TĐS
trước phẫu thuật là 24,50 ± 5,70 giảm xuống còn 11,60 ± 4,30 sau phẫu
thuật. Như vậy, với kết quả đạt được về độ nắn chỉnh góc gù vùng,
mức độ lún bờ trước TĐS, góc gù TĐS như trên theo chúng tơi là

chấp nhận được cho phương pháp phẫu thuật cố định ngắn.
4.2.2. Kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng
4.2.2.1. Kết quả về lâm sàng
* Tình trạng đau cột sống
Trong nghiên cứu này khi đánh giá mức độ đau cột sống tại thời
điểm thăm khám cuối cùng của 36 BN theo thang điểm VAS cho
thấy mức độ đau của BN tiếp tục giảm.
*Kết quả phục hồi thần kinh


21

Trong 36 BN được theo dõi đến thời điểm khám cuối cùng có 9 BN
có biểu hiện tổn thương thần kinh trước mổ, sau mổ đều cải thiện ít
nhất 1 độ ASIA và tại thời điểm khám cuối cùng có 8 BN hồi phục
hoàn toàn. Kết quả này cho thấy sau khi cột sống được cố định vững
chắc, tổ chức thần kinh được giải phóng chèn ép tốt sẽ giúp tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi thần kinh.
4.2.2.2. Khả năng lao động và sự ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 83,3% số BN có thể trở lại lao động
như trước khi bị chấn thương. Chúng tôi đánh giá sự ảnh hưởng của
chấn thương cột sống đối với chất lượng cuộc sống của người bệnh
theo bảng đánh giá ODI. Kết quả cho thấy 75% số BN không bị ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít tới chất lượng cột sống (đơ I); nhưng có
5,6% ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống (độ III).
4.2.2.3. Kết quả duy trì nắn chỉnh biến dạng và hạn chế thất bại
dụng cụ
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số đánh giá biến dạng của cột
sống trung bình tại thời điểm khám cuối cùng tốt hơn so với trước

khi phẫu thuật. Tuy nhiên, so với thời điểm sau phẫu thuật thì các chỉ
số này đều tăng lên. Sự mất nắn chỉnh về các chỉ số đánh giá biến
dạng gù cụ thể: Mất nắn chỉnh trung bình lún bờ trước TĐS là 10,2%
± 8,1%; góc gù TĐS là 2,90 ± 2,80 và góc gù vùng là 5,60 ± 5,20.
Điều này cho thấy ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép bằng xương
ghép đã cắt nhỏ có thể phịng ngừa được nhưng khơng triệt để biến
dạng cột sống tiến triển nặng lên sau phẫu thuật. Một trong những
mục đích của ghép xương liên đốt sống là làm giảm tỉ lệ thất bại
dụng cụ cố định. Kết quả có 6 BN (16,7%) bị thất bại dụng cụ. Trong
đó có 3 BN gãy 2 vít đầu trên, 2 BN gãy 2 vít đầu dưới, 1 BN bật


22

nẹp ra khỏi vít ở phía trên 1 bên và khơng có trường hợp nào bị mất
nắn chỉnh ≥10 0 đơn thuần. Tuy nhiên, không trường hợp thất bại
dụng cụ nào cần phải can thiệp phẫu thuật lại.
4.2.2.4. Liền xương và kích thước ống sống tại thời điểm khám
cuối cùng
Đánh giá độ liền xương qua hình ảnh Xquang kết quả 80,6% liền
xương độ I và 19,4% liền xương độ II, khơng có trường hợp nào liền
xương khơng chắc hoặc khớp giả (độ III và IV). Tuy nhiên, khi đánh
giá bằng hình ảnh CLVT thì mức độ liền xương có thay đối với 8,3%
BN liền xương không chắc (độ III), liền xương rất tốt 63,9% (độ I)
và liền xương tốt 27,8% (độ II). Sự khác biệt về độ liền xương khi
đánh giá qua hình ảnh Xquang và CLVT có ý nghĩa thống kê với p
<0,05. Nguyên nhân là do CLVT cho hình ảnh chi tiết, rõ ràng về
cấu trúc xương và không bị ảnh hưởng bởi các cấu trúc khác như
lồng ngực, phổi... Kết quả nghiên cứu cho thấy HOS trung bình trước
phẫu thuật là 49,9% giảm xuống cịn 19,2% tại thời điểm thăm khám

cuối cùng, mức độ cải thiện là 30,7%. Kết quả này cho thấy kỹ thuật
giải chèn ép gián tiếp quan căng giãn dây chằng dọc sau và hoặc kết
hợp với giải chèn ép trực tiếp là có hiệu quả.
4.2.3. Kết quả phẫu thuật theo nhóm điểm LSC
Sự cải thiện đau cột sống tại thời điểm ra viện và thời điểm thăm
khám cuối cùng khơng thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm điểm LSC
với p>0,05. Điều này cho thấy sau phẫu thuật đốt sống tổn thương dù
có mức độ tổn thương như thế nào thì đều được cố định chắc chắn
qua đó giúp cải thiện tình trạng đau cho người bệnh. Mức độ cải
thiện dấu hiệu tổn thương thần kinh ở hai nhóm điểm LSC khơng có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả này có thể đưa
ra nhận định sự phục hồi tổn thương thần kinh không phụ thuộc vào


23

mức độ nặng của tổn thương đốt sống trước phẫu thuật. Sự phục hồi
lao động của BN giữa 2 nhóm điểm cũng khơng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p>0,0. Điều này cho thấy phẫu thuật giúp phục
hồi khả năng lao động cho BN không phụ thuộc vào điểm LSC trước
phẫu thuật.
Mức độ nắn biến dạng gù cột sống ở nhóm LSC ≥7 đạt được cao hơn
nhóm LSC <7 về cả ba chỉ số. Tuy nhiên, sự khác biệt này giữa hai
nhóm trong nghiên cứu này khơng có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Điều này thể hiện hiệu quả nắn chỉnh của phương pháp phẫu thuật
không phụ thuộc nhiều vào mức độ tổn thương. Chúng tôi cũng nhận
thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p >0,05 về mất
nắn chỉnh gù cột sống ở nhóm có điểm LSC ≥7 và nhóm LSC <7.
Nhóm có điểm LSC ≥7 có tỉ lệ thất bại dụng cụ cao hơn nhóm <7
điểm, nhưng sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, phân loại tổn thương đốt sống
theo LSC.
- Tuổi trung bình là 46,6 ± 11,7 tuổi, với 55% nam và 45% nữ.
Nguyên nhân gây chính là ngã cao chiếm 77,5%. Vị trí đốt sống tổn
thương thường gặp là L1 (60%). VAS đau cột sống trung bình là 7,8
± 0,7 điểm. 29/40 bệnh nhân (72,5%) khơng dấu hiệu tổn thương
thần kinh, 11/40 BN dấu hiệu tổn thương thần kinh khơng hồn tồn.
Bí tiểu gặp ở 16/40 bệnh nhân (40%). Có 92,5 % biểu hiện giãn rộng
khoảng cách liên cuống cung ở đốt sống tổn thương với tỉ lệ trung
bình là 12,5%. Chỉ số đánh giá biến dạng cột sống: Trung bình lún
bờ trước 49,9% ± 10,9%; góc gù vùng 19,10 ± 8,10; góc gù thân đốt
sống 24,50 ± 5,70. Hẹp ống sống trung bình là 50,1%, dấu hiệu tổn


×