Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÁN NHÂN TẠO CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO TRONG NHỮNG NĂM QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.81 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÁN NHÂN TẠO CỦA
CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO TRONG NHỮNG NĂM
QUA.
I-/ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ - TỔ CHỨC - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI VẤN ĐỀ
TIÊU THỤ SẢN ƯPHẨM CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO.
1-/ Sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của Công ty chế biến ván
nhân tạo.
a, Lịch sử hình thành.
Từ 1993 trở về trước, trong Liên hiệp khoa học sản xuất thiết kế và xây
dựng công trình lâm nghiệp có hai xí nghiệp chế biến lâm sản là:
+ Xí nghiệp chế biến lâm sản Việt Trì
+ Xí nghiệp mộc và trang trí nội thất.
Tình hình sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp lúc đó sa sút, gần như xí
nghiệp hoạt động bởi những nguyên nhân sau:
- Xí nghiệp mộc và trang trí nội thất: với nhà xưởng tồi tàn, thiết bị sản
xuất lạc hậu, sản phẩm sản xuất đơn chiếc, cộng với việc thực hiện theo chỉ thị
90 của Chính phủ (từ việc xuất khẩu nguyên liệu chuyển sang chế biến thành
hàng hoá) sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
bởi chất lượng thấp. Vì thế mà sản lượng sản xuất hàng năm không đáng kể.
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Việt Trì có hai dây chuyển sản xuất ván dăm
và ván sồi ép được các nước bạn là Nam Tư và Trung Quốc viện trợ trước đây
so với bây giờ đã quá cũ kỹ, lạc hậu, không đồng bộ. Vì vậy, sản phẩm sản xuất
ra không tiêu thụ được, phải chuyển sang mặt hàng khác, nhưng tiêu thụ vẫn
chậm. Do vậy sản lượng hàng năm của xí nghiệp đạt thấp; thiết bị không được
khấu hao do kinh doanh thường bị lỗ.
Trước tình hình đó, lãnh đạo Liên hiệp đặt vấn đề và không thể khoanh tay
ngồi nhìn để dẫn tới giải thể, phải tìm hướng phát triển mới dựa trên xu hướng
sử dụng đa dạng hoá các sản phẩm ván nhân tạo bằng gỗ rừng trồng và gỗ tận
dụng trên thế giới ngày càng phát triển, thay thế dần nguồn gỗ rừng tự nhiên
đang ngày một kiệt quệ. Trong tình hình hiện nay và trong tương lai không xa,


các sản phẩm ván nhân tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội
và trong nền kinh tế quốc dân bởi vì:
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ván nhân tạo có đặc tính ưu việt là không cong vênh, không nứt nẻ, mối
mọt, sản xuất được tấm lớn, rất thông dụng trong lĩnh vực đồ mộc và trang trí
nội thất, nguyên liệu chủ yếu là gỗ rừng trồng và gỗ tận dụng.
- Ván nhân tạo sẽ thay thế dần các sản phẩm bằng gỗ tự nhiên ngày càng
cạn kiệt, góp phần bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Trên cơ sở định hướng đúng được thế mạnh của việc phát triển sản xuất và
sử dụng những sản phẩm từ ván nhân tạo ở nước ta trong tương lai. Liên hiệp đã
mạnh dạn lập dự án đầu tư đồng bộ, cải tạo phục hồi, bổ sung và xây dựng mới
các dây chuyền sản xuất ván nhân tạo. Đến tháng 6/1994 các dây chuyền ván
sợi, trang trí bề mặt và đồ mộc ván nhân tạo đã sản xuất thử để hoàn chỉnh công
nghệ và đào tạo công nhân bắt đầu từ năm 1995 tất cả các dây chuyền đã ổn
định và đi vào hoạt động sản xuất.
Do sự thay đổi của tổ chức ngành lâm nghiệp, thành lập tổng công ty lâm
nghiệp Việt Nam, khâu chế biến lâm sản của liên hiệp được Bộ lâm nghiệp cho
phép thành lập Công ty chế biến ván nhân tạo theo quyết định số 568/TCQĐ
ngày 31 tháng 8 năm 1995 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty lâm
nghiệp Việt Nam (tên giao dịch quốc tế Licola).
b, Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty chế biến
ván nhân tạo.
Theo giấy pháp kinh doanh số 109943 được Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà
Nội cấp ngày 03 - 10 - 1995. Công ty chế biến ván nhân tạo sản xuất kinh doanh
các mặt hàng chính phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước:
- Sản xuất các loại ván nhân tạo: ván dăm, ván sợi ván ghép thanh tre luồng
ghép.
- Trang trí bề mặt các loại ván nhân tạo.

- Sản xuất các loại đồ mộc và trang trí nội thất.
- Kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng lâm sản và trang trí nội thất.
c, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ lao động của Công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Để tồn tại và phát triển thì đồng thời với các hoạt động kinh doanh phải
tiến hành các hoạt động quản lý, do vậy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty chế
biến ván nhân tạo được hình thành và hoạt động theo sơ đồ sau.
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình tổ chức quản lý:
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, giám đốc chịu trách nhiệm trực
tiếp và cao nhất đối với cấp trên trong mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty, là
người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác giám đốc là người có quyền ra các quyết định điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
GI M Á ĐỐC CÔNG TY
PGĐ phụ trách h nh chính, kà ỹ thuật
Kế toán trưởng
PGĐ phụ trách kinh doanh
Các giám đốc các xí nghiệp trực thuộc
Trưởng phòng tổ chức h nh chínhà
Trưởng phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng kế toán t i chínhà
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
Trưởng phòng xuất nhập khẩu
Trưởng phòng trung tâm v dà ịch vụ thương mại
Các khối sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Xí nghiệp ván nhân tạo Việt Trì
Xí nghiệp Điện biên Thanh Hoá

Xí nghiệp mộc v trang thí nà ội thất
Xí nghiệp trang trí bề mặt trung văn
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là người có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trực thuộc sự quản lý của
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là các phòng: Phòng kế hoạch, phòng xuất
nhập khẩu, phòng trung tâm tiếp thị, và dịch vụ, thương mại.
- Phó giám đốc phụ trách hành chính, kỹ thuật: là người có nhiệm vụ tham
mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng kế hoạch công tác hàng
tháng, quý, năm, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty theo phân
cấp của Giám đốc Công ty, đồng thời giúp giám đốc Công ty và hướgn dẫn các
đơn vị thành viên thực hiện các chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động tiền lương
và các chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động tiền lương và các chế độ chính sách
khác với người lao động theo đúng thể chế hiện hành. Trực thuộc sự quản lý của
phó giám đốc phụ trách hành chính, kỹ thuật là các phòng, phòng tổ chức hành
chính, phòng kỹ thuật công nghệ.
- Kế toán trưởng là người giúp giám đốc về công tác kế toán, thống kê,
hạch toán của Công ty, là người thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
theo đúng chế độ kế toán trưởng do Nhà nước quy định. Trực thuộc sự quản lý
của kế toán trưởng là phòng kế toán tài chính.
- Các phó giám đốc các xí nghiệp trực thuộc chịu sự quản lý của giám đốc
Công ty, là những người có quyền ra các quyết định, có thể tự mua nguyên vật
liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng, tự thành lập hệ thống tiêu thụ
cho xí nghiepẹ trực thuộc mình quản lý.
- Phòng kỹ thuật giúp giám đốc Công ty quản lý, xây dựng áp dụng và
kiểm tra công tác khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật của công ty và các
đơn vị thành viên, đồng thời giúp giám đốc quản lý và kiểm tra chất lượng sản
phẩm.

- Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc thông qua phó giám đốc phụ
trách hành chính về công tác lao động, quản lý, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ,
công nhân viên, quỹ tiền lương, tiền thưởng định mức lao động.
- Phòng kế hoạch tham mưu cho giám đốc qua Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh về kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm...
- Phòng xuất nhập khẩu tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế.
- Phòng trung tâm tiếp thị và dịch vụ thương mại giúp giám đốc tìm hiểu
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để chuẩn bị kế hoạch kinh doanh sản
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất của Công ty phù hợp với thị trường, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế
hoạch (quý năm) và tổng hợp xây dựng kế hoạch của toàn Công ty trình giám
đốc phê duyệt, nghiên cứu xác định, điều chỉnh khoán giá khoán cho các thời
điểm khác nhau trong năm theo cơ chế thị trường, hướng dẫn các xí nghiệp thực
hiện hợp đồng kinh tế và tiêu thụ sản phẩm theo phân cấp của Giám đốc Công
ty, theo dõi kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc giải quyết các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh (mà bản thân các đơn vị không
tự giải quyết được).
- Phía dưới các phòng ban là các xí nghiệp trực thuộc. Các xí nghiệp này
hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập trong phạm vi của mình các xí
nghiệp có thể tự mua nguyên vật liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng,
tự thành lập hệ thống tiêu thụ. Tuy vậy hàng năm cứ căn cứ vào kế hoạch sản
xuất của Công ty, các xí nghiệp được giao một phần nhiệm vụ sản xuất đó. Điều
này cho chúng ta thấy được hẳn nhiệm vụ cơ bản của xí nghiệp thành viên là:
một mặt hoàn thành kế hoạch sản xuất do Công ty giao cho, một mặt vẫn đáp
ứng nhu cầu sản phẩm của thị trường. Đây là hướng đi mới của Công ty trong
việc từng bước gắn người sản xuất với thị trường và hướng việc sản xuất theo

thị trường.
* Về đội ngũ lao động của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Công ty chế biến ván nhân tạo là một doanh nghiệp Nhà nước, có đội ngũ
cán bộ, công nhân khá đông đảo. Từ khi chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh
tế, Công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại sản xuất lao động. Tuy nhiên, đội
ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung song còn ít và được đào tạo chưa hoàn
chỉnh. Số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ
chưa theo lập được những yêu cầu và đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp
hiện đại. Số lượng lao động của Công ty biến đổi tăng, giảm theo từng năm.
Điều đó tuỳ thuộc vào công nghệ sản xuất của máy móc, trình độ kỹ thuật của
công nhân và bộ máy quản lý, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đạt kết
quả cao hay thấp. Bằng các biện pháp hợp lý đúng đắn đúng chế độ, chính sách
Công ty đã giảm được một số lượng lớn lao động thừa không cần thiết, các
phòng ban được sắp xếp tinh giản, gọn nhẹ. Năm 1999 số lượng lao động là 581
đến 2001 còn là 496 cán bộ công nhân viên.
Về cơ cấu lao động của Công ty được biểu hiện qua bảng sau:
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BIỂU 1 - CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO.
STT Phân loại
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số
lượng
% so với
tổng số
Số
lượng
% so với
tổng số

Số
lượng
% so với
tổng số
1. Tổng số lao động 581 100 565 100 496 100
2. Theo giới tính
- Nam 395 68 390 69 312 62,9
- Nữ 186 32 175 31 184 37,1
3. Theo trình độ
- ĐH và trên ĐH 35 6 41 7,2 50 10,1
- Trung cấp 19 3,3 21 3,7 25 4
- PTTH 527 90,7 503 89,1 421 85,9
4. Hình thức làm việc
- Trực tiếp 475 81,8 465 82,3 409 82,5
- Gián tiếp 106 18,2 100 17,7 87 17,5
Nhìn vào cơ cấu lao động của Công ty chúng ta có nhận xét như sau:
- Đội ngũ lao động Công ty đã áp dụng các chính sách, biện pháp hợp lý để
tinh giản số lượng lao động thừa. Con số biến đổi khá lớn chỉ qua hai năm 1999
số lao động của toàn Công ty là 581 người, cho đến 2001 là 496 người.
- Chất lượng lao động đang dần dần được cải thiện từ chỗ số lượng lao
động có trình độ Đại học và trên đại học là 6% năm 1999 tăng lên 10,1% năm
2001. Điều đó phản ánh Công ty đã tăng cường các biện pháp vừa giảm lao
động thừa nhưng lại vừa chú ý bổ sung những lao động có trình độ cao để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ lao động trực tiếp, gián tiếp cũng thay đổi theo quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lượng lao động gián tiếp liên tục giảm qua các
năm từ 106 người vào năm 1999 xuống còn 87 người năm 2001. Trong khi đó đội
ngũ lao động trực tiếp lại tăng lên từ 81,8% năm 1999 nên 82,5% năm 2001.
Tuy vậy, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Công ty cũng cần
phải tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn lao động và phân bổ nguồn lao động

hợp lý hơn nữa, bởi Công ty có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ
thuộc nhiều vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty.
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2-/ Những đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh,
tới duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
a, Về máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất của Công ty chế biến ván nhân
tạo.
Năm 1979, được sự giúp đỡ của các nước bạn là Trung Quốc, Nam Tư,
ngay từ những ngày đầu thành lập vì thế mà máy móc của Công ty đang đi vào
đã hư hỏng. Sau nhiều năm sử dụng Công ty đã từng bước thay thế mới, bổ sung
các máy móc hiện đại để dần nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao
động bằng cách thay thế dần các loại máy móc cũ bằng các loại máy tự động và
bán tự động của Trung Quốc, Việt Nam. Hiện nay Công ty có dàn máy thiết bị
vào dạng hiện đại nhất trong ngành chế biến lâm sản ở Việt Nam.
Về công nghệ sản xuất của Công ty: Công nghệ sản xuất các sản phẩm ván
nhân tạo là công nghệ khép kín từ khâu sơ chế qua khâu chế biến. Công nghệ
của Công ty chưa mang tính đồng đều giữa các sản phẩm, cần phải thay thế dần
những công nghệ cũ, lạc hậu bằng những công nghệ hiện đại hơn.
Thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị
trường về sản phẩm của Công ty, nó góp phần không nhỏ trong quá trình thay
đổi mẫu, chất lượng, số lượng...
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất ván nhân tạo và bảng liệt kê số
máy móc thiết bị của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Gỗ rừng trồng
Gỗ tận dụng
Đóng đồ mộc trang trí nội thất
Gia công thô băm nghiền
Trang trí bề mặt ván

Gia công tinh v o hoá chà ất hơi
Cắt xén đánh bóng ván
Trải thảm định hình ván
Ép bóng
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BIỂU 2 - BẢNG LIỆT KÊ SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO
STT Tên máy móc, thiết bị
Nước sản
xuất
Năm chưa vào
sử dụng
Nguyên giá
1 Dây chuyển sản xuất ván dăm Nam Tư 1979 2.453.177.925
2 Dây chuyền sản xuất ván sợi ép Trung Quốc 1993 3.528.223.287
3
Máy cưa đĩa Φ 700
Việt Nam 1980 1.541.000
4 Máy cưa cắt ngang Việt Nam 1980 22.801.000
5 Máy tiện gỗ 83 Việt Nam 1988 3.708.028
6 Máy tiện gỗ Trung Quốc 1988 3.635.910
7 Máy tiện kim loại C620 Trung Quốc 1980 38.746.400
8
Máy tiện kim loại Σ32K
Trung Quốc 1980 14.609.200
9 Máy bào kim loại B665 Trung Quốc 1980 4.832.000
10 Máy phay kim loại Trung Quốc 1980 14.893.200
11 Máy cưa kim loại Trung Quốc 1980 5.451.264

12 Bặm ép thuỷ lực bằng tay. Trung Quốc 1980 4.200.000
13 Máy hàn điện 1 chiều AT 320 Trung Quốc 1980 6.126.848
14 Palăng điện Trung Quốc 1980 473.258
15 Máy mài hai đá Việt Nam 1980 759.500
16 Máy ngắt đầu nguồn Việt Nam 1979 7.562.612
17 Máy đùn gạch Việt Nam 1980 612.000
18 Máy nấu keo 2 tấn Việt Nam 1998 64.604.241
8
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19 Máy cưa vòng lượn Việt Nam 1994 1.675.860
b, Về nguyên vật liệu của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu sản xuất của Công ty là tính đa dạng
và phức tạp. Nó được thể hiện qua đặc thù của các sản phẩm gỗ. Đó là sự kết
hợp phức tạp của các nguyên vật liệu, các yếu tố hoá học. Nguyên liệu chủ yếu
của Công ty bao gồm:
* Đối với ván dăm bao gồm các loại nguyên vật liệu sau:
- Gỗ nguyên liệu (bạch đàn, bồ đề).
- Keo Ure quy khô.
- Than cục số 2.
- Giấy nháp các loại.
* Đối với ván sợi ép.
- Gỗ bồ đề, gỗ bạch đàn, dổi.
- Keo Phênol
- Axit tôreich.
- Amôniắc
- Paraphin
- Phèn chua.
- Than cám.
* Nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty từ hai nguồn chính sau:

- Nguồn trong nước: Các loại gỗ, gỗ rừng trồng và gỗ tận dụng được nhập
từ các tỉnh miền Bắc là chủ yếu như các loại gỗ bạch đàn, bồ đề, gỗ thông bào,
gỗ dổi... hàng năm để đáp ứng cho việc sản xuất Công ty phải nhập khoảng
13.500 m
3
gỗ các loại được phân ra làm nhiều loại. Các loại gỗ chủ yếu (gỗ rừng
trồng 50% = 6800 m
3
, gỗ tận dụng 50% = 6700 m
3
) được thu mua từ các hộ
nông dân trồng rừng, các lâm trường thuộc Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Bắc Thái,
Hà Bắc... do đó mà quá trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất không theo một
vị trí cụ thể nhất định mà nan toả ra nhiều địa bàn khu vực rộng. Điều này gây
không ít khó khăn cho công tác thu mua, vận chuyển, bốc dỡ và làm tăng các
khoản chi phí bất thường. Tuy nhiên, có những khó khăn như vậy song cũng có
thuận lợi là Công ty liên hệ trực tiếp với bên cung cấp nguyên liệu, không phải
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua các trung gian. Vì thế mà giá mua các loại nguyên vật liệu sản xuất không
cao và được sự ủng hộ nhiệt tình của bà con trồng rừng.
- Nguồn nhập khẩu: Hầu hết các nguyên liệu quan trọng của ngành đều
phải nhập từ nước ngoài chủ yếu từ các nước Hồng Kông, Nhật, Singapore...
Các loại vật liệu được nhập từ nước ngoài gồm có:
+ Keo Ure quy khô.
+ Keo phênol
+ Axit tonêích
+ Paraphin
+ Phèn chua

+ Amôniắc.
Chính do Công ty thường xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài
nên phải phụ thuộc vào các nhà cung ứng, dễ bị gây sức ép, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phụ thuộc vào thời gian nhập khẩu, thị trường cung ứng. Tuy có
những khó khăn như vậy nhưng trong quá trình nhập, Công ty có những thuận
lợi như nhập khẩu với khối lượng lớn, giá cả rẻ hơn và không phải trả chi phí
trung gian. Điều này đòi hỏi quản lý vật tư của Công ty bộ phận tiếp liệu của
Công ty phải nhanh nhạy kịp thời phục vụ cho sản xuất.
BIỂU 3 - KẾT QUẢ NHẬP KHẨU NĂM 1999, 2000, 2001
STT Tên vật tư Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Keo Ure quy khô kg 200149 132699 77390
2 Keo phê nol kg 100173,52 51228,48 68304,64
3 Axit tonêích kg 1382,33 706,92 942,56
4 Paraphin kg 7123,54 3642,96 4857,28
5 Phèn chua kg 49955,59 25547,16 34062,88
6 Amôniắc kg 746,66 381,84 509,12
Qua bảng liệt kê các loại vật tư nhập khẩu các năm của Công ty. Nếu ta
đem so các loại nguyên vật liệu mà Công ty nhập về với các loại nguyên liệu mà
Công ty dùng để sản xuất hai loại ván nhân tạo thì ta thấy Công ty còn nhập quá
nhiều các loại nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất trong khi với mức thuế
nhập khẩu còn cao. Chính vì nguyên nhân này cũng sẽ là một trong các nguyên
nhân làm cho giá thành của sản phẩm sản xuất ra tăng lên, làm ảnh hưởng đến
10
10

×