Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

NGUYỄN DUY THƠNG

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ
THỰC VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------

NGUYỄN DUY THƠNG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ
THỰC VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng (Hướng Nghiên Cứu)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ


TP. Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực và cán cân
thương mại ở việt nam” là một nghiên cứu độc lập, do chính tơi thực hiện trên cơ sở
các kiến thức đã học, có tham khảo một số nghiên cứu và không sao chép bất kỳ tài
liệu nào khác. Tôi xin cam đoan những điều trên là sự thật và sẽ chịu mọi trách nhiệm
nếu vi phạm qui định của nhà trường.

TP. Hồ Chí Minh, Ngày

Tháng 10 Năm 2019

NGUYỄN DUY THƠNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
TÓM TẮT (ABSTRACT)
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4 Bố cục luận văn ................................................................................................... 5
1.5


Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................. 6
2.1

Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 6

2.2

Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ............................................................. 15

2.3

Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................. 18

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1

Mô tả các biến. .................................................................................................. 20

3.1.1 Tỷ giả thực song phương: ................................................................................. 20
3.1.2 Tỷ số xuất nhập khẩu. ...................................................................................... 24
3.1.3 Tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam và đối tác. ........................................ 25


3.2

Mơ hình nghiên cứu: ........................................................................................ 25


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1

Trường hợp Việt Nam – Hoa Kỳ……………………………………………...26

4.2.

Trường hợp Việt Nam – Trung quốc …………………………………………33

4.3.

Trường hợp Việt Nam – Nhật Bản ……………………………………………38

4.4.

Trường hợp Việt Nam – Hàn Quốc……………………………………………48

4.5.

Trường hợp Việt Nam – Thái Lan

4.6.

Trường hợp Việt Nam – Australia…………………………………………….64

4.7.

Trường hợp Việt Nam và tổng hợp 6 quốc gia ………………………………69

……………………………………….…56


CHƯƠNG 5: TỔNG KẾT VÀ KẾT LUẬN
5.1

Tổng kết……………………………………………………………………….76

5.2

Hạn chế của đề tài………………………………………………………….….77

5.3.

Khuyến nghị chính sách ………………………………………………………77

Tài liệu tham khảo
Phụ Lục


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
STT
1
2
3

Từ viết tắt
CPI
GDP
REER

4


RER

5

VAR

6
7

VECM
AIC

Nghĩa Tiếng Anh
Consumer Price Index

Nghĩa Tiếng Việt
Chỉ số giá tiêu dùng

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá thực đa phương

Real exchange rate

Tỷ giá thực song phương


The Vector Autoregression
Model
Vector Error Correction Model

Mơ hình hồi qui Vector

Akaike information criterion

Tiêu chuẩn thơng tin Akaike

Mơ hình hiệu chỉnh sai số


Tên đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại ở Việt Nam
dựa trên mơ hình VAR.
Tóm tắt
Bài viết sử dụng mơ hình VAR để tìm kiếm mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa cán
cân thương mại của Việt Nam với tỷ giá hối đoái thực, thu thập của Việt Nam và các
đối tác. Với việc sử dụng dữ liệu quan hệ thương mại song phương và đa phương của
Việt Nam với 6 đối tác lớn, bao gồm: Trung quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, và
Australia và Thái Lan, dữ liệu được lấy trong giai đoạn từ Quý 1 năm 2002 đến quý 4
năm 2018. Qua thực nghiệm, nghiên cứu đã xác nhận đường cong chữ J có tồn tại ở 2
trường hợp Nhật Bản và Thái Lan, đối với trường hợp Mỹ, tuy đường cong chữ J
không tồn tại, nhưng nghiên cứu cũng tìm ra sự tác động tích cực của việc phá giá đồng
tiền lên cán cân thương mại. Trong khi đó, với trường hợp Australia, Hàn Quốc và
Trung Quốc lại khơng tìm thấy mối quan hệ tích cực của tỷ giá lên cán cân thương mại.
Từ khóa: tỷ giá thực, cán cân thương mại, chỉ số giá tiêu dùng, tổng thu nhập quốc gia.
ABSTRACT


The paper uses the VAR model to find the short-term and long-term relationship
between Vietnam's trade balance with real exchange rates, betweenVietnam and its
partners. With the use of Vietnam's bilateral and multilateral trade relations data with 6
major partners, including: China, Korea, the United States, Japan, and Australia and
Thailand, with data taken in the period from Quarter 1, 2002 to Quarter 4, 2018.
Through experiments, the study has confirmed that the J curve exists in 2 cases Japan
and Thailand, in the case of US, although the curve J does not exist, but research has
also found a positive effect of currency devaluation on the trade balance. Meanwhile,
in the case of Australia, South Korea and China did not find a positive relationship of
the exchange rate on the trade balance.
Keywords: real exchange rate, trade balance, consumer price index .


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang cải thiện dần cán cân thương mại, từ một
nước nhập siêu, Việt Nam đang dần trở thành một nước xuất siêu, qua đó nâng cao vị
thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao
động, tạo nền tảng tốt cho nền kinh tế. Có nhiều yếu tố vĩ mô tác động đến cán cân
thương mại, như cung cầu tiền, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những cơ chế và
chính sách ưu đãi, .v.v. nhưng trong đó yếu tố tỷ giá ln đóng vai quan trọng, tác
động đến cán cân thương mại không chỉ ở Việt Nam mà đối với bất kỳ quốc gia nào
khác.
Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại Mỹ Trung đang căng thẳng trong một vài năm
gần đầy, các quốc gia trong cuộc chiến thương mại như Hoa Kỳ và Trung Quốc,và các
nước trong khu vực đều cố gắng để tăng xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào hàng nhập
khẩu, qua đó kích thích tăng trưởng cho nền kinh tế. Trong cuộc chiến thương mại, tỷ
giá ln đóng vai trị quan trọng như là một yếu tố để giành chiến thắng trong cuộc

chiến thương mại, tỷ giá sẽ giúp các nước kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tạo
ảnh điều kiện ổn định nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và
góp phần tăng trưởng kinh tế.
Điều đó cho thấy, tỷ giá là một yếu tố quan trọng trong cán cân thương mại của một
quốc gia, việc tăng giảm tỷ giá có thể sẽ kích thích hoặc hạn chế lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Có nhiều ý kiến khác nhau trong vấn đề quản lý và điều hành tỷ giá trong nền
kinh tế Việt Nam. Trong đó, có ý kiến cho rằng, nếu giảm tỷ giá sẽ kích thích xuất
khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, những ý kiến khác cho rằng,
trong một nền kinh tế chưa phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, việc giảm tỷ giá chỉ
làm thâm hụt thương mại tăng lên, do xuất khẩu không đạt tăng trưởng như kỳ vọng và
nhập khẩu không giảm như kỳ vọng, qua đó gây tác động xấu nên nền kinh tế. Bài viết


2

này được thực hiện nhằm xác định tác động của tỷ giá thực lên cán cân thương mại của
Việt Nam, qua đó với hy vọng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về sự thay đổi
của tỷ giá tác động đến sự thay đổi của cán cân thương mại
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Tỷ giá thực song phương và đa phương có ảnh hưởng lên cán cân thương mại Việt
Nam trong ngắn hạn và dài hạn hay khơng? Nếu có, sự tác động của tỷ giá sẽ như thế
nào?
Hiệu ứng đường cong chữ J có tồn tại ở Việt Nam hay khơng? Nếu có, sẽ tồn tại ở các
đối tác thương mại nào đối với Việt Nam?
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Khi xây dựng chính sách thương mại hay chính sách tỷ giá hối đoái, một trong những
mối quan tâm hàng đầu của những nhà hoạch định chính sách là sự thay đổi của cán
cân thương mại đối với sự thay đổi của tỷ giá. Đối với một nền kinh tế mở nhỏ, thì
tổng của độ co giãn của cầu nhập khẩu và xuất khẩu cho ta biết liệu một sự phá giá sẽ
có tác động thuận lợi đến cán cân thương mại hay khơng? Trước đây cũng đã có nhiều

về ước tính và đo lường cầu nhập khẩu và xuất khẩu, tuy nhiên ở bài viết này chúng ta
sẽ sử dụng phương pháp của Rose và Yellen (1989) để nghiên cứu tác động của tỷ giá
đến cán cân thương mại.
Theo Rose và Yellen (1989), mọi nghiên cứu dựa trên mơ hình cán cân thương mại
giảm đều cho rằng cán cân thương mại của một quốc gia với đối tác thương mại phụ
thuộc vào mức độ hoạt động kinh tế ở quốc gia đó, mức độ hoạt động kinh tế của đối
tác thương mại, và tỷ giá hối đoái song phương thực sự giữa hai quốc gia. Với phương
trình cân bằng như sau:

Ln TB(t) = ß0 + ß1ln Y(t) + ß2 Ln Y*(t) + ß3 Ln R(t) + ε (t)


3

Trong đó:





TB: là tỷ số xuất khẩu/ Nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác.
Y : là thu nhập thực của Việt Nam ở thời kỳ
Y* : là thu nhập thực của các đối tác
R: là tỷ giá thực của đa phương hoặc song phương của Việt Nam với các
đối tác.
 ε: là sai số (nhiễu trắng)

Bên cạnh đó, với nghiên cứu của Arora, Bahmani-Oskooee, và GoswamI (2003)
về sự tác động của tỷ giá thực và cán cân thương mại của Ấn Độ, cũng sử dụng
mơ hình của Oskooee và Brooks (1999) cho thấy môi quan hệ giữa tỷ giá, cán

cân thương mại như sau:

Trong đó: TB là tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, Yin là thu nhập thực của Ấn Độ,
Yj là thu nhập thực của đối tác và REX là tỷ giá thực song phương giữa Ấn Độ
và đối tác. Trong nghiên cứu, các tác giả nhận thấy rằng: F Statistics tỏ ra rất
nhạy cảm đối với các độ trễ khác nhau, do đó, kết hợp giữa kiểm định F Statistic
và tiêu chí về AIC(Akaike information criterion) để tìm ra độ trễ tối ưu cho mơ
hình, với việc sử dụng phương pháp ARDL, kết quả cho thấy đường cong chữ J
không tồn tại ở bất kỳ thương mại song phương nào, tuy nhiên đối với trường
hợp của Australia, Đức, Ý và Nhật một sự phá giá đồng tiền sẽ có tác động tích
cực đến cán cân thương mại của Ấn Độ.
Đối tượng nghiên cứu: là dữ liệu quan sát được từ giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam
với các đối tác thương mại, thu nhập thực của Việt Nam và đối tác, và tỷ giá thực trong
giai đoạn từ Quý 1 năm 2002 đến quý 4 năm 2018.


4

Đối tác nghiên cứu: căn cứ vào giá trị xuất nhập khẩu của 15 đối tác lớn nhất có quan
hệ với Việt Nam trong năm 2018 (bảng phụ lục 7). Bài viết sẽ phân tích 5 đối tác có
quan hệ thương mại lớn nhất đối với Việt Nam, gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Nhật Bản và Thái Lan. Bên cạnh đó, tác giả cũng chọn ra thêm 1 quốc gia trong 15
nước trên mà Việt Nam đã thiết lập đối tác chiến lược (vào tháng 3/2018) là Australia.
Do đó, bài nghiên cứu sẽ nghiên cứu cán cân thương mại của Việt Nam với các nước,
bao gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Australia (Chiếm
63.4% tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2018)
1.4 Bố cục của đề tài:
Bài viết nghiên cứu tác động của các yếu tố ; Tổng sản phẩm quốc gia, tỷ giá thực tác
động đến cán cân thương mại của Việt Nam với các đối tác thương mại (Gồm: Mỹ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Australia), gồm có các phần chính sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết Luận.
1.5 Đóng góp của đề tài:
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước về đường cong chữ J trong
cán cân thương mại trên thế giới. Tuy nhiên, với việc nghiên cứu và áp dụng mơ hình
VAR và VECM ở Việt Nam và trong đó tác giả đã áp dụng một cách nhìn mới trong
việc sử dụng chỉ số F- Statistic và các chỉ số khác để đưa ra các độ trễ phù hợp cho mơ
hình. Qua đó, sẽ thấy được sự tác động của việc phá giá đồng tiền lên cán cân thương
mại trong một khoảng thời gian phù hợp hơn đối với cán cân thương mại song phương
và đa phương của Việt Nam đối với các đối tác chính.


5

Kết quả của mơ hình sẽ hỗ trợ cho các nhà điều hành và quản lý nền kinh tế có cái nhìn
tồn diện chính xác hơn trong q trình điều hành và quản lý. Qua đó, thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam phát triển ở các thời kỳ, với các mức độ phù hợp và bền vững.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY.
2.1 Cơ sở lý thuyết
Tỷ giá
Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền
này trao đổi với đồng tiền kia. Tỷ giá là giá trị tương đối giữa hai loại tiền tệ. Nói một

cách đơn giản, "tỷ giá là số tiền của một loại tiền tệ mà bạn có thể đổi lấy loại tiền
khác". Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là
tỷ giá
Định nghĩa: Tỷ giá là số đơn vị đồng tiền định giá trên một đơn vị đồng tiền yết giá;
đối với một quốc gia cụ thể, thì tỷ giá là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ, nghĩa
là đồng ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn đồng nội tệ đóng vai trị là đồng
tiền định giá.
Tỷ giá danh nghĩa song phương (NER)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá mà 2 đồng tiền có thể được trao đổi được với nhau.
. Tỷ giá danh nghĩa song phương ln được thể hiện dưới dạng lượng ngoại tệ có thể
được mua cho một đơn vị tiền tệ trong nước mà chưa đề cập đến tương quan sức mua
hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Đồng tiền lên giá và giảm giá:
-

Khi tỷ giá tăng, đồng tiền yết giá sẽ đổi được nhiều đồng tiền định giá hơn, nên
gọi là lên giá và đồng tiền định giá trở nên đổi được ít đồng tiền ít giá hơn, nên
được gọi là giảm giá.

-

Khi tỷ giá giảm, đồng tiền yết giá trở nên đổi được ít đồng tiền định giá cao hơn,
nên gọi là giảm giá; đồng tiền định giá sẽ đổi được nhiều đồng tiền yết giá hơn,
nên được gọi là lên giá.


7

Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER)
Là tỷ lệ trung bình có trọng số chưa được điều chỉnh bởi lạm phát, tại đó tiền tệ của

một quốc gia đổi lấy một rổ nhiều ngoại tệ. Tỷ giá danh nghĩa đa phương là lượng nội
tệ cần thiết để mua ngoại tệ(ở rổ ngoại tệ).
Về kinh tế, NEER là một chỉ số về khả năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia về thị
trường ngoại hối (ngoại hối). Các nhà giao dịch ngoại hối đôi khi gọi NEER là chỉ số
tiền tệ có trọng số thương mại. NEER có thể được điều chỉnh để bù cho tỷ lệ lạm phát
của nước sở tại so với tỷ lệ lạm phát của các đối tác thương mại. Con số kết quả là tỷ
giá hối đối hiệu quả thực sự (REER). Khơng giống như các mối quan hệ trong tỷ giá
danh nghĩa song phương, NEER không được xác định cho từng loại tiền riêng biệt.
Thay vào đó, một số riêng lẻ, điển hình là một chỉ số, biểu thị giá trị của một loại tiền
tệ trong nước so với nhiều ngoại tệ cùng một lúc.
Tỷ giá thực song phương (Bilateral real exchange rate)
Mặc dù hai loại tiền tệ có thể có tỷ giá hối đoái nhất định trên thị trường ngoại hối,
nhưng điều này khơng có nghĩa là hàng hóa và dịch vụ được mua bằng một loại tiền có
giá tương đương với loại tiền khác. Điều này là do tỷ lệ lạm phát khác nhau với các
loại tiền tệ khác nhau. Do đó, có thể thấy, qua thời gian sức mua của hai loại tiền tệ sẽ
khác nhau. Tỷ giá hối đoái thực được tính như một tỷ giá hối đối danh nghĩa được
điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát khác nhau giữa hai loại tiền tệ
Tỷ giá thực trạng thái tĩnh được xác định theo cơng thức:
𝑃∗

er = E. 𝑃 =
Trong đó:
 er : là tỷ giá thực(dạng chỉ số)

𝐸.𝑃 ∗
𝑃


8


 E : là tỷ giá danh nghĩa ( số đơn vị nội tệ trên ngoại tệ)
 P*: mức giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ
 P :mức giá cả ở trong nước bằng nội tệ
Ý nghĩa của sự thay đổi tỷ giá thực:
1. Tỷ giá thực tăng, làm cho sức mua tương đối đồng nội tệ của một quốc gia
giảm, Như vậy, một đồng tiền giảm giá thực khi sức mua hàng nhập khẩu của
nó giảm từ thời điểm này sang thời điểm khác. Đồng tiền giảm giá thực có tác
dụng làm tăng sức cạnh tranh thương mại của hàng hóa quốc gia đó, cả trong
nước lẫn xuất khẩu.
2. Tỷ giả thực giảm, làm cho sức mua hàng nhập khẩu tăng lên, do giá giảm
hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước. Như vậy, một đồng tiền lên giá
thực khi sức mua nhập khẩu của nó tăng từ thời điểm này sang thời điểm
khác. Đồng tiền lên giá thực sẽ làm xói mịn sức cạnh tranh thương mại
quốc tế của quốc gia này.
Tỷ giá thực đa phương (REER)
REER là chỉ số thể hiện tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn
lại. REER có thể đo lường giá trị cân bằng tiền tệ của một quốc gia, nó giúp việc xác
định các yếu tố cơ bản của dòng chảy thương mại của một quốc gia. Bên cạnh đó,
REER cũng hỗ trợ phân tích tác động của các yếu tố vĩ mơ khác, như: năng lực cạnh
tranh quốc gia, khả năng thương mại, sức mạnh cơng nghệ, .v.v.
Ta tiến hành tính REER qua một số bước:
Bước 1: Tính tỷ giá NEER
Bước 2: Tính chỉ số lạm phát trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ theo tỷ trọng
GDP của mỗi nước.
Bước 3: Tính REER theo cơng thức:


9

REERi = NEERi x


𝐶𝑃𝐼𝑖𝑤

𝐶𝑃𝐼𝑖𝑉𝑁

𝑗

Trong đó: 𝐶𝑃𝐼𝑖𝑤 = ∑𝑛𝑗=1 𝐶𝑃𝐼𝑖 x GDP j
𝐶𝑃𝐼𝑖𝑤 : là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ
𝐶𝑃𝐼𝑖𝑉𝑁 : là chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ
j: là số thứ tự của các đồng tiền trong rổ
i: là kỳ tính tốn
Từ phương trình trên cho thấy, REER là trung bình có trọng số của tiền tệ một quốc gia
đối với rổ các loại tiền tệ khác. REER chủ yếu được sử dụng để xác định giá trị tiền tệ
của một quốc gia riêng lẻ so với các loại tiền tệ chính khác. REER được điều chỉnh
theo tác động của lạm phát đối với mọi loại tiền tệ trong rổ, cho phép nó trở thành
thước đo cho những gì thực sự có thể được mua bởi một loại tiền tệ. REER được sử
dụng để hiểu một loại tiền tệ hoạt động tốt như thế nào đối với các loại tiền tệ khác và
cũng liên quan đến chính nó trong quá khứ.
Tổng sản phẩm quốc nội thực (hàng quý):
GDP thực của một nước là chỉ số được sử dụng làm thước đo cho hoạt động kinh tế
của một quốc gia, với dữ liệu của GDP danh nghĩa hàng quí và chỉ số giá tiêu dùng
CPI, ta tính được GDP R thực hàng quí của một quốc gia như sau:

GDPR =

GDP danh nghĩa của Quí x năm 20XX
Chỉ số CPI của quí x năm 20XX

Điều kiện Marshall-Lerner

Điều kiện Marshall-Lerner cho rằng trong dài hạn một sự phá giá đồng tiền của một
quốc gia sẽ làm cán cân thương mại được cải thiện nếu tổng độ co giãn của cầu đối với


10

hàng nhập khẩu và xuất khẩu lớn hơn 1. Tổng của độ co giãn càng cao thì cán cân
thương mại càng được cải thiện nhanh chóng. Do sự mất giá của một loại tiền tệ sẽ làm
tăng giá nhập khẩu và giảm giá xuất khẩu. Do đó, giá cầu nhập khẩu và xuất khẩu càng
co giãn thì nhu cầu nhập khẩu càng giảm và nhu cầu xuất khẩu càng tăng và sự cải
thiện về cán cân thương mại sẽ càng lớn
Hệ số co giãn xuất khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá thay đổi
1%:

Ƞx =

𝑑𝑋/𝑋
𝑑𝐸/𝐸

Hệ số co giãn nhập khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của nhập khẩu khi tỷ giá thay đổi
1%

Ƞn =

𝑑𝑋/𝑋
𝑑𝐸/𝐸

Nếu | Ƞx | > 1 - | Ƞn |, khi đó một sự phá giá tiền tệ sẽ khiến số lượng mặt hàng xuất
khẩu tăng đủ mạnh để bù đắp bất kỳ sự gia tăng nào của chi phí hàng nhập khẩu, do đó
cải thiện cán cân thương mại cho nước xuất khẩu. Nhưng khi mà Ƞn < Ƞx, số tiền phải

trả cho hàng nhập khẩu sẽ không tăng nhiều do mức tăng doanh thu từ xuất khẩu hoặc
chi phí nhập khẩu thậm chí có thể giảm. Tuy nhiên, nếu Ƞn > Ƞx, thì sự phá giá tiền tệ
đối với nước xuất khẩu sẽ khiến tổng doanh thu thay đổi từ xuất khẩu thấp hơn so với
chi phí thay đổi phải trả cho hàng nhập khẩu, do đó làm tăng thâm hụt thương mại cho
nước xuất khẩu. Mặt khác, nếu Ƞn = Ƞx, thì độ co giãn là đồng nhất, do đó cán cân
thương mại của nước xuất khẩu sẽ không thay đổi.


11

Đường cong chữ J
Sự mất giá hoặc mất giá của một loại tiền tệ của một quốc gia có thể dẫn đến sự sụt
giảm giá trị tiền tệ của quốc gia đó so với các quốc gia khác. Điều này làm cho hàng
hóa xuất khẩu trở nên tương đối rẻ hơn so với giá trị đồng ngoại tệ trong khi nhập khẩu
trở nên tương đối đắt hơn nếu so với giá trị đồng nội tệ. Giá xuất khẩu giảm sẽ làm
tăng lượng cầu xuất khẩu trong khi giá nhập khẩu tăng sẽ dẫn đến giảm lượng cầu nhập
khẩu.
Với nhưng phân tích trên cho thấy, sau khi phá giá, hiệu ứng giá cả có tác dụng làm
cho cán cân thương mại trở nên xấu đi ngay lập tức, trong khi đó hiệu ứng khối lượng
xuất khẩu và nhập khẩu chỉ cải thiện được cán cân thương mại trong dài hạn. Do đó,
trong ngắn hạn, hiệu ứng giá cả có tính trội so với hiệu ứng khối lượng, nên làm cho
cán cân thương mại trở nên xấu đi; ngược lại, trong dài hạn, hiệu ứng khối lượng có
tính trội hơn hiệu ứng giá cả, nên cán cân thương mại được cài thiện. Do đó, phá giá
tiền tệ được biểu diễn như sau:


12

Tuy nhiên, tác động của những thay đổi trong tỷ giá hối đoái của một quốc gia đối với
các thành phần khác nhau của cán cân thương mại không phải là ngay lập tức hay đồng

thời. Mỗi thành phần chính của cán cân thương mại có thể đi theo một con đường điều
chỉnh khác nhau, tùy thuộc vào cấu trúc thương mại và cách các tác nhân kinh tế phản
ứng với việc thay đổi giá cả. Ví dụ, một khối lượng lớn thương mại quốc tế có thể được
thực hiện theo các hợp đồng tương lai có thể ấn định giá hàng hóa giao dịch (cả về nội
tệ hoặc ngoại tệ) trong ngắn hạn, trong khi ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa giao
dịch quốc tế trong dài hạn.
Ngồi phạm vi và thời hạn của các hợp đồng thương mại, các thành phần kinh tế cũng
có thể phản ứng với độ trễ khác nhau đối với sự thay đổi về giá. Ví dụ, Junz và
Rhomberg (1973) đã xác định ít nhất năm độ trễ có thể xảy ra trong việc điều chỉnh
khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu để thay đổi giá tương ứng:
 Chậm trễ trong việc nhận ra tình hình đã thay đổi.
 Chậm trễ trong việc đưa ra quyết định với những thay đổi trong thực tế các biến
số.
 Độ trễ trong giao hàng.
 Độ trễ trong việc thay thế hàng tồn kho và vật liệu.
 Độ trễ trong sản xuất.
Do đó, trong khi giá hàng hóa giao dịch (xuất khẩu và nhập khẩu) có thể phản ứng
tương đối nhanh với sự mất giá của đồng nội tệ, thì khối lượng hàng xuất khẩu và nhập
khẩu có thể mất nhiều thời gian hơn để điều chỉnh đối với sự thay đổi về giá xuất khẩu
và nhập khẩu. Hơn nữa, nếu có sự chậm trễ trong phản ứng của giá hàng hóa giao dịch
sau khi đồng tiền mất giá thì số lượng xuất khẩu và nhập khẩu có thể mất nhiều thời
gian hơn để điều chỉnh theo tỷ giá hối đối mới. Tuy nhiên, với thời gian trơi qua, cả


13

khối lượng xuất nhập khẩu sẽ phản ứng nhanh hơn với những thay đổi về giá tương đối
của họ và do đó, cán cân thương mại của đất nước dự kiến sẽ được cải thiện.
Do đó, sau sự mất giá của đồng tiền quốc gia, thâm hụt thương mại của nước này có
thể sẽ tăng trong ngắn hạn (sau những thay đổi về giá xuất khẩu và nhập khẩu) trước

khi nó được cải thiện do đáp ứng dài hơn về khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu. Con
đường thời gian điều chỉnh cán cân thương mại sau khi mất giá của một loại tiền tệ có
thể giống với chữ cái J, vì trong ngắn hạn, sự mất giá của đồng nội tệ có thể dẫn đến
thâm hụt thương mại (Krugman và Obstfeld, 2000).
Về lâu dài, khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu dự kiến sẽ phản ứng hoàn toàn với
những thay đổi về giá xuất khẩu và nhập khẩu. Và, nếu điều kiện Marshall-Lerner được
thỏa mãn thì một sự mất giá của đồng tiền quốc gia trong nước sẽ dẫn đến sự cải thiện
trong cán cân thương mại của quốc gia. Mặt khác, nếu điều kiện Marshall-Lerner
không được thỏa mãn ngay cả trong dài hạn, những thay đổi bất lợi trong cán cân
thương mại do thay đổi tỷ giá hối đối có thể bị kéo dài theo thời gian.
Tóm lại, phá giá làm cho khối lượng xuất khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu giảm,
nhưng khơng vì thế mà cán cân thương mại được cải thiện. Trong ngắn hạn, hiệu ứng
giá cả có tính trội so với hiệu ứng khối lượng làm cho cán cân thương mại bị xấu đi;
trong dài hạn, hiệu ứng khối lượng lại có tính trội so với hiệu ứng giá cả làm cho cán
cân thương mại được cải thiện, đây chính là nguyên nhân tạo nên hiệu ứng tuyến J.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài:
Trong các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá thực, GDP với cán cân xuất
nhập khẩu thường dùng phương pháp ARDL. Tuy nhiên trên thực tế, các yếu tố về tỷ
giá, GDP hay cán cân thương mại luôn hỗ trợ và tác động lẫn nhau. Việc tăng giá trị
xuất khẩu trong cán cân xuất nhập khẩu trong dài hạn, sẽ làm cho cầu đồng tiền nội địa
tăng lên và dẫn đến giá tri đồng nội địa tăng theo thời gian. Việc đồng nội địa tăng giá,


14

tạo áp lực cho xuất khẩu và tạo thuận lợi cho hàng hóa nhập khẩu, Qua đó làm ảnh
hưởng lại đến giá trị xuất nhập khẩu, tạo cho thị trường một trang thái cân bằng.
Rose (1990) đã kiểm tra tác động thực nghiệm của tỷ giá hối đoái thực đối với cán cân
thương mại của một số nước đang phát triển sử dụng bình phương tối thiểu ba giai
đoạn và ơng thấy rằng có rất ít bằng chứng cho thấy thặng dư thương mại của họ bị ảnh

hưởng đáng kể bởi tỷ giá hối đoái thực. Rose (1991) cũng ước tính trực tiếp mức độ
đáp ứng của cán cân thương mại của năm quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) đối với tỷ giá hối đoái thực trong thời kỳ hậu Bretton Woods sử dụng
một số kỹ thuật và ơng kết luận rằng có rất ít để hỗ trợ xem rằng tỷ giá hối đoái thực tế
ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Kapoor và Ramakrishnan (1999) đã thực hiện một
nghiên cứu để phân tích tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại Nhật Bản
trong cơ chế thả nổi từ 1975 đến 1996 bằng cách sử dụng mơ hình hiệu chỉnh sai số
(VECM: Vector Error Correction Model). Kết quả chỉ ra rằng đã tồn tại hiệu ứng
đường cong J.
Deyak et al. (1993) đã nghiên cứu ảnh hưởng của cầu nhập khẩu của Canada đối với
những thay đổi về sản lượng, mức giá và tỷ giá. Đặc điểm mơ hình của ơng, với việc sử
dụng cấu trúc độ trễ đa thức, cho phép ơng ước tính độ co giãn dài hạn và điều chỉnh
ngắn hạn của hàng nhập khẩu để thay đổi giá hối đối. Khơng giống như hầu hết các
nghiên cứu áp đặt tính đồng nhất trong giá cả (xác định biến giá là tỷ lệ giá cả ở trong
nước so với giá nhập khẩu), mơ hình này phân biệt giữa giá trong nước và giá xuất
khẩu ngoại tệ. Chỉ số giá bán thương mại ở Canada được sử dụng làm giá trong nước
nhưng chỉ số giá xuất khẩu ngoại tệ được đo bằng mức trung bình trọng số của chỉ số
giá bán thương mại nước ngồi. Tỷ giá hối đối được định nghĩa là ngoại tệ trên một
đơn vị tiền tệ trong nước. Công việc thực nghiệm sử dụng dữ liệu hàng quý trong giai
đoạn 1958 - 1989. Tuy nhiên, kết quả của họ cho ra khơng rõ ràng. Nó cho thấy rằng
hàng nhập khẩu của Canada phản ứng nhanh hơn với những thay đổi về giá trong nước


15

và ngoại tệ so với thay đổi về tỷ giá hối đoái. Độ trễ của tỷ giá hối đoái là chín quý
trong khi giá trong nước và giá bán thương mại xuất khẩu được hiển thị có độ trễ tương
ứng là ba và bảy quý.
Có một vài nghiên cứu thực nghiệm về cán cân thương mại và tỷ giá hối đối ở
Malaysia. Yusoff (1991) đã sử dụng mơ hình độ trễ phân tán để ước tính cung và cầu

xuất khẩu đối với hàng hóa sản xuất của Malaysia. Ơng thấy rằng tỷ giá hối đoái thực
và thu nhập thế giới là những yếu tố quan trọng quyết định xuất khẩu của các nhà sản
xuất. Phá giá sẽ làm tăng nhu cầu xuất khẩu và nó kéo dài trong hai năm. Một nghiên
cứu của Baharumshah (2001) chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực, thu nhập trong nước và
thu nhập nước ngoài là những yếu tố quan trọng quyết định cán cân thương mại song
phương của Malaysia. Mặc dù ảnh hưởng của mất giá kéo dài trong tám đến chín q,
ơng khơng tìm thấy hiệu ứng đường cong J. Wilson (2001) đã xem xét các mối quan hệ
giữa cán cân thương mại hàng hóa song phương thực sự của Malaysia, Hàn Quốc và
Singapore với Hoa Kỳ và Nhật Bản. Ơng khơng tìm thấy bằng chứng nào về hiệu ứng
đường cong chữ J ngoại trừ cán cân thương mại của Hàn Quốc với Hoa Kỳ.
Các nghiên cứu trước đây của Matiur Rahman, Muhammad Mustafa & Daryl V.
Burckel, bằng mơ hình VECM về mối quan hệ tỷ giá giữa Yên/USD và cán cân thương
mại của Nhật Bản cho thấy những tín hiệu của sự tồn tại đường cong chữ J trong dài
hạn, tuy không quá ổn định. Hay nghiên cứu của Mohammed B. Yusoff về mối quan
hệ của giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại ở Malaysia, bằng mơ hình VECM cho
thấy mối quan hệ giữa Tỷ giá hối đoái, Thu nhập trong và ngoài quốc gia là những yếu
tố quan trọng tác động đến cán cân xuất nhập khẩu trong ngắn hạn, và sự tồn tại đường
cong chữ J bị trì hỗn cho thấy rằng một sự giảm giá đồng nội tệ có thể cải thiện cán
cân thương mại trong dài hạn. Như trong nghiên cứu của Tantatape Brahmasrene và
Komain Jiranyakul, sử dụng kiểm định ADF test (Augmented Dicky‐Fuller) để kiểm
định mối quan hệ tỷ giá hối đoái thực đối với cán cân thương mại giữa Thái Lan và


16

các đối tác thương mại lớn kết quả từ nghiên cứu này cho thấy tỷ giá hối đoái thực tế
tác động đáng kể đến cán cân thương mại song phương giữa Thái Lan và các đối tác
thương mại lớn.
Nghiên cứu của Anil và Thomas (2002), sử dụng mơ hình hiệu chỉ sai số xem xét mối
quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa cán cân thương mại và những thay đổi về tỷ giá hối

đoái thực của bảy quốc gia Đông Á (Bao gồm: Indonesia, Japan, Korea, Malaysia,
Philippin, Siagapore, Thailand), qua thực nghiệm cho thấy có tồn tại mối quan hệ lâu
dài giữa tỷ lệ xuất nhập khẩu và tỷ giá hối đoái thực, và GDP của các quốc gia Đông Á
với 15 đối tác xuất khẩu lớn nhất. Qua thực nghiệm ở từng quốc gia Đông Á, ngoại
trừ Nhật Bản, đã xác nhận sự tồn tại của hiện tượng đường cong J. Nghiên cứu này
cũng nhấn mạnh sự khác biệt về tốc độ và mức độ điều chỉnh khối lượng xuất khẩu và
nhập khẩu của các nước Đông Á đối với những thay đổi về giá hàng hóa có thể giao
dịch của mỗi quốc gia.
Hay theo nghiên cứu Hassan và Barry(2006), với việc sử dụng phương pháp hợp nhất
đa biến Johansen-Juselius, kiểm tra mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại của
Hoa Kỳ và các nước G7, thực nghiệm cho thấy trong ngắn hạn cán cân thương mại
phản ứng khá chậm với các cú sốc tỷ giá, do đòi hỏi một khoảng thời gian là hai năm
khi đó có bằng chứng mạnh mẽ rằng tỷ giá hối đối ảnh hưởng tích cực đến cán cân
thương mại trong dài hạn. Hay theo Soo và Subhash(1998), Nghiên cứu sử dụng mơ
hình Vector sửa lỗi (VECM) phân tích các phản ứng của nhập khẩu và xuất khẩu đối
với những thay đổi về giá trong nước, giá nước ngoài và tỷ giá hối đoái thực đối với
Hàn Quốc, Philippines, Singapore và Thái Lan, cho thấy giá trong và ngoài nước có tác
động lớn hơn đến cán cân thương mại so với tỷ giá hối đối thực, tỷ giá thực có tác
động mạnh đến cán cân thương mại trong trường hợp hợp Sigapore, cịn các trường
hợp khác khơng có bằng chứng rõ ràng, bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra phản ứng
của xuất nhập khẩu đối với thay đổi giá sẽ lớn hơn đối với các quốc gia có mơi trường


17

thương mại tự do hơn so với các quốc gia có hạn chế về thương mại như Philippines
và Thái Lan.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam:
Bài nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ, Mustafa và Hamid (2017), sử dụng mơ hình
ARDL và mơ hình tự sửa lỗi ECM phân tích mối quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc nội

(GDP), biến động tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại trong dài hạn và ngắn hạn tại
Việt Nam, kết quả cho thấy biến động tỷ giá ngắn hạn và dài hạn ảnh hưởng đến cán
cân thương mại tại Việt Nam; cả hai phương pháp và ECM cho thấy rằng tỷ giá hối
đối có tác động tiêu cực về mặt thống kê đối với cán cân thương mại. Đặc biệt, độ trễ
phân tán của mơ hình ARDL được sử dụng để kiểm tra tác động dài hạn, cho thấy thâm
hụt cán cân thương mại trở nên tồi tệ hơn khi REER tăng. Phương trình dựa trên
phương trình hợp nhất dài hạn và phản ứng đẩy, cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ
không thể cải thiện cán cân thương mại, cho thấy hiệu ứng đường cong J không tồn tài
ở Việt Nam.
Hay như bài nghiên cứu của Khiều Văn Hồng (2013), sử dụng phương pháp VAR để
ước tính các phản ứng của cán cân thương mại đối với cú sốc tích cực đối với tỷ giá
VND/USD thực, sử dụng dữ liệu từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2012, kết quả
cho thấy tồn tại đường cong J cho Việt Nam trong đó tác động xấu đi trên cán cân
thương mại do cú sốc tích cực đối với tỷ giá hối đoái thực sự là mạnh nhất trong tháng
thứ 3 và thứ 4 và kéo dài khoảng 11 tháng sau đó cán cân thương mại mới được cải
thiện do sự phá giá của tỷ giá thực. Kết quả nảy cũng cùng kết quả với nghiên cứu của
Thị Xuân Thơm (2017), về tỷ giá thực và cán cân thương mại trong giai đoạn 20012015 qua đó cho thấy, với cú sốc từ sự gia tăng của REER (đồng VND mất giá), cán
cân thương mại xấu đi trong hai quý đầu tiên và sau đó bắt đầu cải thiện cho đến q 6,
sau đó kết quả sẽ khơng rõ ràng.


18

Nghiên cứu của Lê Hoàng Phong và Đặng Thị Bạch Vân(2015) bằng cách sử dụng dữ
liệu tổng hợp và sử dụng phương pháp ARDL, có thấy rằng thấy rằng tỷ giá hối đoái
thực (giữa VND và 22 loại tiền tệ của đối tác thương mại chính) có tác động đáng kể
về mặt thống kê đối với cán cân thương mại của Việt Nam trong cả ngắn hạn và dài
hạn. Cả hai kết quả từ phân tích mơ hình ARDL và hàm phản ứng xung cho thấy sự
xuất hiện của hiện tượng đường cong J đối với cán cân thương mại ở Việt Nam. Trong
ngắn hạn, sự mất giá của tỷ giá hối đoái thực sự gây ra tác động tiêu cực đáng kể đến

cán cân thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, tác động tiêu cực này của tỷ giá hối đoái
thực đối với cán cân thương mại chỉ kéo dài trong 5 quý. Cán cân thương mại sẽ được
cải thiện từ quý thứ năm sau khi mất giá. Về lâu dài, việc tăng tỷ giá hối đoái thực sự
giúp cải thiện cán cân thương mại. hay như nghiên cứu của Nguyễn Thành Việt (2018),
sử dụng phương pháp ARDL, kiểm tra tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại của
Việt Nam. Kết quả cho thấy, đường cong chữ J xuất hiện ở cán cân thương mại của
Việt Nam với Nhật Bản và Thái Lan, qua đó một sự phá giá đồng tiền sẽ làm cho cán
cân thương mai bị xấu đi trong ngắn hạn, nhưng về dài hạn, cán cân sẽ được cải thiện.


×