Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.65 KB, 12 trang )

1

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

và còn đặt ra nhiều câu hỏi cần được giải đáp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn

1.1. Lý do chọn đề tài

vấn đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế tốn trên báo cáo

Thơng tin là một yếu tố quan trọng tạo ra sự thành công, giá trị gia tăng và

tài chính của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán

nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng

Việt Nam” để đóng góp một mảnh ghép nhỏ trong khoảng trống nghiên cứu về

thơng tin kế tốn (TTKT) trên BCTC (Báo cáo tài chính) cung cấp tốt là cơng cụ

vấn đề này.

để nhà quản trị kiểm soát được các hoạt động kinh tế- tài chính của doanh

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

nghiệp, ngoài ra với các đối tượng bên ngoài (cơ quan quản lý Nhà nước, các

Mục tiêu của nghiên cứu là: (i) Xây dựng mơ hình lý thuyết nghiên cứu các



nhà đầu tư, các nhà cung cấp, chủ nợ…) giúp họ có thể xác định được kế hoạch

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết;

kinh doanh, điều chỉnh chính sách và đánh giá được hiệu quả hoạt động để đem

(ii) Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên

lại mục tiêu như mong muốn.

BCTC của các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; (iii) Đề

Ở Việt Nam, ngành xây lắp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Là ngành có những đặc thù trong sản xuất, trong thi công, đặc thù về

xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của các
DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

sản phẩm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặt khác, trong giai đoạn tới xu hướng tham

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

gia của nhiều doanh nghiệp, tập đoàn xây dựng ở nước ngoài dồi dào về vốn vào

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:

hoạt động xây lắp, nhu cầu đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ

Đối tượng của nghiên của Luận án: Chất lượng TTKT trên BCTC và các


tầng ngày càng tăng cao sẽ tạo nên cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó,

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin kế tốn trên BCTC của các DNXL

địi hỏi các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) niêm yết phải tự chủ về tài chính,

niêm yết.

nắm chắc được thơng tin kinh tế, chủ động trong hoạt động quản lý kế toán ở

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

đơn phát huy ưu thế trong chiến lược quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy chất lượng TTKT trên BCTC cung cấp của các doanh
nghiệp xây lắp niêm yết chưa thực sự đảm bảo, thậm chí là nỗi lo lắng, ám ảnh
của các nhà đầu tư về sự “nhảy múa” của số liệu dù đã hoặc chưa được kiểm
toán… Ở Việt Nam hiện tại khơng có nhiều các cơng trình nghiên cứu đề cập

đến tiêu chí để đánh giá về chất lượng TTKT trên BCTC và xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DN phi tài chính niêm yết

+ Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các DNXL niêm yết
trên 2 Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội
(HNX). Luận án không đề cập tới các DNXL đang giao dịch cổ phiếu trên thị
trường (UpCoM).
+ Phạm vi thời gian: Luận án sử dụng danh sách DN xây lắp niêm yết trên
sàn HOSE và HNX tại thời điểm ngày 31/12/2018.
Thời gian tiến hành khảo sát chính thức từ tháng 2/2019 đến hết tháng

4/2019.

trong các lĩnh vực hoạt động cịn hạn chế... Chưa có một cơng trình nghiên cứu

+ Phạm vi nội dung: Luận án chỉ trình bày chất lượng TTKT trên BCTC.

nào xem xét, đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên

Do đó, đối tượng khảo sát được tác giả hướng tới là các đối tượng bên trong DN

BCTC trong lĩnh vực xây lắp niêm yết trên TTCK một cách toàn diện.

có ảnh hưởng tới q trình cung cấp và trình bày thơng tin kế tốn (Kế tốn

Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu các nhân tố và ảnh hưởng
của chúng tới chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết là cần thiết

viên, kế toán trưởng, nhà quản trị và đại diện trong BKS).


3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thu thập

4
trên BCTC ở DNXL niêm yết. Đây là cơ sở để các nhà quản lý trong DNXL
niêm yết, các bên liên quan có thể nhận diện và kiểm soát tác động của các nhân
tố này.


tài liệu và phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật khảo

+ Trên cơ sở xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng

sát bằng bảng hỏi và phân tích dữ liệu định lượng bằng phần mềm SPSS và

TTKT trên BCTC, nghiên cứu đã đưa ra những khuyến nghị đề xuất đối với các

AMOS.

DNXL niêm yết, với Bộ tài chính, các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan pháp lý

1.5. Các đóng góp mới của luận án

để góp phần nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết

(1) Đóng góp về mặt lý luận:

trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

+ Luận án đã nghiên cứu rõ lý thuyết về chất lượng TTKT trên BCTC ở

1.6. Kết cấu luận án

DNXL niêm yết dựa theo quan điểm đo lường của CMKT quốc tế (IASB, 2018)
tập trung ở hai thuộc tính “Thuộc tính cơ bản” và “Thuộc tính bổ sung”.
+ Luận án đã tập trung nghiên cứu mối quan hệ và chiều hướng tác động
của các nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết.
+ Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM đã xác định được 5


Nội dung luận án được trình bày trong 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu

nhân tố tác động tích cực đến chất lượng TTKT ở DNXL niêm yết bao gồm: Vai

Chương 5: Kết quả nghiên cứu

trò nhà quản trị; KSNB; Nhân viên kế toán; Tổ chức kiểm toán độc lập; Môi

Chương 6: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị.

trường pháp lý và 2 nhân tố tác động tiêu cực là: Đặc thù DN xây lắp; Hành vi
quản trị. Ngoài ra, một khám phá quan trọng trong Luận án cho thấy rằng, thuộc
tính “bổ sung” đóng vai trị quan trọng hơn so với thuộc tính “cơ bản” trong việc
hình thành chất lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết. Bên cạnh đó,
kết quả kiểm định T – test và ANOVA đã chỉ ra rằng chất lượng TTKT trên
BCTC của các DNXL niêm yết được kiểm toán bởi các cơng ty kiểm tốn thuộc
Big4 cao hơn các DNXL niêm yết khác và các DNXL có thời gian niêm yết lâu
hơn và có quy mơ lớn hơn có chất lượng TTKT trên BCTC tốt hơn.
(2) Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu cung cấp các thông tin quan trọng, có ý nghĩa về chất lượng
TTKT trên BCTC và các nhân tố tác động ở DNXL niêm yết. Từ đây, có thể mơ
tả được chất lượng TTKT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng ở DNXL niêm
yết hiện nay.
+ Nghiên cứu đã xác định được 48 biến quan sát phù hợp và đủ độ tin cậy

để đo lường chất lượng TTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT



5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

6
Beest và cộng sự (2009); Quan điểm đo lường này cho phép đánh giá trực tiếp,
tồn diện hơn về TTKT trên BCTC từ góc độ của bên phát hành BCTC.

2.1. Tổng quan các quan điểm đo lường chất lượng thơng tin kế tốn trên

2.1.3. Lựa chọn quan điểm đo lường chất lượng thông tin kế tốn trên báo

báo cáo tài chính

cáo tài chính

2.1.1. Đo lường chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính gián tiếp

Luận án lựa chọn quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC trực

Đo lường dựa vào hành vi quản trị lợi nhuận hoặc chất lượng lợi nhuận.

tiếp (đo lường theo các thuộc tính của TTKT). Bởi các lý do: Chất lượng xét cho

Dòng nghiên cứu này tập trung đo lường những tác động của nhà quản trị nhằm

cùng phải được đánh giá dựa trên mức độ đáp ứng của nó đối với người sử dụng

điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn (hành vi quản trị lợi nhuận). Hoặc đo lường


thơng tin, nên TTKT có giá trị khi được đảm bảo đầy đủ các đặc tính của chúng.

qua chất lượng lợi nhuận chính dựa trên mối quan hệ giữa chất lượng lợi nhuận

Ngoài ra, quan điểm đo lường trực tiếp cho phép định vị và đo lường về TTKT

công bố trên BCTC (đại diện cho giá trị DN) và vốn chủ sở hữu (giá cổ phiếu -

một cách đầy đủ và thuyết phục nhất, cung cấp toàn diện đa chiều để xác định

đại diện cho giá thị trường của DN). Điển hình có nghiên cứu của Schipper và

mức độ ảnh hưởng của TTKT cung cấp tới các hoạt động của DN.

Vincent (2003); Nicholas và Walhen (2004); Dechow và cộng sự (2010); He và

2.1.4. Tổng quan về đo lường chất lượng thơng tin kế tốn theo các thuộc tính

cộng sự (2009); Đặng Ngọc Hùng (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016)...

Trong nội dung này, tác giả tập trung tổng quan các đặc tính được mơ tả

Phương pháp đo lường này dễ dàng trong thu thập thông tin từ BCTC, báo cáo

của TTKT được mô tả bởi các tổ chức nghề nghiệp lớn (Hội đồng chuẩn mực kế

thường niên ở những DN niêm yết, nhưng hạn chế là tập trung khảo sát trên

tốn tài chính Mỹ- FASB, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế- IASB); Sự hợp


quan điểm của người sử dụng BCTC, khó xác định được chính xác giá trị DN.

nhất của quan điểm hội tụ giữa hai tổ chức nghề nghiệp FASB và IASB khi ban

Đo lường thông qua phản ứng của thị trường chứng khốn khi có sự thay

hành bộ chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Quan điểm đo lường của một số

đổi của BCTC. Việc đo lường này thông qua sự thay đổi số liệu trên BCTC, xác

quốc gia trên thế giới (Úc, Trung Quốc, Pháp và ở Việt Nam) các đặc tính của

định tổn thất khi phải lập lại BCTC, rủi ro công bố thông tin... Có các nghiên

TTKT trên BCTC được mơ tả khá đa đạng với các đặc tính (đầy đủ, trung thực,

cứu của Beretta và Bozzlan (2006), Roudakin (2011), Hirschey và cộng sự

minh bạch, dễ hiểu, đúng kỳ…).

(2012), Đặng Thị Thúy Hằng (2016)... Quan điểm này khảo sát người lập BCTC

Ngoài ra, tổng quan các đặc tính của TTKT trên BCTC được mô tả trong

ở các DN niêm yết, và đã đề cập tới các thông tin trên thuyết minh BCTC hoặc

một số nghiên cứu vận dụng quan điểm của Ủy ban CMKT quốc tế cho thấy

các thơng tin phi tài chính. Song chưa mô tả được đầy đủ các đặc điểm của


TTKT có chất lượng chính là “cung cấp thơng tin tài chính hữu ích cho người

TTKT và bức tranh tồn cảnh về chất lượng TTKT trên BCTC cung cấp.

dùng”, và để đạt được sự hữu ích đó thì hai thuộc tính chất lượng “cơ bản” và

2.1.2. Đo lường chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính trực tiếp

“bổ sung” là hai thuộc tính mang tính đại diện thể hiện chất lượng của TTKT

Dựa trên sự mô tả các thuộc tính về thơng tin để đánh giá chất lượng

trên BCTC.

TTKT, có thể đo lường theo các thuộc tính đơn lẻ hoặc đo lường toàn bộ các

2.2. Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin

thuộc tính chất lượng thơng tin trên BCTC. Những thuộc tính của TTKT trên

kế tốn trên báo cáo tài chính

BCTC được quy định quan điểm bởi các tổ chức nghề nghiệp kế toán (IFRS

2.2.1. Tổng quan các quan điểm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới

Framework, FASB, AASB, VAS..). Có các nghiên cứu: WinKler (2000);

chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính


Houssain (2008); Nguyễn Thị Phương Hồng và Dương Thị Khánh Linh (2014),


7

8

Các quan điểm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT

Thứ hai là: Về các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC được

được trình bày gồm: quan điểm nghiên cứu coi trọng tính phù hợp của thơng tin

tổng quan từ các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước được xác định

với người sử dụng thông tin, quan điểm nghiên cứu coi trọng quy trình tạo thơng

là khá đa dạng, có xu thế hiển thị bức tranh phân mảnh với đối tượng các DN

tin và quan điểm nghiên cứu quản lý chất lượng tồn diện (TQM). Trên phương

nói chung và một số lĩnh vực nói riêng. Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào xác

diện phân tích từng ưu, nhược điểm của từng quan điểm nghiên cứu, trong

định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng TTKT trên

nghiên cứu này lựa chọn quan điểm quản trị chất lượng tồn diện (TQM) để


BCTC ở loại hình DNXL niêm yết. Ngồi ra, chưa có nghiên cứu nào đề cập

thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

đến những đặc thù hoạt động của ngành xây lắp tới quá trình cung cấp và trình

BCTC, để tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng tồn diện và có hệ thống những đặc

bày TTKT trên BCTC.

điểm nội tại ở DN, những tác động đến từ bên ngoài tới chất lượng TTKT trên

Thứ ba là: Các nghiên cứu thực nghiệm phần lớn sử dụng thống kê mô tả,

BCTC

SPSS để thực hiện. Chưa có một nghiên cứu nào thực hiện kiểm định mơ hình

2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến

cấu trúc tuyến tính để đo lường các nhân tố tác động tới chất lượng TTKT trên

chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu tại Việt Nam và
trên thế giới trong giai đoạn từ 1995-2018 có thể khái quát thành hai nhóm nhân tố
cơ bản: Nhóm nhân tố thuộc về môi trường DN (gồm: các yếu tố thuộc về quản
trị, con người, ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực hoạt động và cơ chế
kiểm soát nội bộ, đặc điểm niêm yết, hoạt động đào tạo, nhân tố văn hóa DN…)
và nhóm nhân tố bên ngồi (mơi trường chính trị, pháp lý, niêm yết trên nhiều
thị trường chứng khốn…). Bên cạnh đó, q trình tổng quan cho thấy các

nghiên cứu về chủ đề này cho kết quả khá đa dạng, ở mỗi phạm vi và góc độ
nghiên cứu khác nhau có thể có những kết quả tương đồng, song cũng có thể có
những kết quả phủ định lẫn nhau.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ quá trình tổng quan tài liệu nghiên cứu tác giả nhận thấy các nghiên cứu
trước ở trên thế giới và Việt Nam cịn có những khoảng trống sau:
Thứ nhất là: Quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC ở các
nghiên cứu trước hiện chỉ tập trung đo lường chất lượng TTKT trên BCTC theo
phương pháp gián tiếp. Đã có một số nghiên cứu về chủ đề này theo phương
pháp trực tiếp, song cho đến hiện tại có rất ít các nghiên cứu khảo sát tồn diện
với hai thuộc tính của TTKT (cơ bản và bổ sung) theo quan điểm đo lường ban
hành bởi Ủy ban CMKT quốc tế (IASB, 2018).

BCTC ở trong lĩnh vực này. Do đó, kiểm định chiều ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTTK trên BCTC ở DNXL niêm yết là
một khoảng trống đòi hỏi cần được tìm hiểu và nghiên cứu.


9
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

10
Trung lập: Thơng tin phải có tính trung lập tức là không được thiên vị,

3.1. Lý thuyết về chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính

khơng được làm sai lệch một cách có chủ đích để đạt được kết quả cá nhân

3.1.1. Khái niệm về thông tin kế toán


mong muốn hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó.

Luật kế tốn số 88/QH13/2015 định nghĩa TTKT trên BCTC “là những
thông tin về quá trình SXKD của DN, phản ánh tình hình tài chính, kết quả và

Khơng sai sót: Thơng tin được trình bày khơng có sai lệch trọng yếu.
Thuộc tính chất lượng bổ sung bao gồm:

quá trình hoạt động của DN, được thể hiện dưới hình thái giá trị, hiện vật, lao

Có thể so sánh: Là u cầu về lượng hóa thơng tin theo một tiêu chí thống

động có được từ hệ thống kế toán thể hiện trên BCTC đáp ứng nhu cầu cho các

nhất để giúp người sử dụng có thể nhận thấy sự giống và khác nhau giữa các

đối tượng liên quan”.

hiện tượng kinh tế. Do đó, khi thực hiện việc đo lường, ghi chép thì kế tốn phải

3.1.2. Khái niệm về chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính

sử dụng nhất quán các phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ kế toán mà

Dựa theo khuôn mẫu của CMKT quốc tế (IAS 01), luận án xây dựng khái

không tự ý thay đổi.

niệm về chất lượng TTKT trên BCTC là “ cung cấp thông tin tài chính hữu ích


Có thể kiểm chứng: Nội hàm của thuộc tính này cho rằng khi thơng tin đã

về DN cho các đầu tư hiện tại, tiềm năng và người cho vay, chủ nợ khác trong

được trình bày một cách trung thực, tức là phải dựa trên những dữ liệu có minh

việc đưa ra quyết định”

chứng, không được tùy ý đưa ra thơng tin mà khơng có căn cứ.

3.1.3. Các thuộc tính của thơng tin kế tốn được mơ tả theo quan điểm của
chuẩn mực kế tốn quốc tế
Các thuộc tính được hội đồng CMKT quốc tế quy định trong IAS 01- Trình
bày BTCT bao gồm hai thuộc tính cơ là thuộc tính cơ bản và thuộc tính bổ sung.

Tính kịp thời: Thơng tin phải thể hiện được tính phù hợp với hồn cảnh, tức
là nó hữu ích với chủ thể sử dụng trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng với
quyết định
Có thể hiểu được: TTKT phải được trình bày, diễn giải rõ ràng và súc tích.

Các thuộc tính cơ bản gồm: Tính thích hợp và tính trung thực

Khơng dài dịng, khơng dùng từ ngữ đa nghĩa gây khó hiểu cho đối tượng sử

Tính thích hợp: Được hiểu là thơng tin giúp người sử dụng có thể điều

dụng.

chỉnh dễ dàng được quyết định của mình sao cho phù hợp với hoàn cảnh. Để xác


Các hạn chế hay giới hạn của chất lượng thông tin

định giá trị của TTKT tới quyết định người sử dụng thì TTKT phải đảm bảo giá

Trọng yếu: Đề cập đến mức độ ảnh hưởng hoặc làm sai lệch khi trình bày

trị dự đốn và giá trị xác nhận. Trong đó, biểu hiện của giá trị dự đốn là người

thơng tin, thơng tin coi là trọng yếu nếu thơng tin đo sai sót hoặc trình bày sai

dùng sử dụng các thơng tin đầu vào để dự đốn kết quả trong tương lai. Thông

làm ảnh hưởng tới quyết định của người ra quyết định. Trọng yếu được xem là

tin cung cấp sẽ xác nhận lại các sự kiện đã xảy ra, hay điều chỉnh các kế hoạch

giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm chất lượng thơng tin.

trước đó là biểu hiện của giá trị xác nhận.
Tính trung thực: Được hiểu là thơng tin đầy đủ, trung lập, khơng sai sót.

Chi phí: Lợi ích của BCTC được thể hiện bằng hai phương diện là định tính
và định lượng phải minh chứng được cho các chi phí phát sinh khi lập và trình

thể hiện rõ trên BCTC, không thêm bớt, không tô vẽ về các nghiệp vụ kinh tế.

bày các báo cáo kế toán.

Cụ thể:


3.2. Lý luận nền tảng để xác định các nhân tố

Đầy đủ: Thông tin phải thể hiện được đầy đủ bản chất của sự kiện kinh tế
muốn trình bày.

3.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Lý thuyết đại diện đề cập đến khoảng cách về lợi ích giữa người đại diện và
người ủy quyền làm phát sinh các hành vi tiêu cực, ngoài ra cũng đề cập đến các


11

12

cơ chế giám sát từ bên ngoài để nhằm làm giảm thiểu các hành vi đó. Vận dụng

3.4. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

lý thuyết này, tác giả xây dựng về các nhóm nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến

3.4.1. Đề xuất mơ hình nghiên cứu

chất lượng TTKT trên BCTC bao gồm: Hành vi quản trị lợi nhuận; Kiểm tốn
Vai trị của nhà
quản trị

độc lập; vai trò của KSNB
3.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn tài nguyên (Resource dependency theory)

HVQT lợi nhuận


Nội dung lý thuyết xác định sự đóng góp của nhà quản trị và nhân viên ở
doanh nghiệp trong quá trình thu hẹp khoảng cách với mơi trường xung quan.

Thuộc tính
cơ bản

Hoạt động đào tạo

Lý thuyết này gợi mở kỳ vọng về nhân tố: Vai trị của nhà quản trị; Trình độ đội

Phần mềm kế tốn

ngũ nhân lực làm cơng tác kế tốn có tác động tới chất lượng TTKT trên BCTC

Chất lượng
TTKT

Kiểm soát nội bộ

3.2.3. Lý thuyết xử lý thông tin (Information Procesing Theory)
Nội dung lý thuyết đề cập tới khả năng điều tiết trong cơ cấu tổ chức, khả

Thuộc tính
bổ sung

Trình độ nhân viên
kế tốn

năng gia tăng năng lực xử lý thơng tin để giảm thiểu rủi ro của môi trường. Vận


Tổ chức kiểm toán
độc lập

dụng nội dung lý thuyết để đề xuất mối liên quan giữa vai trò của việc ứng dụng
nghệ thông tin, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kế toán tác động

Đặc thù ngành xây
lắp

đến chất lượng TTKT trên BCTC
3.2.4. Lý thuyết thể chế (Institutional theory)

Môi trường pháp lý

Lý thuyết này xác định về sự sự thay đổi của môi trường pháp luật sẽ tạo ra
áp lực dẫn đến phải có sự thay đổi trong việc điều hành quản lý, thậm chí cả quy

Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

mơ hoạt động của tổ chức, và trong đó ít nhiều có ảnh hưởng đến kế tốn. Vận
dụng lý thuyết thể chế để giải thích cho sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý

3.4.2. Giả thuyết nghiên cứu

đến chất lượng TTKT trên BCTC.

Các giả thuyết nghiên cứu của tác giả được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 3.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và cơ sở lý luận


3.3. Đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Trong phần này tác giả phân tích những đặc trưng cơ bản của các DNXL
niêm yết ảnh hưởng tới quá trình thu nhận và cung cấp TTKT trên BCTC. Các

Giả

Cơ sở lý thuyết

Vai trị của nhà quản trị có tác động Lý thuyết đại diện

đặc trưng cơ bản được phân tích ở đây là: đặc trưng về sản phẩm, quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc về vốn

Nội dung

thuyết
H1

tích cực tới chất lượng TTKT trên

Lý thuyết phụ thuộc nguồn tài

BCTC

nguyên

Hành vi quản trị lợi nhuận có tác
H2


động tiêu cực tới chất lượng TTKT Lý thuyết đại diện
trên BCTC


13

14
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
H3

H4
H5

nguồn nhân lực kế tốn có tác động Lý thuyết đại diện
tích cực tới chất lượng TTKT trên Lý thuyết xử lý thông tin

hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

Phần mềm kế tốn có tác động tích Lý thuyết xử lý thơng tin

4.2. Thực hiện nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu định tính, tác giả thực hiện thảo luận tập trung với các

cực tới chất lượng TTKT trên BCTC
Hệ thống KSNB có tác động tích cực Lý thuyết đại diện
tới chất lượng TTKT trên BCTC

Lý thuyết xử lý thơng tin


tốn có tác động tích cực tới chất Lý thuyết phụ thuộc nguồn tài
lượng TTKT trên BCTC

ngun

Vai trị của tổ chức KTĐL có tác
H7

động tích cực tới chất lượng TTKT Lý thuyết xử lý thơng tin
trên BCTC

Đặc thù ngành xây lắp có tác động
H8

tiêu cực tới chất lượng TTKT trên
BCTC

H9

Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng kết

BCTC.

Trình độ của đội ngũ làm cơng tác kế Lý thuyết xử lý thơng tin
H6

4.1. Xây dựng quy trình nghiên cứu

chuyên gia. Mục tiêu của phương pháp này để xác định sự phù hợp của các nhân

tố trong mô hình nghiên cứu. Để thực hiện phương pháp này, tác giả thiết kế
bảng hỏi bao gồm 3 phần:
(1) Thảo luận về nhân tố “chất lượng TTKT trên BCTC” và mức độ ảnh
hưởng của 9 nhân tố trong mơ hình nghiên cứu đề đến chất lượng TTKT trên
BCTC ở DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
(2) Thảo luận về các giả thuyết của các mối quan hệ trong mơ hình nghiên
cứu đề xuất.
(3) Thảo luận về các thang đo để đo lường cho các nhân tố trong mô hình
nghiên cứu đề xuất.
Đối tượng tham gia thảo luận được lựa chọn với số lượng 12 người và thỏa

Môi trường pháp lý có tác động tích Lý thuyết thể chế

mãn một trong số các tiêu chí: Có kiến thức và kinh nghiệm về kế tốn tài chính,

cực tới chất lượng TTKT trên BCTC

có vai trị trực tiếp hoặc gián tiếp tới cơng tác kế tốn ở DNXL niêm yết. Cụ thể
gồm: Giảng viên chuyên ngành kế toán; Đại diện Cục quản lý, giám sát kế toán,
kiểm toán; Kiểm toán viên của tổ chức kiểm toán độc lập đã tham gia kiểm toán
ở DNXL niêm yết; Kế toán viên; Kế toán trường; Nhà quản trị; Đại diện BKS ở
DNXL niêm yết.
4.3. Thực hiện nghiên cứu định lượng
4.3.1. Công cụ thu thập dữ liệu
Xây dựng thông tin cho bảng hỏi dự kiến, tác giả sử dụng thang điểm
Likert 5 điểm trong công cụ điều tra.
4.3.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Trong nội dung này tác giả xác định kích thước mẫu tối thiểu trong nghiên
cứu là 250, để bù đắp một tỉ lệ thông tin bị loại bỏ, tác giả quyết định phỏng vấn
720 đối tượng.



15

16
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Cơ cấu mẫu nghiên cứu: Tác giả khảo sát 60 DNXL niêm yết trên 2 sàn
HNX, HOSE (23 DN trên sàn HOSE, chiếm tỷ lệ 37,7% và 37 DN trên sàn

5.1. Khái quát về các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng

HNX, chiếm tỷ lệ 62,3%).

khoán Việt Nam

Đối tượng khảo sát: Kế toán viên; Kế toán trưởng; Đại diện ban kiểm soát;

Nghiên cứu đã khái quát qua đặc điểm hình thành thị trường chứng khốn

Nhà quản trị. Trong đó, mỗi DNXL tác giả tiến hành phỏng vấn 12 cán bộ nhân

Việt Nam, vai trò và số liệu thể hiện tốc độ phát triển của ngành xây lắp ở Việt
Nam. Đồng thời, phân tích những yếu tố ngành và đặc thù trong hoạt động xây
lắp.
5.2.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu đã trình bày kết quả mơ tả mẫu nghiên cứu vể thời gian niêm
yết, quy mô doanh nghiệp, sàn niêm yết, cơng ty kiểm tốn độc lập và vị trí cơng
việc
5.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin kế tốn trên

báo cáo tài chính của các DN xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán
ở Việt Nam
5.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Kết thúc bước phân tích độ tin cậy của thang đo, tác giả đã loại bỏ 6 thang
đo còn lại 46 thang đo đại diện cho 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Các
thang đo này được đưa vào bước phân tích nhân tố khám phá.
5.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

viên. Cụ thể như sau: 4 nhà quản trị DN, 2 cán bộ của Ban kiểm soát, 5 kế toán
viên, 1 kế toán trưởng.
Phương pháp chọn mẫu: tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên thuận tiện
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp
và qua email. Kết quả phỏng vấn, sau khi làm sạch (loại bỏ các bảng câu hỏi có
nhiều ơ thiếu thơng tin, hoặc nhiều hơn một ơ trả lời, hoặc có cơ sở để xác định
không đáng tin cậy) được nhập vào ma trận dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.0.
AMOS 20.0.
4.3.3. Phương pháp phân tích
Dựa trên những phiếu trả lời nhận về và thỏa mãn, dữ liệu thu thập được
mã hóa, phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, xử lý bằng phần mềm SPSS,
AMOS để thực hiện thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân
tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định mơ hình cấu
trúc.

Thực hiện phân tích khám phá nhân tố lần 2 sau khi đã loại bỏ biến
MTPL1 do có hệ số tải <0.5 cho kết quả kiểm định KMO theo bảng 5.5
KMO and Bartlett’s Test
Trị số KMO

0.844


Đại lượng thống kê
Bartlett’s (Bartlett’s Test of

Approx, Chi-Square

Sphericity)

Sig,

Df

11032.091
990
0.000

Bảng 5.5. Kết quả kiểm định KMO
* Thực hiện phân tích nhân tố theo phương pháp xoay nhân tố Promax
proceduce:
- Kết quả cho thấy sau khi đã loại các thang đo không thỏa mãn độ tin cậy
được nhóm thành 11 nhóm và được rút trích giải thích được 59.467% sự biến
động của dữ liệu.


17

18

- Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là
59.467% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do

đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp
5.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
* Kiểm định sự phù hợp của mơ hình cho thấy các chỉ sổ CMIN/DF=1.885
(<2), TLI, CFI > 0.9; GFI ≈ 0.9; RMSEA= 0.043 (< 0.08) đều phù hợp giữa mơ
hình với dữ liệu nghiên cứu.
* Độ tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích (AVE): Các nhóm nhân tố
trong mơ hình nghiên cứu đều có độ tin cậy tổng hợp (CR) đều >0.5 và phương
sai trích (AVE) đều > 0.5 như vậy các thang đo các biến quan sát đều đạt yêu
cầu.
* Kiểm định giá trị hội tụ: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các hệ số đã
chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5, đồng thời các giá trị AVE đều
lớn hơn hoặc gần bằng 0.5 nên có thể kết luận các nhân tố đạt giá trị hội tụ.
* Tính đơn nguyên: Từ kết quả thu được, mơ hình đạt tính đơn ngun. Do
đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay
thang đo đạt giá trị phân biệt.
5.3.4. Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính
Bảng 5.1. Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mối quan hệ tương
quan giữa các nhân tố
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CLTTKT
CB
BS


<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---

KSNB
NVKT
DTXL
KTV
HVQT
MTPL
HDDT
PMKT
VTQT
CLTTKT
CLTTKT

Estimate
0.145
0.241
-0.206
0.175
-0.214
0.090
0.078
0.058
0.200
1,000
0.957

S.E.


C.R.

P

0.051
0.048
0.061
0.054
0.037
0.037
0.043
0.033
0.046

2.808
5.079
-3.384
3.264
-5.847
2.428
1.798
1.757
4.367

0.005
***
***
0.001
***
0.015

0.072
0.079
***

,112

8,580

***

Kết thúc phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính cho thấy, các nhân tố tác
động đến chất lượng TTKT trên BCTC ở DNXL niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam có mức ý nghĩa 5% bao gồm: KSNB, NVKT, DTXL, KTV,
HVQT, MTPL, VTQT. Các nhân tố khơng có ý nghĩa thống kê bao gồm:
HDDT, PMKT. Cụ thể như sau:
Các nhân tố có tác động tích cực đến chất lượng TTKT của các DNXL
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo thứ tự tăng dần là MTPL,
KTV, KSNB, KTV, VTQT và NVKT có tác động tích tích cực đến chất lượng
TTKT trên BCTC hệ số ước lượng chưa chuẩn hóa lần lượt là: 0.09; 0.175;
0.145; 0.200; 0.241 và hệ số ước lượng chuẩn hóa tương ứng là: 0.163; 0.232;
0.236; 0.328; 0.434 với mức ý nghĩa 5%. Các kết quả này ủng hộ các giả thuyết
H9; H7; H5; H1; H6.
Các nhân tố có tác động nghịch chiều đến chất lượng TTKT của các DNXL
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm DTXL (β= -0.206) ủng hộ
giả thuyết 8.1 và HVQT (β= - 0.214) với hệ số Bêta chưa chuẩn hóa lần lượt là:
-0.247; -0.357 ủng hộ giả thuyết 2.1.
Kết quả nghiên cứu từ bảng 5.13 cho thấy, thuộc tính “bổ sung” là khía
cạnh có ý nghĩa và vai trị lớn hơn thuộc tính cơ bản trong việc tạo lên chất

Hệ số


lượng TTKT trên BCTC của các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán

chuẩn

Việt Nam với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.627.

hóa
0.236
0.434
-0.247
0.232
-0.375
0.163
0.137
0.110
0.328
0.569
0.627

5.3.5. Kiểm định sự khác biệt về chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài
chính ở các doanh nghiệp xây lắp niêm yết
* Sàn niêm yết: Giá trị sig. (sàn niêm yết) = 0.199 (>0.05), chưa tìm thấy
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng TTKT giữa các DNXL được
niêm yết trên sàn HNX và HOSE.
* Công ty kiểm tốn: Giá trị sig. (cơng ty kiểm tốn) = 0.000 < 0.05, điều
này cho thấy có sự khác biệt về chất lượng TTKT của các DNXL được kiểm
toán bởi các nhóm cơng ty kiểm tốn khác nhau (trong đó, nhóm DNXL niêm
yết được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn thuộc Big 4 có chất lượng TTKT
trên BCTC cao hơn nhóm DNXL niêm yết được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm

tốn khác).


19
* Về sàn nhiêm yết và thời gian niêm yết, quy mô: Giá trị Sig. của phân

20
CHƯƠNG 6: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
KHUYẾN NGHỊ

tích phương sai ANOVA đối với nhóm thời gian niêm yết và quy mơ lần lượt
bằng 0.03 và 0.009 < 0.05. Như vậy tìm thấy sự khác biệt về chất lượng TTKT
giữa các DNXL niêm yết khác nhau về thời gian niêm yết và quy mô.

6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Trong phần này, tác giả đã thảo luận các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê
trong mơ hình nghiên cứu:
Vai trị của nhà quản trị có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng
TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết.
Hành vi quản trị lợi nhuận có tác động tiêu cực (ngược chiều) chất lượng
TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết.
Trình độ và khả năng của nhân viên kế tốn có tác động tích cực (cùng
chiều) tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết
Hoạt động KSNB có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT
trên BCTC ở các DNXL niêm yết
Vai trò của tổ chức kiểm tốn độc lập có tác động tích cực (cùng chiều) tới
chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết
Đặc thù xây lắp có tác động tiêu cực (ngược chiều) tới thuộc chất lượng
TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết
Mơi trường pháp lý có tác động tích cực (cùng chiều) tới chất lượng TTKT

trên BCTC ở các DNXL niêm yết
6.1.1. Thảo luận về chất lượng thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp xây lắp niêm yết
Thảo luận về chất lượng TTKT trên BCTC của DNXL niêm yết: Tác giả
trình bày những đánh giá của các đối tượng khảo sát về chất lượng TTKT trên
BCTC ở các DNXL niêm yết qua hai thuộc tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
thuộc tính “bổ sung” có vai trị cao hơn so với thuộc tính “cơ bản” trong việc
hình thành chất lượng TTKT ở DNXL niêm yết. Đồng thời, phân tích và chỉ ra
nguyên nhân, những yếu tố trong các thuộc tính thể hiện qua các thang đo cho
kết quả thấp nhất.
Thảo luận về sự khác biệt chất lượng TTKT trên BCTC giữa các DNXL
niêm yết khác nhau: Tác giả trình bày sự khác biệt về kết quả đánh giá của các


21

22

đối tượng khảo sát theo loại cơng ty kiểm tốn, quy mô công ty và thời gian
trên BCTC giữa các DNXL niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán.

đánh giá sự khác biệt về chất lượng TTKT trên BCTC chỉ là nội dung bổ sung
làm rõ hơn mục tiêu chính của Luận án.
- Kích thước mẫu: Số lượng phiếu thu về là 473 còn hạn chế so với tổng

6.1.2. Thảo luận về tác động của các nhân tố đến chất lượng thơng tin kế tốn

thể. Và chưa khảo sát đối với các DNXL ở trên sàn UpCoM.

niêm yết. Nhưng kết quả nghiên cứu khơng cho thấy có sự khác biệt về TTKT


trên báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp xây lắp niêm yết
Các mối quan hệ được thảo luận ở đây dựa trên mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê của mơ hình nghiên cứu đó là: Các tác động tích cực (vai trị nhà quản

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Do thu thập thông tin dưới hình thức bảng
hỏi nên khó khai thác được hết thơng tin và có thể tồn tại thành kiến của người
trả lời.

trị, năng lực đội ngũ làm cơng tác kế tốn, vai trị hệ thống kiểm sốt nội bộ, vai

* Hướng nghiên cứu mới: Có thể mở rộng quy mơ mẫu nghiên cứu, hoặc

trị tổ chức kiểm tốn độc lập, mơi trường pháp lý). Các tác động tiêu cực (hành

khảo sát thêm các DN trên sàn UPCOM, xem xét thêm các yếu tố khác (mức độ

vi quản trị lợi nhuận, đặc thù ngành xây lắp)

ổn định của thị trường chứng khoán, mức độ kiểm soát quản lý của Sở giao dịch

6.2. Một số khuyến nghị

chứng khoán… Hoặc nghiên cứu các nhân tố tác động tới thuộc tính “Cơ bản”

Trên cơ sở kết quả khảo sát và kết quả phân tích dữ liệu, đưa ra các khuyến
nghị theo từng nhân tố dựa trên các biến quan sát thỏa mãn về độ tin cậy và có
giá trị trung bình thấp hơn so với các biến quan sát còn lại. Các khuyến nghị
gồm: nâng cao vai trò nhà quản trị, hạn chế tác động tiêu cực của nhà quản trị
trong cơng tác kế tốn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán, khuyến

nghị về tăng cường cơ chế giám sát và ngăn ngừa rủi ro của hệ thống kiểm soát
nội bộ, nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập, hồn thiện ghi
nhận doanh thu chi phí trong hoạt động xây lắp đảm bảo ngun tắc phù hợp,
hồn thiện mơi trường pháp lý.
6.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai
* Những hạn chế của nghiên cứu:
- Mơ hình nghiên cứu: Chưa đề cập đến một số yếu tố khác như mức độ ổn

định của thị trường chứng khoán, mức độ kiểm soát của các sở giao dịch, trung
tâm lưu ký chứng khoán…
- Đối tượng nghiên cứu: Do cách tiếp cận của trong luận án, nên đối tượng
khảo sát được lựa chọn là các đối tượng bên trong doanh nghiệp. Do đó, khơng
tránh khỏi những câu trả lời mang tính chất chủ quan có ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án cũng chưa nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn
theo các tiêu chí khác như thành phần kinh tế DN, loại BCTC …do việc so sánh,

hoặc “Bổ sung” của TTKT cho các DN thuộc các ngành nghề khác nhau…


23
KẾT LUẬN
Luận án đã làm rõ các quan điểm đo lường chất lượng TTKT trên BCTC,

đã tổng hợp các kết quả từ các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến
chất lượng TTKT trên BCTC. Từ đó, lựa chọn quan điểm đo lường chất lượng
TTKT trên BCTC theo thuộc tính quy định trong CMKT quốc tế (IASB, 2018)
và xác định các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL
niêm yết.
Nghiên cứu đã cung cấp cơ sở khẳng định về mối quan hệ và chiều ảnh
hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nhân tố được kiểm định có

ảnh hưởng tích cực tới chất lượng TTKT trên BCTC ở các DNXL niêm yết bao
gồm: Vai trò nhà quản trị, KSNB, Nhân viên kế toán, Tổ chức kiểm tốn độc
lập; Mơi trường pháp lý là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực. Các nhân tố

được kiểm định có ảnh hưởng tiêu cực gồm: Hành vi quản trị lợi nhuận; Đặc thù
xây lắp. Trong đó nhân tố “ Đặc thù xây lắp” là khám phá riêng có của luận án.
Kết quả của nghiên cứu cung cấp một số ý nghĩa quan trọng cho các DNXL
niêm yết trong hoạt động trình bày và cung cấp TTKT đảm bảo được chất
lượng. Cụ thể: nhà quản trị ở DNXL niêm yết cần nâng cao vai trò, nhận thức
trong cung cấp TTKT trên BCTC, với hệ thống KSNB cần thiết lập phù hợp về
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, với đội ngũ nhân viên làm cơng tác kế tốn cần
nâng cao trình độ và thực hiện ghi nhận doanh thu- chi phí phù hợp hơn cho các
sản phẩm xây dựng. Với các tổ chức kiểm toán độc lập trong việc xây dựng
nâng cao trách nhiệm khi thực hiện kiểm toán. Với các tổ chức nghề nghiệp và
cơ quan pháp lý trong việc ban hành chế độ chính sách và tạo mơi trường pháp
lý cho DNXL niêm yết hoạt động có hiệu quả như: Cần có sự bổ sung những
quy định về khung giá phí dịch vụ kiểm tốn, sớm ban hành văn bản hướng dẫn
cụ thể về kiểm toán nội bộ, hồn thiện hành lang pháp lý và có chế tài xử phạt
phù hợp hơn với mức vi phạm về lập và trình bày BCTC. Trên các phương diện

đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng trình bày và cung cấp TTKT trên BCTC./



×