Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM VÀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.32 KB, 7 trang )

PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM VÀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
3.1 Các chỉ tiêu chất lượng đánh giá sản phẩm xoài nước đường
Tiêu chuẩn này áp dụng cho đồ hộp xoài nước đường, dùng cho xuất khẩu, chế biến từ
xoài chín tươi tốt, có pha đường, vào hộp sắt tây ghép kín và thanh trùng.
3.1.1 Yêu cầu kỹ thuật
- Những nguyên vật liệu dùng để sản xuất xoài nước đường phải theo đúng các yêu cầu
sau :
a ) Xoài già, chín hoàn toàn, ruột vàng, không nhũn nát, không sượng. Độ khô không nhỏ
hơn 14%. Cho phép sử dụng những quả hư không quá 1/3 nhưng phần còn lại thịt quả vẫn
tốt. Không dùng xoài non, chin ép, men mốc, xoài hôi.
b) Đường kính theo TCVN 1695-75
c) Axit xitric dùng cho thực phẩm.
- Nước xoài pha đường phải sản xuất theo đúng quy trình công nghệ đã được cơ quan có
thẩm quyền duyệt y.
- Các chỉ tiêu cảm quan của xoài nước đường phải theo đúng các yêu cầu quy định
trong bảng 1.
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. Trạng thái

2. Màu sắc
3. Mùi vị
4. Tạp chất lạ
Thể lỏng vừa phải, đục, mịn, đồng nhất
Nước quả không được lẫn các mảnh cuống, vỏ và
các tạp chất khác. Lát xoài phải nguyên không không
bị nát vụn, có độ mềm nhuyễn khi sử dụng. Nếu để
lâu cho phép thịt quả có thể lắng xuống đáy bao bì,
song lắc mạnh thì phân tán đều và không vón cục.
Từ vàng nhạt đến vàng đậm.
Có mùi thơm, vi chua ngọt tự nhiên của xoài chin
pha đường, đã qua nhiệt, không có mùi vị lạ


Không được có
- Các chỉ tiêu lý hóa của xoài nước đường pha theo đúng các yêu cầu quy định
trong bảng 2 .
Tên chỉ tiêu Mức hoặc yêu cầu
1. Khối lượng tịnh
2. Hàm lượng chất khô (đo bằng
khúc xạ kế 20
0
C) tính bằng %
không nhỏ hơn.
3. Độ chảy quy định ( đo bằng nhớt
kế VZ – 4), tính bằng giây.
4. Hàm lượng a xit chung, tính
chuyển ra axitxitric bằng %,
không nhỏ hơn.
5. Hàm lượng kim loại nặng, tính
bằng mg trên 1 kg sản phẩm,
không lớn hơn
- Sn
- Pb
- Zn
- Cu
Cho phép theo sự thỏa thuận
trong hợp đồng giữa bên sản
xuất và bên nhận hàng
16
13 – 16
0,3
200
0,3

5
5
- Các chỉ tiêu vi sinh vật
1. Không được có vi sinh vật gây bệnh và các hiện tượng hư hỏng chứng tỏ có vi sinh vật
hoạt động.
2. Phải theo đúng các quy định khác của Nhà nước. Khi chưa có quy định đó, cho phép
thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên sản xuất và nhận hàng .
3. Xoài nước đường trước khi xuất xưởng phải được bộ phận kiểm tra và chứng nhận chất
lượng. Người sản xuất phải đảm bảo sản phẩm sản xuất ra tương ứng với các yêu cầu của
tiêu chuẩn này và mỗi lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng.
3.1.2 Phương pháp thử
1. Lấy mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 165-64
2. Xác định chỉ tiêu cảm quan theo TCVN 3216-79
3. Xác định các chỉ tiêu lý hóa
- Hàm lượng chất khô, hàm lượng axit chung thử theo TCVN 165-64
- Độ chảy quy định thử theo TCVN 4040-85
- Hàm lượng kim loại nặng thửn theo TCVN 1976-77, TCVN 1977-77, TCVN 1978-77 và
TCVN 1981-77.
4. Xác định các chỉ tiêu vi sinh vật theo TCVN 280-68.
3.1.3 Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
- Xoài nước đường đường đóng trong hộp sắt tây ghép kín. Hộp sắt theo TCVN 166-64.
- Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản sản phẩm theo TCVN 167-64.
3.2 Các chỉ tiêu chất lượng đánh giá sản phẩm mứt nhuyễn, mứt xoài miếng từ xoài
Đối với mứt miếng xoài thì thịt xoài hơi co lại, mềm, không quá khô, màu vàng nhạt
đến hơi sẫm, vị ngọt đậm, có hượng vị thơm ngọt của quả xoài. Khác với mứt miếng thì
mứt nhuyễn có màu vàng trong, hơi ngả sang màu nâu sáng, dẻo, đặc quánh, cấu trúc mềm,
dễ múc bằng thìa.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự hư hỏng bề mặt sản phẩm
Độ nhiệt (
0

C) Thời gian bắt đầu hư hỏng
(ngày)
30
15
2
10
55
400
Yêu cầu về khối mứt không bị vữa, đồng nhất về màu sắc, sản phẩm trong bao bì
không có hiện tượng bọt khí và mùi vị lạ. Khi nấu mứt cần tránh đường lắng xuống đáy nồi
sẽ dễ bị caramen hoá làm cho sản phẩm bị sẫm màu mất giá tri cảm quan. Các loại đường
trong rau quả, do chịu tác dụng của nhiệt độ cao ở bề mặt truyền nhiệt của thiết bị cô đặc,
nên bị caramen hóa. Hiện tượng caramen hóa tạo ra các sản phẩm có màu đen và vị đắng
làm sản phẩm có chất lượng kém. Ở nhiệt độ 95
0
C, đường khử có thể bị caramel hóa. Ở
nhiệt độ 160
0
C, quá trình caramel hóa xảy ra mạnh. Ở 160
0
C, saccharose loại 1 phân tử
nước tạo ra glucosan và fructosan. Ở 185 – 190
0
C, glucosan kết hợp với fructosan tạo
thành isosaccharosan. Tiếp tục, 2 phân tử isosaccharosan kết với nhau, loại 2 phân tử nước
tạo thành caramelan. Caramelan lại kết hợp với isosaccharosan, loại 3 phân tử nước tạo
thành caramelen. Khi nhiệt độ tăng cao trên 200
0
C tạo thành caramelin (mất tính hòa tan).
160

O
C,-H
2
O
C
12
H
22
O
11
C
6
H
10
O
5
+ C
6
H
10
O
5
185-190
0
C
C
12
H
22
O

11
190
0
C
>200
0
C -3H
2
O -2H
2
O
C
24
H
26
O
13
C
36
H
50
O
18
C
24
H
36
O
18
Sơ đồ : Quá trình caramen hoá của đường Saccarozơ

Ngoài các chỉ tiêu cảm quan, còn xác định chỉ tiêu hoá lý, mứt miếng đông có độ
khô 72 %, hàm lượng chất khô 75 % là thích hợp, nhiệt độ bảo quản 10-20
o
C. Đối với
mứt nhuyễn có độ khô thấp hơn mứt xoài miếng, độ khô 66-67 %, bảo quản ở nhiệt độ 10-
15 % với độ ẩm tương đối không khí trong phòng bảo quản 75-80 %.
Độ chân không 150-200 mmHg, hàm lượng axit 0.4- 0.7 % nên pH tổng hợp là 3.8.
Để tạo độ đông tụ cho sản phẩm có thể pha thêm pectin hoặc agar, độ ẩm của mứt
xoài nói chung cao, vì vậy đây là loại sản phẩm dễ bị hư hỏng do vi sinh vật. Thường thấy
xuất hiện nấm men ưa đường gây nứt nẻ và thay đổi vị mứt. Một số vi sinh vật có thể phát
triển trong môi trường có hàm lượng đường cao như Bactgummosum phát triển ở nồng độ
đường 70%, còn Asperigillorepens tồn tai ở nồng độ 80 %.
Trên bề mặt mứt đẻ lâu có thể xuất hiện những loài nấm mốc khác nhau của giống
Rhizopus, Mucor, đôi lúc có cả Penicillium và Aspergillus. Để chống hư hỏng, người ta
thường dùng acid sobic, natri benzonat đưa vào túi đựng mứt.
Vì vậy tuy mứt nhuyễn có hàm lượng đưòng rất cao nhưng vẫn cần duy trì vệ sinh
công nghiệp trong quá trình chế biến .
3.3. An toàn vệ sinh thực phẩm về trái xoài.
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm trái cây nói chung và xoài nói
riêng đang hướng tới chất lượng cao và an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, người trồng xoài
đang lộ rõ những nhược điểm trong quá trình tổ chức sản xuất, bảo quản sau thu hoạch, lưu
thông phân phối. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ năng của người sản xuất còn có
những bất cập, nhất là đối với những trường hợp vốn đã quen với kiểu làm ăn cũ. Thách
thức lớn mà trái xoài Việt Nam phải đối mặt đó là thực hiện các luật, các hiệp định và các
cam kết của Việt Nam với WTO. Trong các hiệp định, cam kết, hiệp định SPS (Hiệp định
Vệ sinh dịch tễ kiểm dịch động, thực vật) được các thành viên của WTO đưa ra nhằm đảm
bảo người tiêu dùng được cung cấp các sản phẩm an toàn cho sức khỏe. Chứng chỉ GAP là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá uy tín cho trái xoài tham gia thị trường.
Người trồng xoài phải chứng minh cho người tiêu dùng biết được trái xoài của họ được
trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, cách thu hái, cách bảo quản ra sao, theo qui trình

nào ? Chu trình nông nghiệp an toàn GAP là một bộ hồ sơ trình bày “công nghệ” sản xuất
của nông trại vừa là bộ hồ sơ ghi chép chi tiết những hoạt động của nông trại đó. Đây là
một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ đầu đến cuối của quá trình sản
xuất hàng hóa, bao gồm từ khâu thiết kế vườn trồng, chuẩn bị đất, giống trồng, các biện
pháp kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, thu hái, bảo quản xoài. Tin rằng trái xoài Việt Nam

×