Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.33 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC HUY

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CƠNG VỤ TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC HUY

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CƠNG VỤ TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐINH THỊ MAI

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quốc Huy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ ............... 6
1.1. Những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ ...................... 6
1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội chống người thi hành
công vụ ............................................................................................................ 23
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG
VỤ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................. 32
2.1. Khái quát tình hình khởi tố, điều tra, xét xử tội chống người thi hành
công vụ tại Hà Nội .......................................................................................... 32
2.2. Thực tiễn định tội danh tội vi phạm quy định về tội chống người thi
hành công vụ tại thành phố Hà Nội................................................................. 33
2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội chống người thi hành công
vụ tại thành phố Hà Nội .................................................................................. 45
2.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm ............................................... 56
Chương 3: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI
DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐÚNG ĐỐI VỚI TỘI
CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 60
3.1. Yêu cầu của việc định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội
chống người thi hành công vụ. ........................................................................ 60

3.2. Các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối
với tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CSGT

Cảnh sát giao thơng

CTTP

Cấu thành tội phạm

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

HĐTPTANDTC

Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân Tối cao


NLTNHS

Năng lực trách nhiệm hình sự

PLHS

Pháp luật hình sự

QĐHP

Quyết định hình phạt

QPPL

Quy phạm pháp luật

TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân Tối cao

TNHS

Trách nhiệm hình sự

THTT


Tiến hành tố tụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1

Số liệu về Tội chống người thi hành công vụ tại Hà

PL

Nội (từ năm 2015 đến năm 2019)

Bảng 2

Thống kê số bị cáo phạm Tội chống người thi
hành công vụ tại Thành phố Hà Nội theo điều 257
BLHS năm 1999 và điều 330 BLHS năm 2015 (từ
năm 2015 đến năm 2019)

PL


PHẦN MỞ ĐẦU


1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng, đất nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, ngoại giao, an ninh - quốc phịng. Vị thế
và uy tín quốc tế của Việt Nam đang ngày càng được nâng cao, kinh tế tăng trưởng
nhanh chóng, an ninh - chính trị ổn định. Việt Nam đang nhanh chóng hội nhập
kinh tế thế giới, vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với thời cơ và thuận lợi, vẫn còn đó
những khó khăn, thách thức. Đó là mặt trái của cơ chế thị trường và tồn cầu hóa
làm nảy sinh các vấn đề xã hội tạo điều kiện gia tăng các loại tội phạm, trong đó có
tội chống người thi hành cơng vụ.
Thời gian qua, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi
hành công vụ diễn ra hết sức phức tạp, trên địa bàn nhiều địa phương, trong hoạt
động công vụ của nhiều ngành, nhất là các ngành bảo vệ pháp luật, y tế, báo
chí...với nhiều tính chất, mức độ, sử dụng nhiều loại cơng cụ phương tiện khác
nhau. Hành vi chống người thi hành công vụ diễn biến theo hướng manh động, coi
thường pháp luật; một số vụ có sự kích động của số đối tượng phản động, cơ hội
chính trị lợi dụng nhằm gây mất ổn định xã hội, chống chính quyền và các cơ quan
thực thi pháp luật, xâm hại trực tiếp sức khỏe và sinh mạng của người thi hành công
vụ, hủy hoại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh
của pháp luật và sự điều hành, quản lý của Nhà nước.
Hà Nội là thủ đơ, trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế hàng đầu của nước ta, với
dân số thực tế khoảng 10 triệu người, mật độ dân số, mật độ giao thông cao, GDP đầu
người đứng trong tốp đầu cả nước. Bên cạnh sự phát triển kinh tế, kéo theo một số tiêu
cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm có chiều hướng gia tăng, gây mất ổn
định xã hội, cản trở sự phát triển của đất nước, trong đó có tội chống người thi hành

cơng vụ đang diễn ra với quy mơ rộng trên tồn quốc, trong đó có địa bàn Hà Nội.


Những năm gần đây, diễn biến của2loại tội phạm này trên địa bàn Hà Nội hết
sức phức tạp với tính chất, mức độ ngày càng nguy hiểm, gây mất trật tự an tồn xã
hội, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, trực tiếp xâm
hại đến tính mạng, sức khỏe của nhân viên cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tạo
nhiều dư luận trái chiều, là nguyên nhân, điều kiện cho các hành vi kích động,
chống phá của các đối tượng xấu, các thế lực thù địch, phản động. Pháp luật hình sự
hiện hành quy định về xử lý đối với tội phạm này đã khá chặt chẽ, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như hình phạt cịn nhẹ chưa đủ sức răn đe, quy
định về xử lý còn bỏ lọt tội phạm, văn bản hướng dẫn khơng cịn phù hợp… Bên
cạnh đó, mặc dù các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự của thành phố Hà Nội, nhất
là tồn án nhân dân đã nêu cao vai trị, trách nhiệm của mình trong việc điều tra,
truy tố, xét xử tội chống người thi hành công vụ, đảm bảo đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, nhưng do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự
về tội này vẫn cịn những hạn chế, thiếu sót nhất định, cần khắc phục.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, chuyên sâu những vấn đề
lý luận, quy định của pháp luật thực định về tội này và thực tiễn áp dụng tại địa bàn Hà
Nội nhằm làm phong phú thêm những vấn đề lý luận, làm rơ những khó khăn, vướng
mắc trong thực tế áp dụng, những thiếu sót trong ban hành văn bản pháp luật, qua đó
kiến nghị những giải pháp đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi bổ sung năm 2017) về tội phạm này là một đòi hỏi cấp bách. Do đó, tác giả chọn đề
tài: “tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu
làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330, chương XXII:
Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm
2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Đã có khá nhiều các cơng trình, bài viết nghiên

cứu về tội phạm này như: Luật văn Thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Hoàng Yến - Đại học Hà Nội năm
1996; Luận văn Thạc sĩ: “Dấu hiệu chống người thi hành cơng vụ trong Luật hình sự


Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thu -3Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2012; Luận văn Thạc sĩ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh - Tình hình, ngun nhân và giải pháp phịng ngừa” của tác giả Trương
Cơng Thành, Học viện Khoa học xã hội năm 2014; Luận văn Thạc sĩ: “Tội chống
người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Bùi Sơn Hà, Học viện Khoa học xã hội năm 2017; Luận văn
Thạc sĩ: “Tội chống người thi hành cơng vụ trong Luật hình sự Việt Nam và đấu
tranh phòng, chống loại tội phạm này” của tác giả Vũ Văn Kiệm, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2006...Như vậy, mặc dù có nhiều cơng trình khoa học đề
cập đến tội chống người thi hành công vụ ở các cấp độ khác nhau. Song mục đích,
nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của các cơng trình đó cho thấy, chưa một cơng trình
nào nghiên cứu về tội này trên địa bàn Hà Nội trong 5 năm trở lại đây, nhất là thời
gian này, địa bàn Hà Nội xảy ra nhiều vụ việc nghiêm trọng do hành vi chống người
thi hành công vụ gây ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật
hình sự về tội chống người thi hành cơng vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội, trên cơ sở
đó, đánh giá và đề xuất một số giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của
pháp luật hình sự, hoàn thiện các quy định pháp luật về tội chống người thi hành công
vụ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, phân tích, luận giải làm rơ những vấn đề lý luận về tội chống người
thi hành công vụ, phân biệt tội phạm này với tội phạm khác có liên quan;

Thứ hai, bình luận, đánh giá các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội
chống người thi hành công vụ, chỉ ra những bất cập, những khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn định tội danh và áp dụng hình phạt đối với tội này;


Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực tiễn4áp dụng các quy định của pháp luật hình
sự về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân;
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, đảm bảo áp dụng đúng
các quy định của BLHS năm 2015 về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Các quy định của pháp luật
hình sự về tội chống người thi hành công vụ và thực tiễn định tội danh, áp dụng
hình phạt đối với tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi lý luận
chuyên ngành Luật hình sự về: “Tội chống người thi hành cơng vụ” theo luật hình
sự Việt Nam; thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội chống
người thi hành công vụ tại thành phố Hà Nội.
- Về không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tội chống người thi hành
công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tội chống người thi hành công
vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 – 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống quan điểm của Đảng và
Nhà nước về áp dụng pháp luật trong đấu tranh phịng, chống tình hình tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng đồng bộ, kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: được sử dụng chủ yếu trong
Chương 1 của luận văn nhằm khái quát các vấn đề lý luận về tội chống người thi
hành cơng vụ. Làm rơ, phân tích và đưa ra những khái niệm liên quan.


- Phương pháp lịch sử: cũng được5sử dụng chủ yếu trong Chương 1 để tổng
hợp, so sánh các quy định về tội chống người thi hành công vụ trong các BLHS
năm 1985, 1999, 2015.
- Phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu điển hình: được sử dụng
chủ yếu trong Chương 2 của luận văn với mục đích thống kê số liệu xét xử, các vụ
án chống người thi hành công vụ điển hình trên địa bàn thành phố Hà Nội để minh
họa, từ đó đánh giá được thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quy nạp: được sử dụng tại Chương 3 của luận văn nhằm luận
giải, đề xuất những giải pháp mang tính khả thi trong hồn thiện pháp luật, đảm bảo
áp dụng đúng các quy định của BLHS năm 2015 về tội chống người thi hành công
vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rơ và phong phú thêm những vấn đề
lý luận chuyên ngành (luật hình sự) về một tội phạm cụ thể.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu luận văn có thể tham khảo trong thực
tiễn ban hành văn bản và áp dụng các quy định của BLHS năm 2015 về tội phạm
này đảm bảo đúng pháp luật. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập,
nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành luật hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tội chống
người thi hành công vụ.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội
chống người thi hành công vụ tại thành phố Hà Nội

Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định
hình phạt đúng đối với tội chống người thi hành công vụ tại thành phố Hà Nội.


Chương 1

6

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
1.1. Những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ
1.1.1. Khái niệm tội chống người thi hành công vụ.
Công vụ là thuật ngữ được xem xét đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Do đó,
cơng vụ được hiểu theo các phạm vi rộng hẹp khác nhau. Theo cách hiểu chung nhất,
công vụ là các việc công. Các việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng
đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của nhà nước. Trong khi đó, ở một phạm vi hẹp hơn, công
vụ chỉ giới hạn trong các hoạt động của nhà nước. Đây cũng chính là cách quan niệm
về cơng vụ của nhiều nước trên thế giới. Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với
con người làm việc cho Nhà nước và những công việc của Nhà nước do những con
người đó thực hiện. Chính vì vậy, ở nhiều nước hai khái niệm công vụ và công chức
luôn gắn liền chặt chẽ với nhau. Hẹp hơn nữa, một số nước coi công vụ chỉ giới hạn
trong phạm vi hoạt động của các cơ quan hành pháp mà khơng tính đến các hoạt động
lập pháp và tư pháp (xét xử và công tố) trong bộ máy nhà nước.
Theo Bách khoa tồn thư mở - Wikipedia thì cơng vụ là một hoạt động do cán
bộ, công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được
pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội. Đây là khái niệm giới
hạn về phạm vi chủ thể của công vụ nhưng lại mở rộng về phạm vi trong lĩnh vực
công vụ là “thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Công vụ theo từ điển Oxford, được hiểu là toàn bộ các cơ quan của Chính phủ
khơng kể lực lượng qn đội hoặc cơng vụ sử dụng để chỉ một nhóm người làm việc

trong các cơ quan nhà nước (dân sự).
Nghị quyết số 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội Đồng Thẩm
phán TAND tối cao quy định: “Công vụ là một công việc mà cơ quan Nhà nước
hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện” (Mục 1, Chương 2). Quy định
này được hiểu theo nghĩa rộng, khơng có việc giới hạn phạm vi trong lĩnh vực công
vụ và không giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ.


Từ điển Pratique du Francais năm71987 cho rằng “công vụ là công việc của
công chức” nhằm nhấn mạnh chủ thể của hoạt động công vụ, nhưng chưa đề cập
đến chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoạt động công vụ.
Luật Công vụ của Liên bang Nga coi công vụ “là hoạt động có tính chun
nghiệp nhằm đảm bảo thực thi thẩm quyền của các cơ quan nhà nước.”[5]. Khái
niệm này nhấn mạnh tính chun nghiệp của hoạt động cơng vụ.
Giáo trình Cơng vụ, cơng chức do Nxb. Giáo dục, Hà Nội xuất bản năm 1997
cho rằng, “Công vụ là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực
thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong q
trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội”, nhấn mạnh tính chất của hoạt
động cơng vụ là “tính quyền lực”, “tính pháp lý” và đặc tính của hoạt động công vụ
“là một loại lao động”.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định, “hoạt động công vụ của cán bộ,
công chức là thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định
của Luật này và các quy định khác có liên quan” (Điều 2). Quy định này đã chỉ ra
những đặc điểm quan trọng của công vụ và giới hạn phạm vi chủ thể của hoạt động
công vụ. Công vụ là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thực hiện
công việc do Nhà nước giao. Do đó, tính tn theo pháp luật là đặc điểm quan trọng
nhất của “công vụ”. Định nghĩa này cũng giới hạn phạm vi đối tượng là cán bộ,
công chức.
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ban hành năm 2017 không quy
định trực tiếp về cơng vụ nhưng lại có nội dung xác định người thi hành công vụ,

như sau: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức và pháp luật có
liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng hoặc thi hành án” (Khoản 2, Điều 3). Quy định này đã giới hạn phạm
vi lĩnh vực của công vụ là trong quản lý hành chính, tố tụng và trong thi hành án.


Căn cứ vào các cách tiếp cận khác8nhau về công vụ, “cơng vụ” có thể được
hiểu “cơng vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý được thực

thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người khác khi được
nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trong q trình quản lý tồn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà
nước”. Tuy nhiên trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, do đặc thù về thể chế chính
trị nên cơng vụ còn bao gồm cả hoạt động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
Có thể thấy đặc điểm của cơng vụ là tính đúng pháp luật và được giới hạn trong
phạm vi nhất định bao gồm giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ và giới hạn về
phạm vi lĩnh vực của cơng vụ. Theo đó, cơng vụ phải là hoạt động quản lý nhà nước
và phải thực hiện theo đúng pháp luật, tức là những hoạt động được thực hiện dựa
trên quy định của pháp luật bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức. Phạm
vi lĩnh vực của hoạt động công vụ được giới hạn trong ba lĩnh vực quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án. Chủ thể của công vụ là người thuộc các cơ quan Nhà
nước hoặc được cơ quan Nhà nước giao quyền thực hiện những nhiệm vụ cụ thể. Với
cách hiểu như vừa nêu ở trên về công vụ thì đặc điểm quan trọng nhất của cơng vụ là
tính đúng pháp luật. Muốn được coi là cơng vụ thì hoạt động phải đúng pháp luật,
đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật và người thực hiện được giao

thẩm quyền theo đúng pháp luật. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật được coi là một
trong các nguyên tắc của hoạt động công vụ. Hoạt động không đúng pháp luật là hoạt
động “làm trái công vụ”. Trong trường hợp người thi hành cơng vụ có hoạt động làm
trái cơng vụ thì hành vi khơng được xem là hành vi thực hiện công vụ và dẫn đến
thực hiện cũng không được coi là người thi hành công vụ. Việc xác định chính xác
thế nào là hoạt động “cơng vụ” có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định dấu hiệu
“người thi hành công vụ”
- Về khái niệm “người thi hành cơng vụ”, cũng có nhiều giải thích khác nhau.


+ Nghị quyết số 04/HĐTP ngày919/11/1986 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1985 nêu rơ:
“Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước
hoặc tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và cũng có thể là
những cơng dân được huy động làm nhiệm vụ (như: Tuần tra, canh gác, bảo vệ...)
theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của nhà nước và
xã hội.” Từ quy định trên, người thi hành công vụ là những người có chức vụ và
quyền hạn trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội mà các cơ quan này thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc những công dân được huy động làm
nhiệm vụ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017 quy định: “Người thi
hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một
vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi
hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án
(Khoản 2, Điều 3). Theo đó, người thi hành cơng vụ là người được bầu cử, phê
chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước, hoặc
người iđược icơ iquan inhà inước icó ithẩm iquyền igiao ithực ihiện inhiệm ivụ ihoặc
i


nhiệm ivụ icó iliên iquan iđến ihoạt iđộng iquản ilý ihành ichính, itố itụng, ithi ihành ián.
+ iNghị iđịnh i208/2013/NĐ-CP ingày i17/12/2013 icủa iChính iphủ iquy iđịnh ivề

i

các ibiện ipháp iphòng ingừa, ingăn ichặn ivà ixử ilý inhững ihành ivi ichống ingười ithi

i

hành icông ivụ ixác iđịnh ingười ithi ihành icông ivụ i“...là icán ibộ, icông ichức, iviên

i

chức, isĩ iquan, ihạ isĩ iquan, ichiến isĩ ilực ilượng ivũ itrang inhân idân iđược icơ iquan,

i

tổ ichức ihoặc icá inhân icó ithẩm iquyền igiao ithực ihiện inhiệm ivụ, iquyền ihạn itheo

i

quy iđịnh in, ihình iphạt icải itạo ikhơng igiam igiữ iđối ivới imột isố iloại itội

i

phạm. iHạn ichế iáp idụng ihình iphạt itử ihình itheo ihương ichỉ iáp idụng iđối ivới imột

i

số iít iloại itội iphạm iđặc ibiệt inghiêm itrọng”. iĐổi imới iphiên itịa ixét ixử, ixác iđịnh


i

rơ ivị itrí, iquyền ihạn, itrách inhiệm icủa ingười iTHTT ivà ingười itham igia itố itụng

i

theo ihướng iđảm ibảo itính icơng ikhai, idân ichủ, inghiêm iminh; inâng icao ichất ilượng


i

tranh itụng itại icác iphiên itòa ixét ixử, icoi63iđây ilà ikhâu iđột ikhá icủa ihoạt iđộng itư

i

pháp.
Tòa ián ilà imột ithiết ichế itrong iNhà inước ipháp iquyền iViệt iNam iXHCN icủa

i

dân, ido idân, ivì idân; icó ichức inăng ixét ixử iđể ibảo ivệ icông ilý, ibảo ivệ iquyền icon

i

người ivà icơng ibằng ixã ihội, igóp iphần iđấu itranh iphịng, ichống itội iphạm. iDo iđó,

i

hoạt iđộng iáp idụng ipháp iluật icủa itịa ihình isự, inhất ilà iđịnh itội idanh ivà iQĐHP icó


i

chất ilượng, ihiệu iquả isẽ ikhắc iphục iđược inhững ihạn ichế, ithiếu isót itrong iviệc ithực

i

hiện ichức inăng ixét ixử inhằm ibảo iđảm itốt ihơn iquyền icon ingười, iquyền icông idân,

i

đấu itranh iphịng, ichống itội iphạm icó ihiệu iquả. iVì ivậy, iTAND icũng inhư icác icơ

i

quan iTHTT ikhác iluôn iphải iquán itriệt inhững iyêu icầu ivề icải icách itư ipháp iđể iđảm

i

bảo iáp idụng iđúng ipháp iluật ihình isự itrong ithực itiễn.
3.2.3. iYêu icầu iđấu itranh iphòng ichống itội iphạm, itạo imôi itrường ixã ihội iổn

i

định, itạo iđiều ikiện ithuận ilợi icho iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội icủa iđất inước
Hiện inay, ido inhiều iyếu itố ichủ iquan ivà ikhách iquan, itình ihình itội iphạm iở

i

nước ita icó imức iđộ ingày icàng iphức itạp ivề itính ichất, icó ichiều ihướng ităng ivề isố


i

vụ. iTheo isố iliệu icủa iTANDTC, itừ inăm i2015 iđến ihết inăm i2019, itrên icả inước icó

i

83.602 ivụ ián ihình isự, itrong iđó, itịa ián icác icấp iđã ithụ ilý i2350 ivụ ián ivới i3580 ibị

i

cáo iphạm itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ. iỞ iHà iNội itrong ivòng i5 inăm i(từ

i

2015 iđến i2019), iTAND ihai icấp icủa iThành iphố iHà iNội iđã ithụ ilý i353 ivụ ivới i450

i

bị icáo. iTuy isố ivụ ián ivà ibị icáo ihàng inăm ihầu ihết ikhơng ităng, ithậm ichí icó ichiều

i

hướng igiảm inhưng itính ichất ingày icàng imanh iđộng, iảnh ihưởng iđến itrật itự ian

i

toàn ixã ihội ivà ihiệu iquả iquản ilý icủa iNhà inước, iảnh ihưởng ikhông itốt iđến iyêu icầu

i


phát itriển ikinh itế i- ixã ihội icủa inước ita. iTình ihình inày iđặt ira iyêu icầu iphải ităng

i

cường iđấu itranh iphòng, ichống itội iphạm, inhất ilà inhững itội iphạm ixâm iphạm ihoạt

i

động icủa icác icơ iquan iquản ilý inhà inước, ixâm iphạm iđến iviệc ithực ihiện inhiệm ivụ,

ithậm ichí ixâm iphạm itính imạng, isức ikhỏe, idanh idự icủa inhững ingười ithi ihành
icông ivụ.
Qua nghiên cứu các vụ việc cho thấy, hành vi chống người thi hành công vụ của
các đối tượng ngày càng rõ nét, thể hiện sự chủ động, trắng trợn và có chuẩn bị trước.
Các đối tượng vi phạm không chỉ chống người thi hành công vụ để ngăn cản việc bị xử


lý, chạy trốn khi bị bắt giữ mà còn ngang64nhiên khiêu khích, thách thức, đe dọa lực
lượng Cảnh sát đang làm nhiệm vụ. Hành vi phạm tội thường rất côn đồ, hung hãn, chủ
động tấn công lực lượng Cảnh sát khi đang xử lý vụ việc. Nghiêm trọng hơn có nhiều
trường hợp, sau khi bị bắt giữ, xử lý, đối tượng tổ chức thành băng nhóm sử dụng vũ
khí, cơng cụ hỗ trợ tấn công lại lực lượng chức năng để trốn thoát hoặc giải cứu đối
tượng bị bắt gây hậu quả nhiêm trọng. Tại Hà Nội và các thành phố lớn, một bộ phận
không nhỏ người dân, thanh thiếu niên có thái độ thiếu tơn trọng, chống đối lực lượng
thi hành công vụ, nhất là lực lượng Cảnh sát trật tự có chiều hướng gia tăng; nhiều
thanh thiếu niên bỏ học, lang thang, tàng trữ vũ khí gây ra hàng loạt hành vi vi phạm
pháp luật và sẵn sàng tấn công, chống trả lực lượng Cảnh sát làm nhiệm vụ. Đáng lưu ý
có trường hợp các đối tượng vừa chống đối, vừa tìm cách gây mất uy tín cho lực lượng
thi hành công vụ và lôi kéo người khác tham gia.

Hoạt iđộng iáp idụng iPLHS iđể iđấu itranh ichống itội iphạm icủa icác icơ iquan ibảo ivệ
pháp iluật ikhông ithể ikhông iđáp iứng iyêu icầu itrên iđể iđảm ibảo imọi ihành ivi iphạm itội

i

được iphát ihiện ikịp ithời, ixử ilý inhanh inhất, icông iminh itheo ipháp iluật. Việc iáp idụng

i

PLHS iđể iđấu itranh iphịng ichống itội iphạm icó ihiệu iquả inhằm imục iđích itạo imơi

i

trường iổn iđịnh icho iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội, ibảo ivệ iquyền icon ingười. iDo ivậy,

i

khi iáp idụng iPLHS inói ichung, iđịnh itội idanh ivà iQĐHP iđối ivới icác ibị icáo iphạm icác

i

tội ithuộc inhóm itội ixâm iphạm iđến itrật itự iquản ilý ihành ichính, itrong iđó icó itội ichống

i

người ithi ihành icơng ivụ, iphải iquán itriệt iyêu icầu iđấu itranh iphòng, ichống itội iphạm,

i
i


yêu icầu iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội icủa iđất inước itrong itừng igiai iđoạn.
3.2. iCác igiải ipháp ibảo iđảm iđịnh itội idanh ivà iquyết iđịnh ihình iphạt iđúng

i

đối ivới itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ itrên iđịa ibàn ithành iphố iHà iNội i.
3.2.1. iHoàn ithiện iquy iđịnh ipháp iluật ihình isự iViệt iNam ivề itội iphạm ichống

i

người ithi ihành icông ivụ
Từ ikhi iBLHS inãm i2015 iban ihành ivà icó ihiệu ilực iđã igóp iphần ilàm icho icơng

i

tác iđấu itranh iphịng, ichống itội iphạm itrên iđịa ibàn icả inước inói ichung, ithành iphố

i

Hà iNội inói iriêng iđạt iđược inhiều ikết iquả itích icực, igóp iphần iổn iđịnh ichính itrị,

i

giữ ivững itrật itự ian itồn ixã ihội, ilàm icho icuộc isống icủa inhân idân ingày icàng iđược


i

cải ithiện. iMặc idù ivậy, ivẫn icòn imột isố65itồn itại, ihạn ichế icần itiếp itục isửa iđổi,


i

bổ isung icho iphù ihợp ivới itình ihình ithực itế.
Thứ inhất, itiếp itục ihồn ithiện icác iquy iđịnh itrong icác iĐiều i93, i103, i123,

i

133, i148, i149, i155, i156, ivà i157, itheo ihướng iquy iđịnh icủa icác iđiều iluật inày iphải

i

thể ihiện irơ ivà iđầy iđủ icác iđộng icơ icủa ingười iphạm itội iđể ilàm iphương ihướng igiải

i

quyết itrong ithực itế ixét ixử. i
Thứ ihai, itrong iBLHS ihiện ihành, imột isố iquy iđịnh ikhông iphản iánh iđược

i

động icơ icủa ingười iphạm itội, ihoặc iđã iphản iánh inhưng ikhông iđầy iđủ. iChẳng ihạn:

i

Quy iđịnh iở iđiểm id ikhoản i1 iĐiều i93, iđiểm ib ikhoản i2 iĐiều i103, iđiểm id ikhoản i2

i

Điều i117, iđiểm id ikhoản i2 iĐiều i118, iđiểm id ikhoản i2 iĐiều i121, iđiểm id ikhoản i2


i

Điều i122, iđiểm ic ikhoản i2 iĐiều i123, iđiểm iđ ikhoản i2 iĐiều i143 iđều ihoặc ikhông

i

phản iánh iđược iđộng icơ icủa ingười iphạm itội, ihoặc iđã iphản iánh inhưng ikhông iđầy

i

đủ. iTrong iquy iđịnh iở icác iđiều iluật inày, iyếu itố i“giết ingười iđang ithi ihành icông

i

vụ”, i“đối ivới ingười ithi ihành icơng ivụ”, ihoặc i“vì ilý ido icông ivụ icủa inạn inhân”

i

mới ichỉ iphản iánh iđược ithực itế ikhách iquan ilà ihành ivi iphạm itội ixảy ira ivới ingười

i

thi ihành icông ivụ imà ichưa iphản iánh iđược iđộng icơ icủa ingười iphạm itội itrong imột

i

số itrường ihợp icịn ilà iđể icản itrở ingười ithi ihành icơng ivụ ithực ihiện inhiệm ivụ icủa

i


họ. iNhững ivướng imắc ivà iđề ixuất icụ ithể inêu itrên inếu iđược igiải iquyết ithỏa iđáng

i

thì iviệc ixử ilý ihành ivi ichống ingười ithi ihành icơng ivụ isẽ icó ihướng iđi ithuận ilợi

i

hơn, inhằm iđảm ibảo ipháp ichế ixã ihội ichủ inghĩa ivà ilàm igiảm ihành ivi inày itrong ixã

i

hội. iDo ivậy, icần icó iquy iđịnh icụ ithể, irơ iràng iđể icán ibộ ilàm icông itác iđiều itra ivà

i

cơng itác ixét ixử icó icơ isở iđưa ira iQĐHP iđảm ichính ixác, icơng ibằng, ikhách iquan. i
Thứ iba, imức ihình iphạt iđối ivới itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ ilà iq inhẹ,

i

vì ivậy itính irăn iđe ivà itrừng itrị ikhông icao, idẫn iđến iviệc i“nhờn” iluật ivà ithái iđộ

i

xem inhẹ ipháp iluật. iPhần ilớn ingười iphạm itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ iđã

i

nhận ithức irằng iđó ilà ingười ithi ihành icơng ivụ ivà ibiết ihành ivi icủa imình ivi iphạm


i

pháp iluật inhưng ikhơng inhững ikhơng ikiềm ichế imà icịn icố itình ivi iphạm ipháp iluật

i

với inhững ihành ivi ichống iđối ilại ingười ithi ihành icông ivụ. iHiện inay ichỉ inhững ivụ

i

gây ihậu iquả inghiêm itrọng iđến isức ikhỏe, itính imạng icủa ingười ithi ihành icơng ivụ

i

thì imới ibị ixử ilý ihình isự, icịn icác ivụ igây ihậu iquả iít inghiêm itrọng ithường ichỉ igiải


i

quyết ibằng ibiện ipháp ihành ichính.66iNgồi ira, itheo iĐiều i330 iBLHS inăm

i

2015 iquy iđịnh ivề itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ ithì ikhởi iđiểm icủa ikhung

i

hình iphạt ichỉ ilà icải itạo ikhông igiam igiữ iđến i3 inăm ihoặc iphạt itù itừ i6 itháng iđến i3


i

năm, ingay icả itrong icác itrường ihợp iphạm itội icó itổ ichức; iphạm itội inhiều ilần; ixúi

i

giục ilơi ikéo, ikích iđộng ingười ikhác iphạm itội igây ihậu iquả inghiêm itrọng; itái iphạm

i

nguy ihiểm ithì ikhung ihình iphạt itù ithấp inhất icũng ichỉ i i2 inăm ivà icao inhất ilà i7

i

năm, ilà iquá inhẹ.
3.2.2. iHướng idẫn iáp idụng ipháp iluật ihình isự iViệt iNam ivề itội ichống ingười ithi

hành icông ivụ i

i

Quy iđịnh iPLHS ivề itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ icó itính ikhái iqt inên
i

cần icó ivăn ibản ihướng idẫn iáp idụng ithống inhất. iHiện inay, imột isố iquy iđịnh ivẫn

i

còn iáp idụng inhững ihướng idẫn icũ, imặc idù iBLHS inăm i2015 iđã icó ihiệu ilực itừ


i

ngày i01/01/2018. iSo ivới iquy iđịnh icủa iBLHS inãm i1999, iquy iđịnh ivề itội ichống

i

người ithi ihành icông ivụ iở iBLHS inăm i2015, isửa iđổi ibổ isung inăm i2017 itạo iđiều

i

kiện icho icơ iquan, ingười iTHTT iáp idụng ipháp iluật ithuận ilợi, idễ idàng ihơn, igóp

i

phần iquan itrọng inâng icao ihiệu iquả ipháp iluật itrong iquá itrình iđịnh itội idanh ivà

i

ADHP itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ.
Hoạt iđộng iáp idụng ipháp iluật inói ichung ivà iáp idụng iPLHS inói iriêng ilà ihình

i

thức ithực ihiện ipháp iluật, itrong iđó iáp idụng iPLHS ithể ihiện iquyền ilực itư ipháp icủa

i

Nhà inước, iđược ithể ihiện iqua ihoạt iđộng icủa icác icơ iquan iTAND, iVKSND, icơ

i


quan iđiều itra inhằm icá ibiệt ihóa inhững iQPPL ihình isự iđối ivới icác icá inhân, ipháp

i

nhân icụ ithể. iNó icó iý inghĩa itrong iviệc iđưa icác iQPPL ihình isự ivào ithực itiễn iđể

i

giải iquyết ivụ ián ihình isự. iTuy inhiên, icác iQPPL ihình isự ichỉ ithể ihiện iđược iđúng iý

i

nghĩ icủa inó inếu iđược iáp idụng iđúng ivà iviệc iáp idụng iđược ithực ihiện ivới iđúng

i

chủ ithể. iVì ivậy icác icơ iquan iTHTT ivà ingười iTHTT itrên icơ isở, inền itảng icác

i

khung ipháp ilý iđã icó, icần ilựa ichọn iđúng iQPPL ihình isự iđó, itiến ihành ithực ihiện

i

các ibiện ipháp iáp idụng icác iQPPL iđúng ivới ichủ ithể iđã iđược ixác iđịnh. iQ itrình

i

này icịn iđược igọi ilà iquá itrình iáp idụng iPLHS icủa icơ iquan iTHTT, iđược ithực ihiện


i

bởi ingười iTHTT. iLựa ichọn iđúng ivà ixác iđịnh iđúng ichủ ithể iđược iáp idụng iPLHS

i

là ihai icông iviệc iquan itrọng icần iphải ithực ihiện iđúng ivà ikhơng iđược iphép isai isót


i

để iáp idụng iđúng icác iQPPL ihình isự67ikhi igiải iquyết ivụ ián ihình isự. iChỉ imột

i

trong ihai iyếu itố itrên ibị icác ichủ ithể iTHTT ixác iđịnh isai ithì iviệc iáp idụng iPLHS

i

của icác icơ iquan iTHTT isẽ ibị icoi ilà isai ilầm, ithậm ichí icó ithể ilà ihành ivi ivi iphạm

i

pháp iluật ivà icó ithể ibị itruy icứu iTNHS inếu icó iđủ icác idấu ihiệu icủa itội iphạm ihình

i

sự.
Vì ivậy, iviệc ihướng idẫn iáp idụng ipháp iluật ivừa iphải iđáp iứng iđược iyêu icầu


i

cập inhật inhững inội idung imới inhất icủa icác iQPPL ihình isự, iđặc ibiệt ilà inhững isửa

i

đổi, ibổ isung icủa icác iquy iphạm inày; ivừa iphải ithể ihiện iđược ivai itrò idẫn idắt icách

i

hiểu ivà icách ivận idụng icác iquy iphạm iấy ivào itrong ihoạt iđộng itố itụng. iCó inghĩa

i

là iviệc ichỉ idẫn ivà igiải ithích inày ivừa iphải iđúng, ivừa icần iphải inhanh ichóng iđể

i

đem ilại ihiệu iquả iáp idụng ipháp iluật itrong ithực itế.
3.2.3. iTổng ikết ithực itiễn iáp idụng ipháp iluật ihình isự ivề itội ichống ingười ithi

i

hành icông ivụ
Thực itiễn iáp idụng iPLHS ilà iphản iánh isự iphù ihợp icủa icác iQPPL ihình isự iđối

i

với iđời isống ixã ihội, ivới imột ixã ihội imà iở iđó itình ihình itội iphạm inói ichung ivà


i

tình ihình itội iphạm iđối ivới imột itội/nhóm itội icụ ithể inói iriêng icó idấu ihiệu isuy

i

giảm irơ irệt; icơng itác iđấu itranh, iphịng ichống itội iphạm ikhơng inảy isinh idư iluận

i

xấu, iđồng ithời iđược isự iủng ihộ icủa iquần ichúng inhân idân, icó inghĩa ilà icác icơ

i

quan iáp idụng ipháp iluật iđã ilàm iđúng ichức inăng, inhiệm ivụ icủa imình, ibảo ivệ

i

được iquyền ilợi icủa icơng idân ivà iNhà inước itrong ixã ihội iđó, iđược ixã ihội iđồng

i

tình iủng ihộ. iĐiều iđó icũng iphản iánh imột ixã ihội itiên itiến ivới iý ithức ipháp iluật icủa

i

cả ixã ihội iđược inâng icao ivà ivới imột inền ipháp iluật ivững ichắc iđược ixây idựng iở

i


một itrình iđộ ipháp ilý icao.
Tổng ikết ithực itiễn iADLPL ilà ihoạt iđộng icủa icác icơ iquan ipháp iluật, itrong iđó

i

chủ iyếu ilà icác icơ iquan iTHTT, itổng ihợp ikinh inghiệm igiải iquyết ivụ ián ihình isự,

i

tổng ihợp iviệc iáp idụng iPLHS itrong ihệ ithống icác icơ iquan iTHTT itheo inhững ichủ

i

đề inhất iđịnh ivà itrong ikhoảng ithời igian inhất iđịnh. iThông ithường, iđây ilà ihoạt

i

động ithực itiễn itrong inội ibộ icơ iquan ivà inội ibộ ingành, ihoặc igiữa icác icơ iquan iliên

i

ngành ivới inhau itheo ikhoảng ithời igian imang itính ichu ikỳ ivà icách ithức iđều iổn

i

định i(như ihàng itháng, ihàng iquý, ihàng inăm...). iĐây icũng icó ithể ilà ihoạt iđộng igiữa


i


các icơ iquan iTHTT itrong inước ivới icác68icơ iquan iTHTT iquốc itế iđược idiễn ira

i

nhằm itổng ikết ithực itiễn iáp idụng iPLHS igiữa icác iquốc igia isau inhững ikhoảng ithời

i

gian inhất iđịnh icùng iphối ihợp itrong icông itác igiải iquyết icác ivụ ián ihình isự.
Trong hoạt động tổng kết thực tiễn áp dụng PLHS, các chủ thể tham gia tổng

kết nêu các kết quả và thành tựu đạt được thông qua quá trình áp dụng các QPPL
vào giải quyết vụ án hình sự trong thực tiễn như: Nêu các vụ án tiểu biểu, điển hình;
các đường lối xử lý vụ án hình sự đúng đắn và nhanh chóng; các văn bản thực hiện
quyền tư pháp của Nhà nước (bản án, quyết định) có tính mẫu mực và chính xác cao
nhằm tuyên dương, đồng thời làm tấm gương, tiêu chí để các chủ thể khác học tập
và noi theo. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia tổng kết thực tiễn áp dụng PLHS còn
nêu những sai lầm, vướng mắc trong hoạt động áp dụng các QPPL vào thực tiễn
giải quyết vụ án hình sự như: Nêu các vụ án oan sai hoặc các vụ án có đường lối
giải quyết sai lầm, chưa đúng đắn; các văn bản áp dụng PLHS được ban hành không
đúng thẩm quyền hoặc lựa chọn sai quy định của pháp luật để áp dụng trong giải
quyết vụ án hình sự hoặc áp dụng khơng đúng đối tượng; hoặc các vụ án hình sự
quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật.
Từ việc đánh giá hiệu quả các QPPL khi áp dụng vào giải quyết vụ án hình sự,
các chủ thể tham gia hoạt động tổng kết thực tiễn áp dụng PLHS tiến hành đưa ra
các đường lối giải quyết, khắc phục những sai lầm, vướng mắc; hoặc đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có các biện pháp xem xét và ban hành các văn bản
hướng dẫn áp dụng pháp luật cụ thể theo hướng sửa đổi, bổ sung, giải thích các
QPPL cịn thiếu rơ ràng; hoặc hủy bỏ và thay thế bằng một văn bản hướng dẫn áp

dụng pháp luật mới cụ thể hơn.
Việc tổng kết thực tiễn áp dụng PLHS giúp phản ánh được những vấn đề chưa
phù hợp của các QPPL hình sự khi áp dụng vào thực tiễn. Qua đó, nhà làm luật sẽ
phân tích và đánh giá ngun nhân dẫn đến sự chưa phù hợp đó để đưa ra các giải
pháp sửa đổi các QPPL hình sự sao cho tính phù hợp của các QPPL này đối với thực
tế được nâng cao hơn, đảm bảo tính khả thi cao của các QPPL hình sự được đưa vào
vận dụng để giải quyết vụ án hình sự.


Trong thời gian qua, các cơ quan69THTT trên địa bàn Hà Nội hàng năm
đều tiến hành tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm, để đánh giá chất lượng, hiệu
quả giải quyết các vụ án hình sự, đánh giá việc định tội danh các vụ án có đảm bảo
theo quy định không. Tuy nhiên, việc tổng kết ở một số ngành, địa phương cịn
mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Do đó, cần tăng cường cơng tác sơ kết,
tổng kết cả về số lượng và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết án
nói chung và bảo đảm định tội danh đúng.
3.2.4. Nâng cao năng lực của cán bộ áp dụng pháp luật hình sự về tội chống
người thi hành công vụ
Nãng lực của cán bộ áp dụng PLHS về tội chống người thi hành cơng vụ rất
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tồn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Nếu áp
dụng pháp luật sai thì sẽ dẫn đến oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, do đó việc nâng cao
trình độ cho đội ngũ này là rất cần thiết. Để thực hiện được điều này cần phải thực
hiện tốt những nội dung sau:
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nâng ngạch
cho Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán các cấp theo đúng quy định, khơng
làm hình thức, khơng tham nhũng để đưa thân nhân vào bộ máy, như vậy mới có thể
lựa chọn những người vừa có năng lực chun mơn cao, vừa có phẩm chất đạo đức
tốt thực hiện nhiệm vụ này.
- Chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ THTT: Phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các lớp bồi

dưỡng về tội chống người thi hành cơng vụ, có chính sách thu hút nhân tài trên lĩnh
vực pháp luật về công tác tại địa phương, tăng cường mở các phiên toàn rút kinh
nghiệm để cán bộ học hỏi nâng cao trình độ.
- Tãng cường cơng tác tun truyền, giáo dục, rèn luyện, nâng cao nhận thức
tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ: Tạo điều kiện
cho cán bộ tham gia các lớp cao cấp chính trị, đồng thời tuyên truyền vận động để
cán bộ nâng cao tinh thần tự giác học tập, rèn luyện, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.4. Các giải pháp khác
- Tăng cường các điều kiện vật chất, tinh thần cho các cơ quan tư pháp


+ Tăng cường phương tiện, công70cụ hỗ trợ cho các cơ quan tư pháp. Hiện
nay trong hầu hết các cơ quan tư pháp, đội ngũ những người thi hành công vụ chưa
được trang bị đầy đủ các phương tiện, công cụ hỗ trợ, có chăng chỉ là những vật
dụng sơ sài, mang tính hình thức, đặc biệt là các cơ quan chức năng ở cấp phường,
cấp xã, phương tiện chủ yếu mà họ được trang bị là một vài cái dùi cui điện, có
những trường hợp cịn “tay khơng bắt giặc”. Trong khi đó cơng tác quản lý vũ khí ở
nước ta cịn rất nhiều kẽ hở, có rất nhiều loại vũ khí trái phép vẫn được lưu hành
trong một số bộ phận người dân, đặc biệt là những nhóm cơn đồ, những người đã
từng có tiền án, tiền sự...đó cũng là một trong những đối tượng chiếm số lượng
nhiều nhất trong các vụ án chống người thi hành công vụ.
Trong tình hình các đối tượng chống người thi hành công vụ ngày càng ngang
nhiên và manh động, trên một số mặt trận nguy hiểm cần trang bị thêm những công
cụ hỗ trợ đặc biệt để lực lượng thi hành cơng vụ có thể trấn áp mạnh các đối tượng
phạm tội đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật. Thực tế đã cho thấy có rất nhiều
vụ chống người thi hành cơng vụ xảy ra, bọn tội phạm có rất nhiều vũ khí nóng
như: dao, kiếm, thậm chí có cả súng, sẵn sàng tấn cơng gây thương tích cho lực
lượng thi hành cơng vụ, cịn lực lượng thực thi hành cơng vụ thì vũ khí chỉ có dùi
cui, roi điện. Những cơng cụ đó khơng đủ mạnh để trấn áp những kẻ có hành vi
chống đối. Khi bị các đối tượng tấn công, lực lượng thi hành công vụ hoặc là gánh

chịu thương tích, hoặc là chọn phương pháp bỏ chạy. Thậm chí, ngay cả trong nhiều
trường hợp, lực lượng thi hành cơng vụ có vũ khí, có cơng cụ hỗ trợ trong tay
nhưng cũng không dám sử dụng hoặc sử dụng rất hạn chế vì sợ phải chịu trách
nhiệm hình sự, sợ những phiền lụy, rắc rối có thể nảy sinh từ những hành vi của
mình. Nắm được tâm lý này, đã có rất nhiều trường hợp các đối tượng cậy đơng lại
có vũ khí nên đã ngang nhiên chống đối, vừa tấn công, vừa áp đảo lực lượng thi
hành công vụ.
Một số ý kiến liên quan đến phương án ngăn ngừa tội chống người thi hành
cơng vụ có đề xuất đến việc tăng mức lương cho lực lượng thi hành công vụ, bởi họ
là những người trực tiếp đối đầu với tội phạm, môi trường hoạt động rất nguy hiểm,
cơng việc rất khó khăn... Việc tăng mức lương, hoặc tăng phụ cấp đặc thù nhằm


đảm bảo cho người thi hành công vụ71một cuộc sống vật chất ổn định, sẽ là
nền tảng tốt để họ n tâm thi hành cơng vụ, làm trịn và làm tốt nhất những cơng
việc được giao, khơng để những tính tốn lợi ích xen vào cơng việc, từ đó nâng cao
hiệu quả công việc và hạn chế những trường hợp người thi hành cơng vụ tha hóa,
biến chất, tiếp tay cho tội phạm.
+ Giải pháp tinh thần. Các cấp, các ngành cần quan tâm hơn nữa đến đời sống
của lực lượng thi hành công vụ, khen thưởng, nêu gương kịp thời đối với những
người thi hành công vụ lập công, hoặc xử lý tốt các vụ án trọng điểm. Đồng thời
thăm hỏi, quan tâm đến sức khỏe của những người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe
trong quá trình thi hành công vụ. Nhằm củng cố niềm tin, động viên họ tạo tâm lý
thoải mái, phấn chấn, tăng thêm tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề của đội ngũ
những người thi hành công vụ.
- Công tác cán bộ
Trên thực tế tại địa bàn Hà Nội, còn xảy ra tình trạng một số cán bộ khi thực
thi nhiệm vụ thiếu khả năng thuyết phục quần chúng hoặc có biểu hiện chưa đúng
mực gây ức chế cho người dân, dẫn đến một số vụ chống người thi hành cơng vụ.
Có rất nhiều ý kiến trái chiều xung quanh tác phong làm việc của đội ngũ công vụ,

trên thực tế, một phần không nhỏ nguyên nhân dẫn đến những hành vi chống người
thi hành cơng vụ có lỗi xuất phát từ chính những người thực thi pháp luật. Thái độ
của họ lúc làm việc với người dân rất hách dịch, cửa quyền, thậm chí có những
trường hợp cịn lợi dụng cơng vụ, quyền hạn để trục lợi.... Qua quan sát thực tiễn
cuộc sống và những phản ánh của người dân, hiện nay, một bộ phận không nhỏ
những người thi hành công vụ, mà cụ thể là lực lượng CSGT, Cảnh sát trật tự, các
lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự chưa chấp hành tốt các quy định của pháp luật, hay
nói cách khác những người thi hành cơng vụ cố tình bao che, phớt lờ hành vi vi
phạm của người trong ngành mình. Có khá nhiều người mặc qn phục công an,
cảnh sát ngang nhiên vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm ngay trýớc trước mặt lực
lượng thi hành công vụ hoặc khi vi phạm chỉ cần đưa Chứng minh cơng an nhân
dân thì đều được miễn áp dụng chế tài. Chính những người thực thi pháp luật cịn
chưa tôn trọng pháp luật, chưa tuân thủ những quy định mà họ buộc người dân phải


tuân thủ thì rất dễ gây phản ứng, mầm72mống dẫn đến hành vi chống người thi
hành cơng vụ.
Chính vì thế, việc xử lý nghiêm minh, triệt để, những sai phạm bắt nguồn từ
đội ngũ những người thi hành công vụ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong
công tác đấu tranh phịng chống tội chống người thi hành cơng vụ nói riêng và
những tội phạm khác nói chung. Các nhà làm luật cần ban hành một văn bản pháp
luật, quy định và hướng dẫn rơ ràng, cụ thể về những hành vi sẽ bị xử lý của những
người thi hành công vụ nếu họ vi phạm pháp luật, hoặc lợi dụng công vụ để thực
hiện với những hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó việc tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chính trị, pháp luật và năng lực quản lý xã hội cũng như
bản lĩnh, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, hợp tình hợp lý cho đội ngũ
thi hành cơng vụ cần được chú trọng hơn nữa.
Để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao cũng như để bảo vệ danh dự, sức
khỏe và tính mạng của bản thân mình, những người thi hành công vụ phải là những
người đầu tiên nắm vững cơng việc, hiểu rơ và vận dụng chính xác những quy định

pháp luật liên quan đến nhiệm vụ và quyền lợi của mình. Nếu như chính người thi
hành cơng vụ, không nắm rơ pháp luật, không biết cách sử dụng những quyền mà luật
pháp đã trao, không am hiểu về pháp luật thì các văn bản, nghị định ban hành sẽ
không được thực thi. Vấn đề quan trọng là khơng phải là có bao nhiêu văn bản hướng
dẫn, hướng dẫn thi hành như thế nào mà quan trọng là lực lượng thi hành cơng vụ
thực hiện ra sao. Chính vì vậy đội ngũ thi hành cơng vụ phải nắm thật rơ những quy
định của pháp luật để áp dụng một cách khoa học và triệt để đối với những hành vi vi
phạm, tránh bỏ lọt tội phạm đồng thời việc am hiểm pháp luật sẽ là biện pháp hỗ trợ
đắc lực nhất để những người thi hành công vụ tự bảo vệ bản thân cũng như đồng
nghiệp trước những đối tượng manh động, sử dụng vũ khí, dùng vũ lực nhằm gây
thương tích hoặc tước đoạt tính mạng của họ trong q trình thi hành cơng vụ. Q
trình xử lý các vụ việc vi phạm phải bình tĩnh, tránh bị kích động, hiểu được tâm lý
của người vi phạm để đưa ra cách giải quyết phù hợp và đúng với những quy định
của pháp luật. Tuy nhiên đối với những trường hợp mà tội phạm có hành vi chống đối
nghiêm trọng thì phải kiên quyết và chủ động phịng vệ chính đáng theo quy định của


×