Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Biến pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm oto lắp ráp tại công ty Vidamco.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.07 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Cùng víi chÝnh s¸ch më cưa cđa ViƯt Nam, nỊn kinh tế thị trờng đà ra
đời và phát triển một cách nhanh chóng. Kinh doanh thơng mại trong cơ chế
thị trờng ngày càng trở nên có vai trò quan trọng và có tác động to lớn đối với
sự phát triển của các Doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của các Doanh nghiệp trong
kinh tế thị trờng đó là vấn đề tìm kiếm thị trờng, mặt hàng nào phù hợp với
thị trờng đó. Việt Nam, cho đến nay vẫn là thị trờng khá mới mẻ và đầy hấp
dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Hởng ứng luật đầu t nớc ngoài đợc Quốc
hội nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31tháng 12
năm 1987, chỉ trong một thời gian ngắn một loạt các công ty nớc ngoài đÃ
đầu t vào Việt Nam bằng nhiều hình thức Liên doanh, công ty 100% vốn nớc
ngoài... Một trong các lĩnh vực đợc nhiều nhà đầu t quan tâm phải kể đến
ngành công nghiệp ô tô. Kể từ khi công ty Mekong, liên doanh sản xuất ô tô
đầu tiên ra đời, đến nay đà có 14 liên doanh và đang đi vào hoạt động. Các
hÃng ôtô lớn trên thế giới nh Toyota của nhật, Chysler và Ford của Mỹ,
Merceded- Benz của Đức đà vào Việt Nam. Chính vì vậy thi trờng ôtô Việt
Nam trong những năm tới sẽ rất sôi động, hứa nhiều triển vọng.
Để có cơ hội tìm hiểu vấn đề trên, đồng thời kết hợp những kiến
thức đà đợc đào tạo ở trờng với thực tế ở một Công ty Liên doanh, tôi
đà chọn Công ty ô tô Mekong là Công ty ô tô đầu tiên tại Việt Nam để
làm chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco.
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phần II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Vidamco
thời gian qua.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty Vidamco.



Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động tiêu thụ sản phẩm
I. Khái niệm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Đặc trng lớn nhất của sản phẩm hàng hoá là nó đợc sản xuất ra để
bán, nhằm thực hiện những mục tiêu đà định trớc trong phơng án sản
1

M


xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiêu thụ sản phẩm là
một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình kinh doanh.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng , thực hiện khâu này sẽ thu
về từ các đơn vị mua số tiền nhất định theo giá bán của hàng hoá, để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời đơn vị phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế về tiêu thụ hàng hoá. Kết quả hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là các khoản lỗ hoặc lÃi - đó chính là số
chênh lệch giữa giá bán hàng và toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra: giá
mua thực tế của hàng nhập khẩu, chi phí bảo hiểm, thuế phải nộp ngân
sách... Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của mỗi đơn vị kinh doanh. Vấn đề
đặt ra đòi hỏ các doanh nghiệp phải có biện pháp xác định hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất và chính xác nhất từ đó giúp
các nhà quản lý đề ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán
giữa ngời mua và ngời bán đà diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá đÃ
thay đổi, nghĩa là việc thực hiện giá trị hàng hoá đà kết thúc. Ng ời bán

nhận đợc tiền, còn ngời mua nhận đợc hàng. (Giáo trình kinh tế chính
trị).
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện quá trình hàng hoá và
chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm quyết
định tính hiệu quả của một quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh
nghiệp. Ta có thể hình dung vị trí của công tác tiêu thụ sản phẩm qua sơ đồ
sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ tiêu thụ.
T

H

T
Quá trình tiêu thụ

Chú thích:

T: Tiền
H: Hàng
Đối với doanh nghiệp, lợng sản phẩm tiêu thụ là những sản phẩm
dà xuất kho thành phẩm để giao cho khách hàng và đà nhận tiền. Xác
định số lợng sản phẩm trong năm phải ký kết với khách hàng. Thông
thờng lợng sản phẩm kỳ kế hoạch của doanh nghiệp đợc xác định theo
công thức sau:
QKH = Q + Q1 - Q2
Trong đó: QKH: Lợng sản phẩm dự kiến tiêu thụ kỳ kế hoạch.
Q: Khối lợng sản phẩm sản xuất kỳ kÕ ho¹ch.

2



Q1,2: Khối lợng sản phẩm tồn kho đầu kỳ va cuối kỳ.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Những nhân tố bên ngoài cũng nh hoàn cảnh nội tại của công ty
tác động trực tiếp đến việc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Vai trò cơ bản của việc nghiên cứu các nhân tố tác động là:
- Tạo nền tảng cơ bản cho việc đa ra những mục tiêu của công ty.
- Giúp cho công ty xác định việc gì cần làm để đạt đ ợc các mục
tiêu đề ra.
Nhân tố tổng quát mà công ty gặp phải có thể chia làm 3 mức độ:
- Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô.
- Các nhân tố thuộc về môi trờng tác nghiệp.
- Các nhân tố thuộc về bản thân công ty.
a. Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô.
Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô là tổng thể các nhân tố vĩ
mô nh: Kinh tế, chính trị, văn hoá xà hội, tự nhiên, công nghệ. Các
nhân tố này ảnh hởng đến mọi ngành kinh doanh theo các mức khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành.
* Các nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh h ởng rất lớn
đến các hÃng kinh doanh. Các ảnh hởng chủ yếu về kinh tế bao gồm
các nhân tố nh: lÃi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán
cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, lạm phát, ổn định về chính
trị. Vì các nhân tố này tơng đối rộng nên các hÃng cần có chọn lọc để
nhận biết các tác động cụ thể sẽ làm ảnh hởng trực tiếp nhất đối với
hÃng.
* Nhân tố chính phủ và chính trị: Các nhân tố này ảnh h ởng ngày
càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. HÃng phải tuân theo các
qui định về thuế, thuê mớn, cho vay, an toàn quảng cáo, môi trờng...

* Nhân tố xà hội: Các hÃng cần phân tích rộng rÃi các nhân tố xÃ
hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Gồm các nhân tố
nh xu hớng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo
đức...
* Nhân tố tự nhiên: Tác động của các điều kiện tự nhiên đói với
các quyết sách đà từ lâu đợc các hÃng thừa nhận nh vị trí địa lý, môi trờng, tài nguyên, khí hậu...
*Nhân tố công nghệ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ tạo ra nhiều cơ hội và nguy cơ đối với các hÃng kinh doanh, đòi
hỏi các hÃng phải luôn bám sát sự thay đổi đó.
b. Các nhân tố thuộc về môi trờng tác nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trờng tác nghiệp đợc xác định đối với
mỗi lĩnh vực kinh doanh cụ thể, với tất cả các đơn vị kinh tế trong lĩnh
vực đó. Nó bao gồm các nhân tố nh khách hàng, đối thủ cạnh
3


tranh...môi trờng này bao hàm các nhân tố bên ngoài tổ chức, định hớng sự cạnh tranh trong ngành.
Ta có thể khái quát mô hình 5 nhân tố nh sau:

4


Sơ đồ 2: Mô hình 5 nhân tố (của Michael Porter)
(Global Industial Comprtition - Michael Porter 1994)
Các đối thủ
mới tiềm ẩn
Nguy cơ có đối thủ cạnh
tranh mới
Ngời
cung cấp


Các đối thủ
cạnh tranh
trong ngành

Ngời
mua

Khả năng ép giá
của ngời mua

Nguy cơ có đối thủ
cạnh tranh mới
Hàng
thay thế

* Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới: Thể hiện sự xuất hiện của
các công ty mới tham gia vào thị trờng, có khả năng mở rộng sản xuất
và chiếm lĩnh thị phần của công ty. Họ có thể tạo ra nguồn lực mới. Để
hạn chế mối đe doạ này cần: Tăng năng suất để giảm chi phí, dị biệt
hoá sản phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối...
* Khả năng ép giá của nhà cung cấp: Đây là nhân tố phản ánh
mói tơng quan giữa nhà cung cấp với Công ty ở khía cạnh sinh lợi
nhuận tăng giá hay giảm chất lợng sản phẩm khi giao dịch với công ty.
* Khả năng mặc cả của khách hàng: Khách hàng có thể giảm giá,
giảm khối lợng mua hoặc đa ra yêu cầu chất lợng tốt hơn với cùng mức
giá...
* Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế: Khi giá sản phẩm hiện tại
tăng, khách hàng có xu hớng sử dụng sản phẩm thay thế, điều đó đe
doạ sự mất mát thị trờng của Công ty. Do vậy cần dị biệt hoá sản phẩm

hoặc sử dụng các điều kiện u đÃi khách hàng.
* Sự hiểu biết về ®èi thđ c¹nh tranh: Cã ý nghÜa cùc kú quan
träng. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tơng quan giữa các yếu tố
nh số lợng hÃng tham gia cạnh tranh, mức tăng trởng của ngành, cơ cấu
chi phí cố định, mức độ đa dạng hoá sản phẩm...Do vậy, các hÃng cần
phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu đợc các biện pháp
phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua.
Vài câu hỏi cần trả lời khi phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ có bằng lòng với vị trí hiện tại không ?
- Khả năng đối thủ chuyển dịch, đổi hớng chiến lợc nh thế nào ?
- Điểm yếu và điểm mạnh của họ ?
- Điều gì giúp họ trả đũa mạnh mẽ và có hiệu quả nhất ?
5


Mối tơng quan giữa nhân tố vĩ mô và nhân tố tác nghiệp :
Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô và các nhân tố thuộc về
môi trờng tác nghiệp kết hợp với nhau đợc gọi là môi trờng bên ngoài.
Trong đó ảnh hởng của các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô lên các
nhân tố thuộc về môi trờng tác nghiệp lớn hơn so với môi trờng tác
nghiệp lên môi trờng vĩ mô.
c. Các nhân tố thuộc bản thân Liên Doanh
Các nhân tố thuộc bản thân Liên Doanh phản ánh thế mạnh và điểm
yếu của công ty. Để khai thác cơ hội và giảm tối thiểu mối đe doạ, các nhà
quản lý phải phân tích các nhân tố môi trờng để đảm bảo đa ra các chính
sách sẽ an toàn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Chính sách của công ty thờng là :
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá cả
- Chính sách phân phối

- Chính sách khuyếch trơng
- Chính sách nghiên cứu, dự báo, phân tích cơ hội và nguy cơ
Các chính sách trên ta nghiên cứu trong phần II
3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trớc hết, tiêu thụ là một bộ phận hợp thành của quá trình tái sản xuất,
tiêu thụ nối liền sản xuất với tiêu dùng. ở vị trí tái thành của tái sản xuất, tiêu
thụ đợc coi nh hệ thống dẫn lu tạo ra liên tục quá trình tái sản xuất. Khâu này
bị ách tắc sẽ dẫn đến sự khủng hoảng của
Sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là hợp phần của sản xuất hàng hoá,
sản phẩm hàng hoá có mục đích từ trớc là thoả mÃn nhu cầu của nguời khác,
để trao đổi. Do đó không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà không nói đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ làm cho sản xuất hàng hoá phát triển. Qua hoạt động mua bán
tạo ra động lực kích thích đối với ngời sản xuất, thúc đẩy phân công lao động
xà hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản
xuất
Tiêu thụ kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, lợi nhuận là
mục đích chính của công tác tiêu thụ. Ngời sản xuất sẽ tìm mọi cách để cải
tiến công tác, áp dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, hạ chi phí để thu
nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm bắt buộc
ngời sản xuất phải năng động, phải không ngừng nâng cao tay nghề, chuyênh
môn và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực
nâng cao năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lợng
sản xuất phát triển.
Hoạt động tiêu thụ kích thích nhu cầu và tạo ra nhu cầu mới. Tiêu thụ
sản phẩm một mặt làm cho nhu cầu trên thị trờng trung thực với nhu cầu, mặt
khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Tiêu thụ đáp ứng
nhu cầu tốt hơn, buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hoá về loại hình, kiểu
6



dáng, mẫu mÃ, chất lợng sản phẩm. Chính điều này đà tác động trở lại ngời
tiêu dùng làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng. Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm làm
tăng trởng nhu cầu và đó là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ quyết định đến sắp xếp sản xuất, quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Hơn nữa, tiêu thụ góp phần mở rộng quan hệ kinh tế Quốc tế tiến đến
hòa nhập thị trờng Thế giới.
II. Những nội dung chủ yếu trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm

1. Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ - Nội dung quan trọng của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
a. Khái niệm và vai trò của thị trờng
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì quan niệm về thị tr ờng cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên có thể thấy một số quan niệm
đang đợc c«ng nhËn phỉ biÕn nhÊt hiƯn nay.
Nhê cã sù tiÕn bộ vợt bậc của khoa học kỹ thuật mà các thoả thuận về
mua bán trao đổi hàng hoá không nhất thiết phải diễn ra ở một địa điểm cụ
thể với sự có mặt của các bên mà có thể thông qua nhiều phơng tiện thông tin
hiện đại. Do đó thị trờng ngày nay đợc coi là tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp
các nhu cầu) về một loạt hàng hoá nào đó, hay là tổng thể các quan hệ mua
bán trao đổi hàng hoá bằng tiền tệ.
Vậy thị trờng bao gồm tổng số cung, cầu và cơ cấu của tổng cung với
tổng cầu về một loại hàng hoá. Thị trờng bao gồm cả yếu tố không gian và
thời gian. Trên thị trờng luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ
mua bán hàng hoá và tiền tệ. (Theo giáo trình Marketing và nghệ thuật ứng
xử trong kinh doanh - Trờng ĐHKTQD - NXBĐH và GDCN 1990).
Có loại ý kiến cho rằng thị trờng đợc hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Thị trờng là biểu hiện thu gọn của quá trình mà qua
đó các quyết định của các gia đình về một mặt hàng nào đó, các quyết định
của các công ty sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? và các

quyết định của công nhân làm bao nhiêu? Cho ai? đều đợc dung hoà bằng sự
điều chỉnh giá cả.
- Theo nghĩa hẹp: Thị trờng là tập hợp các thoả thuận thông qua đó ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. (Kinh
tế häc - David begg - NXB Gi¸o dơc 1988).
Ta cã thể hình dung về thị trờng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quan hệ thị trờng
Ng ời sản xuất
(cung)

Giá cả

7

Ng ời tiêu
(Cầu)


Thị trờng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thị trờng nó là chiếc cầu nối giữa
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Đó là nơi mà các nhà sản xuất tiêu thụ sản
phẩm làm ra, kiểm nghiệm các chi phí sản xuất và lu thông sản phẩm, thực
hiện yêu cầu tiết kiệm lao động xà hội.
b. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng
Đây là vấn đề quan trọng quyết định đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Việc nghiên cứu đòi hỏi tuân thủ theo các bớc sau:
* Bíc 1: Tỉ chøc hỵp lý viƯc thu nhËp các nguồn tin và nhu cầu của
các loại thị trờng thông qua công tác thăm dò nh: tham gia hội chợ thơng
mại, tổ chức hội nghị khách hàng...
* Bớc 2: Phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin thật khẩn trơng kịp thời.
* Bớc 3: Xác định nhu cầu thị trờng mà công ty có khả năng đáp ứng.

Kết quả việc nghiên cứu thị trờng phải trả lời đợc các vấn đề sau:
- Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của
công ty. Những loại mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ lớn nhất, phù hợp với
năng lực của công ty.
- Dự kiến giá cả của từng loại sản phẩm khi công ty tung sản phẩm ra
thị trờng.
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trờng đối với các loại hàng hoá có
khả năng tiêu thụ nh: chất lợng, mẫu mÃ...
- Dự kiến mạng lới tiêu thụ và phơng thức phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên nếu chỉ nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng thì cha đủ để
thắng lợi khi tiêu thụ sản phẩm. Vì trên thị trờng còn có các đối thủ cạnh
tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có các phân tích tiếp theo trớc khi tung
sản phẩm ra thị trờng. Đó là phân tích môi trờng cạnh tranh và điểm mạnh,
điểm yếu của các đối thủ.
2. Chính sách sản phẩm.
Trong chiến lợc thị trờng của một hÃng hay một công ty, chính sách
sản phẩm có một vị trí cực kỳ quan trọng: Chính sách sản phẩm là phơng
thức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thoả mÃn nhu cầu
của thị trờng và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (giáo trình quản lý doanh nghiệp - Tập 1
ĐHKTQD).
a. Vai trò chính sách sản phẩm
Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cơ cấu nhu
cầu cũng có sự thay đổi đáng kể. Các công ty đều mong muốn làm ra nhiều
sản phẩm mới để thu nhiều lợi nhuận. Do đó chính sách sản phẩm là vũ khí
sắc bén trong cạnh tranh trên thị trờng,nó là nhân tố quan trọng trong việc
kích thích năng xuất bán hàng.chính vì vậy,đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải chú ý đến chính sách về sản phẩm.khi
8



một doanh nghiệp có thể làm ra một sản phẩm có chất lợng tốt,đồng thời kết
hợp tốt các yếu tố trong việc kích thích tiêu thu thi đảm bảo rằng doanh
nghiệp đó sẽ có một chỗ đứng trên thị trờng.
Chính sách sản phẩm có những vai trò cơ bản sau:
- Bảo đảm sự phát triển sản xuất kinh doanh đúng hớng. Gắn bó chặt
chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa kế hoạch và thị trờng.
- Bảo đảm việc đa hàng hoá của doanh nghiệp ra thị trờng đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận.
- Bảo đảm việc phát triển và mở rộng thị trờng trên cơ sở coi trọng
công tác cải tiến và chế tạo thử sản phẩm mới cũng nh theo dõi sát sao chu
kỳ sống của sản phẩm.
b. Nội dung chủ yếu của chính sách sản phẩm
Vấn đề then chốt của chiến lợc sản phẩm là ở chỗ đa vào sản xuất kinh
doanh những mặt hàng đợc thị trờng chấp nhận và đạt mục tiêu doanh lợi dự
định. Vì vậy nội dung chủ yếu của chính sách sản phẩm bao gồm các vấn đề
sau:
- Các sản phẩm doanh nghiệp đà và đang sản xuất, kinh doanh đợc thị
trờng chấp nhận không?
- Nếu những sản phẩm đó không đợc chấp nhận thì phải tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm nh thế nào?
- Việc thay đổi sản phẩm cũ bằng sản phẩm hoàn thiện, cải tiến hay
sản phẩm mới nh thế nào để thị trờng chấp nhận.
- Thời điểm tiến hành thay đổi sản phẩm cũ phải tiến hành vào lúc nào
trên cơ sở nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.
Các loại chính sách sản phẩm của Công ty
- Chính sách đối với những sản phẩm đà và đang sản xuất kinh doanh
đợc tiêu thụ trên thị trờng hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm đà và đang sản xuất kinh doanh
đợc tiêu thụ trên thị trờng mới

- Chính sách đối với những sản phẩm cải tiến và hoàn thiện đợc tiêu
thụ trên thị trờng hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm cải tiến và hoàn thiện đợc tiêu
thụ trên thị trờng mới.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới tơng tự đợc tiêu thụ trên thị
trờng hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới tơng tự đợc tiêu thụ trên thị
trờng hiện mới.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới hoàn toàn đợc tiêu thụ trên
thị trờng hiện có.
- Chính sách đối với những sản phẩm mới hoàn toàn đợc tiêu thụ trên
thị trờng hiện mới.

9


Mỗi loại có đặc trng riêng, mục tiêu riêng, do đó đòi hỏi Doanh nghiệp
phải có các giải pháp thị trêng thÝch øng.
* Chu kú sèng cđa s¶n phÈm: Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng
thời gian kể từ khi nó ra tiêu thụ lần đầu cho đến khi nó không còn tồn tại
trên thị trờng.
Thực tiễn cho thấy, một loại sản phẩm nào đó có thể có chu kỳ sống
khá dài ở thị trờng này, nhng khi chuyển sang tiêu thụ ở thị trờng khác thì lại
bị triệt tiêu nhanh chóng.
Ngoài ra còn một số loại sản phẩm đà rơi vào giao đoạn triệt tiêu nhng
sau một thời gian, nhờ cải tiến và tăng cờng công tác yểm trợ nên lại đợc
phục hồi và tiếp tục đợc tiêu thụ trên thị trờng.
Mục đích, ý nghĩa việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm:
- Tìm ra các giai đoạn phát triển, sản phẩm có hiệu quả, tìm ra điểm
hoà vốn.

- Tìm ra thời điểm thay thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới, tổ chức
và bố trí hợp lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu, đa vào áp dụng các biện pháp nhằm kéo dài chu kú sèng
cđa s¶n phÈm víi tû st l·i cao và rút ngắn những giai đoạn thua lỗ.
Nh vậy, trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nếu bỏ qua việc nghiên
cứu chu kỳ sống của sản phẩm thì sẽ là một thiếu sót lớn. Chỉ
Có trên cơ sở phân tích dự báo chính xác từng giai đoạn trong
chu kì sống của sản phẩm thì doanh nghiệp mới xác định đúng khối l ợng sản xuất trong từng thời kì. Tránh tình trạng khi sản phẩm đà rơi
vào giai đoạn triệt tiêu mà vẫn sản xuất với khối l ợng lớn sẽ không tiêu
thụ hết. Hoặc khi sản phẩm đang ở giai đoạn phát triển lại không mở
rộng sản xuất sẽ bỏ mất cơ hôị kinh doanh. Mặt khác, chỉ có trên cơ sở
xác định đợc giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm mới có cính
sách giá linh hoạt nhằm kích thích tiêu thụ ở đầu chu kì, chính sách giá
hợp lý nhằm thu lợi nhuận tối đa bù đắp đợc toàn bộ chi phí và có lợi
cao khi sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển. Và cuối cùng là
chính sách giá để tiêu thụ nốt sản phẩm tồn đọng ở giai giai đoạn triệt
tiêu nhằm thu hồi vèn.

10


*Phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới không chỉ là vấn đề mở rộng thị tr ờng
mà còn là yêu cầu để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm đợc gọi là mới có thể thuộc các dạng: cải tiến, hoàn
thiện, mới về nội dung, mới về hình thức, mới hoàn toàn.
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là những sản phẩm mới này dù đợc
xem xét trên góc độ nào cũng cần phải đảm bảo thoả mÃn tốt hơn các
nhu cầu của thị trờng. Chỉ có nh vậy thì sản phẩm mới giữ đợc các dặc
tính của nó là:

- Hấp dẫn khách hàng
- Mở rộng thị trờng tiêu thụ
- Kích thích tiêu thụ nhanh.
- Đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Để phát triển sản phẩm mới có hiệu quả thì doanh nghiệp cần
phải bảo đảm những điều kiện sau:
- Tổ chức thu nhập thông tin về sản phẩm mới.
- Phân tích và xử lý có hiệu quả các thông tin về sản phẩm mới.
- Tổ chức nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm mới và đa vào sản
xuất hàng loạt.
- Tổ chức chào hàng quảng cáo và tung sản phẩm ra thị trờng.
* Nhân tố chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là tổng hợp các thuộc tính của hàng hoá mà
do đó hàng hoá có công dụng tiêu thụ nhất định. Để đứng vững và v ơn
lên trong cạnh tranh, Công ty phải không ngừng tìm mọi biện pháp
nâng cao chất lợng sản phẩm. Bởi lẽ chất lợng sản phẩm là một trong
những yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng.
* Nhân tố tổ chức công tác tiêu thụ:
Tổ chức công tác tiêu thụ bao gồm hàng loạt công việc khác
nhau, từ việc quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm đến tổ chức
mạng lới tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nhu cầu khách hàng,
Đồng thời khẩn trơng thu hồi tiền hàng bán ra. Đây chính là biện pháp
chủ quan của doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
3. Chính sách về giá cả
Khi nói đến tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp,ta thấy rằng giá
cả là một nhân tố quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm,nó là nhân
tố duy nhất trong Marketing mix tạo ra thu nhập trong doanh
nghiệp,khác với những yếu tố khác trong Marketing mix là toàn tạo ra
những chi phí.giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của

Marketing mix,trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng,không gièng

11


nh các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh,chính vì vậy
mà vấn đề tiêu thụ sản phẩm bị chi phối rất nhiều đến việc hoạch giá
cả.khi một mức giá đợc đặt ra ở mức cao,thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp chắc chắn sẽ kém hơn so với sản phẩm cạnh tranh có
cùng chất lợng nhng có múc giá hạ hơn,nhng cũng chính sản phẩm đó
nếu đợc bán với mức giá thấp hơn thi vấn đề tiêu thụ sẽ đ ợc tăng lên
đáng kể.Qua đó ta thấy rằng chính sách về giá cả có một vai trò hết sức
quan trong trong việc tiêu thụ sản phẩm,vì vậy cần phải đặt ra một mức
giá hợp lý nhất.
4. Chính sách phân phối trong công ty
a. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm chính là hệ thống tổ chức th ơng mại nối
liền ngời sản xuất, ngời bán buôn, ngời môi giới, ngời bán lẻ với ngời
tiêu dùng cuối cùng. Lựa chọn đúng kênh tiêu thụ sẽ khai thác đợc hợp
lý nhu cầu thị trờng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi
phí,từ đó nâng cao hiệu qủa trong hoạt đọng kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trên thực tế, công ty Vidamco lựa chän kªnh tiªu thơ sau:

12


Sơ đồ 4: Các kênh tiêu thụ sản phẩm
(Vật t - hàng tiêu dùng)
Nhà sản xuất (hÃng)


Các Cửa hàng
của nhà sản xuất

Ngời đại lý
độc lập

HÃng bán buôn
độc lập

(1)

(3)

(4)

(2)

1. Nhà sản xuất
- Ngời
sử dụngcuối
cuối cùng.
Ngời
sử dụng
cùng
2. Nhà sản xuất - Các cửa hàng của nhà sản xuất - Ngời sử dụng
cuối cùng
3. Nhà sản xuất - Ngời đại lý độc lập - Ngời sử dụng cuối cùng.
4. Nhà sản xuất - HÃng bán buôn độc lập - Ngời sử dụng cuối cùng.
Tuy nhiên tuỳ vào hoàn cảnh và điều kiện sản xuất kinh doanh

từng thời kỳ mà công ty có thể lựa chọn một kênh tiêu thụ thích hợp
cho mình sao cho có lÃi nhất.
b. Lựa chọn phơng pháp tiêu thụ sản phẩm
- Phơng pháp tiêu thụ gián tiếp: Đợc tiến hành qua các khâu
trung gian nh các công ty thơng mại, môi giới, các đại lý...Vấn đề đặt
ra đối với các doanh nghiệp là lựa chọn khâu trung gian hợp lý để đạt
hiệu quả cao.

13


Ưu điểm: Tiêu thụ nhanh, thanh toán đơn giản, nếu có rủi ro sau
khi bán thì các tổ chức trung gian chịu trách nhiệm.
Nhợc điểm: không trực tiếp quan hệ với ngời tiêu dùng và thị trờng, không kiểm soát đợc giá bán của các tổ chức trung gian, ít gây đợc uy tín với ngời tiêu dùng.
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Doanh nghiệp tự tổ chức các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm. Trực tiếp quan hệ với ng ời
tiêu dùng và thị trờng, kiểm soát đợc giá bán và có điều kiện hoàn
thiện sản phẩm.
Nhợc điểm: tốc độ tiêu thụ chậm, công tác thanh toán phức tạp,
không có điều kiện chuyên môn hoá sản xuất.
- Phơng thức tiêu thụ hỗn hợp: Đây là phơng pháp kết hợp 2 phơng thức trên.
Trên thực tế doanh nghiệp thờng áp dụng phơng thức hỗn hợp
trong tiêu thụ sản phẩm, nhằm phát huy u điểm và khắc phục nhợc
điểm của hai phơng pháp trên.
5. Chính sách về khuyếch trơng.
a. Hoạt động quảng cáo
Là hoạt động cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm
cho khách hàng nhằm tăng khối lợng tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, tạo ra những thói quen tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp.

Để hoạt động quảng cáo phải đáp ứng những nhu cầu sau:
- Quảng cáo phải có lợng thông tin cao,bảo đảm tính pháp lý, đạo
lý và tính nghệ thuật. Đồng thời phải hợp lý phù hợp kinh phí cho phép.
- Lựa chọn đúng phơng thức tiến hành quảng cáo:
+ Quảng cáo liên tục hàng ngày.
+ Quảng cáo định kỳ.
+ Quảng cáo đột xuất.
+ Chiến dịch quảng cáo thờng áp dụng khi mới tung ra thị trờng
một sản phẩm mới.
b. Xúc tiến bán hàng:
Hoạt động bán hàng là hoạt động có tính chất nghệ thuật, tác
động đến tâm lý ngời mua hàng nhằm đạt mục tiêu bán đợc nhiều nhất
với hiệu quả cao nhất.
Xúc tiến bán hàng có mục tiêu là tạo ra lòng tin của khách hàng
đối với doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ quần chúng nhằm hiểu
nhu cầu, thái độ của họ thông qua:
- Tặng quà cho khách hàng
- Bán thử sản phẩm để biết qui mô và cờng độ mua hàng nhằm
hoàn thiện phơng thức bán hàng.
14


- Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến của khách hàng.
c. Yểm trợ bán hàng:
Đây là công việc rất cần thiết cho tiêu thụ, gồm các công việc nh:
- Tham gia vào hội chợ triểm lÃm để tìm hiểu thông tin về thị tr ờng, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, tiếp xúc với bạn hàng.
- Tham gia vào các liên minh kinh tế để tìm thị trờng tiêu thụ,
phân chia thị trờng, thông tin cho nhau các diễn biến của thị trờng.
- Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm gợi mở nhu cầu khách
hàng.

- Tổ chức các dịch vụ sau bán hàng: ngày nay hoạt động này rất
đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm. Nó không chỉ tạo ra sự thoả mÃn,
yên tâm cho khách hàng khi mua hàng mà còn góp phần nâng cao chất
lợng sản phẩm, kéo dài tuổi thọ. Các dịch vụ này là: đóng gói, chuyên
chở sản phẩm đến khách hàng, bảo hành, sửa chữa...

15


CHơng II
Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty vidamco thời gian qua.
I.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
ViDAMCO

1. Công ty liên doanh ôtô VIDAMCO là một trong những công ty
liên doanh đầu tiên đợc thành lập và hoạt động theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh cả nớc mới bắt đầu triển
khai thực hiện luật đầu t, Công ty cũng đà gặp không ít khó khăn nhng
với nỗ lực của bản thân mà công ty cũng đà đạt đ ợc một số kết quả bớc
đầu.
Công ty VIDAMCO là Công ty liên doanh lắp ráp tiến tới sản
xuất ô tô đầu tiên ở Việt Nam, luôn theo đuổi mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam - là một công trình hợp tác đẹp giữa
các nhà doanh nghiệp Việt Nam, và Nam Triều Tiên.
Công ty VIDAMCO thành lập theo quyết định số 261/QDQP
ngày 02tháng 07năm1991
Các bên tham gia liên doanh gồm có:

Bên Việt Nam
Xí nghiệp liên hợp cơ khí 7983 thuộc tổng kinh tế-kỹ thuật(GAET)bộ quốc phòng.
- Địa chỉ
:thị trán văn điển-thành phố Hà Nội
- Điện thoạI :4815255
- Fax
:84-4-257195
- Đại diện
:Ông Nguyễn Duyên Hà
- Chức vụ
:Tổng giám đốc
Bên nớc ngoài
Công ty DAEWOO,đợc thành lập và tổ chức theo luật nớc cộng hòa
Triều Tiên
Lĩnh vực hoạt động tại Việt Nam: Lắp ráp và sản xuất các loại xe
ôtô để tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
Về vốn ®Çu t: Tỉng sè vèn ®Çu t: 32.229.440$. Trong ®ã:
- Vốn cố định
:20.120.500$.
Bao gồm
Thiết bị
:12.000.000$
Xây lắp,địen nớc,nén khí
:5.351.100$

16


Thuê đát,đền bù trong 10năm:1.790.400$
Đào tạo thuê chuyên gia

: 675300$
phí chuẩn bị sản xuất
:36.140$
kiến thiết cơ bản khác
: 267.560$
- Vốn lu động
: 12.108.940$.
- Vốn pháp định : 10.000.000 $.
Trong đó:
Bên Việt Nam góp: 3.500.000 $, bằng vốn pháp định gồm quyền sử
dụng đất trong 10 năm đầu là :1.790.400$
Nhà xởng
: 100.000$
Tiền ngoại tệ
:1.609.600$
Bên nớc ngoài góp: 6.500. 000 US$, bằng 65% vốn pháp định gồm:
Thời hạn hoạt động của Công ty liên doanh: 30 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
Trụ sở: Trụ sở chính đợc đặt tại thị trấn Văn Điển,Hà Nội.
Cửa hàng bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội.
Địa chỉ: 123 Thái Hà,Đống Đa,Hà Nội.
Tel : 04.5370175-5374174
Fax : 5374173

2. Đặc điểm quá trình hình thành, phát triển của Công ty
Vidamco.
a. Đặc diểm của ngành công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam.
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, giao thông
vận tải - Một khâu quan trọng của kết cấu hạ tầng cũng đang trong quá
trình đó. Đảng ta đà đề ra chiến lợc hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất
nớc để nhằm đa nớc Việt Nam lên hàng các nớc Công nghiệp hoá. Chúng

ta dự định hoàn thành quá trình công nghiệp hoá trong vòng 25 năm. Lúc
đó dân số nớc ta sẽ có khoảng 110 triệu ngời. Giả sử mật độ ôtô trên thế
giới lúc đó vẫn là 10 ngời trên 1 xe thì lúc ®ã níc ta sÏ cã 11 triƯu xe «t«,
b»ng sè ôtô của Nhật năm 1967. Ngày nay nớc ta mới có khoảng 33. 000
xe ôtô, nh vậy mức độ tăng bình quân mỗi năm khoảng 450. 000 xe ô tô,
bàng mức tiêu thụ ô tô hiện nay ở Thái Lan, ®iỊu nµy hoµn toµn hiƯn thùc
®èi víi ViƯt Nam.
17


Trớc đây, đại bộ phận nguồn gốc ô tô của ta chủ yếu là do viện trợ
của các nớc xà hội chủ nghĩa, ở Việt Nam chỉ có những nhà máy sửa
chữa đại tu ôtô mà thôi. Hiện nay, ngành cơ khí ô tô của Việt Nam là
ngành hoàn toàn mới. Nhu cầu mua sắm của nhân dân ngày càng tăng.
Để đảm bảo nhu cầu này Việt Nam ta phải lựa chọn phơng thức: làm lấy
ôtô dùng hay mua ôtô dùng? Nếu không tổ chức sản xuất đi từ lắp ráp thi
nớc ta sẽ phải chi 800 triệu USD để nhËp 40. 000 xe «t«, b»ng sè tiỊn
xt khÈu 4 triệu tấn dầu thô. Ngợc lại, nếu tổ chức sản xuất trong nớc đi
từ lắp ráp thị chúng ta thu thuế CKD ít nhất 30%, 15% thuế lợi tức, tạo
công ăn viêc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng ngàn ngời và nếu công
việc trong nớc chúng ta phấn đấu để cung cấp 10% giá trị thôi thì cũng đÃ
có một sản lợng là 80 triệu USD. Vì vậy, chủ trơng phát triển công nghiệp
ô tô Việt Nam đi từ lắp rắp là đúng đắn.
Ngành công nghiệp cơ khí ô tô là ngành mới, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, nghành cơ khí ô tô không thể tách rời kết quả của những
chính sách bảo hộ Nhà nớc, đặc biệt là những chính sách hợp tác đầu t,
luật thuế cũng nh các nghị định, thông t và sự hợp tác thực hiện của các
cơ quan hữu quan.
b. Đặc điểm của công ty Vidamco ảnh hởng tới tiêu thụ.
Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm ôtô là sản phẩm đặc biệt, đắt tiền so

với thu nhập, tích luỹ của Việt Nam. Do đó, để tiêu thụ sản phẩm tốt,
Công ty đà rất quan tâm đến các vấn đề uy tín, chất lợng, mÃu mà và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Công ty VIDAMCO thực hiện chính sách
đa dạng hoá sản phẩm, Công ty lắp ráp nhiều loại xe mang nhÃn hiệu
MATIZ,MATIZ
SE,LANOS
LS,LANOS
SX,NUBIRA
1.6
POWERNOMICS,NUBIRA
2.0
POWERNOMIC,LEGANRASX,LEGANRA-CDX,với mẫu mà và chủng loại độc đáo,chất lợng và
mẫu mà của hÃng có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các hÃng nổi
tiếng trên thế giới.
Ta xem các loại sản phẩm do công ty VIDAMCO lắp ráp: Trang sau:
Biểu1: Các loại sản phẩm do công ty VIDAMCO lắp ráp
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Loại xe
MATIZ
MATIZ SE

LANOS LS
LANOS SX
NUBIRA 1.6 POWERNOMICS
NUBIRA 2.0 POWERNOMICS
LEGANRA-SX
LEGANRA-CDX
BS có điều hòa

18

Đặc Điểm
5Chỗ
5chỗ
5chỗ
5chỗ
5chỗ
5chỗ
5chỗ
5Chỗ
45+1chỗ


10
11

BS có điều hòa
BS không điều hòa

33+1chỗ
45+1 chỗ


12

BS không điều hòa

33+1 chỗ

Qua biểu 1 ta thấy rằng, Công ty VIDAMCO chủ yếu lắp ráp các loại
xe thông dụng, phù hợp với khả năng tiêu dùng của Việt Nam, thích ứng với
cơ sở hạ tầng của ta. chính sách sản phẩm của Công ty VIDAMCO là đa
dạng hoá sản phẩm, thích ứng với các loại nhu cầu khác CKD nhau của thị trờng. Vì sản phẩm của Công ty VIDAMCO là dạng lắp ráp do vậy ta xem xét
các đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện để có thể thấy đợc chất lợng sản phẩm của Công ty.

19


Biểu 2: Đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện
Dạng
Chi tiết

SKD Semi knock
Down

CKD1
Complet
knock
down
Thùng, vỏ đà sơn hoàn liên kết Đà liên kết
xe
sẵn. Cánh cửa, ghế ắc

cha sơn
quy rời khỏi vỏ xe

CKD2
Complet
knock down

IKD item
knock
down

Rời thành
từng mảnh,
cha sơn

Sản xuất
trong nớc

Khung xe

ĐÃ liên kết và sơn ĐÃ liên kết và cha sơn
hoàn chỉnh

Sản xuất
trong nớc

Động cơ

Hoàn chỉnh, đà lắp trên Đà hoàn chỉnh và có thể lắp liền với
khung, vỏ xe

cầu và hộp số

Cầu xe

Hoàn chỉnh, đà lắp trên Đà lắp cùng với trống phanh và cơ cấu
khung, vỏ xe
phanh

Điện đèn,
tiện nghi

Hệ thống dây điện và Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn
bảng điện đà lắp trên và tiệnnghi trong xe ®Ĩ rêi
thïng, vá xe

Qua biĨu 2 ta thÊy r»ng tỷ lệ linh kiện sản xuất trong n ớc tăng
dần theo các dạng lắp ráp từ SKD đến dạng lắp ráp IKD. Sau quá trình
lắp ráp là quá trình chuyển giao công nghệ, chuẩn bị sản xuất thiết kế
khuôn mẫu. Các xí nghiệp Liên doanh và ngoài liên doanh tại Việt
Nam sẽ tham gia sản xuất các chi tiết của xe, đi từ chi tiết đơn giản độc
lập. Trình độ và khối lợng sản xuất này sẽ tăng dần theo kế hoạch phấn
đấu cho từng giai đoạn. Ta thấy rằng sản phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty
VIDAMCO có chất lợng tiêu chuẩn Quốc tế.
* Đặc điểm về thị trờng: Việc giải quyết vấn đề thị trờng cho sản phẩm
của Công ty VIDAMCO cũng nh các liên doanh khác sản xuất ôtô là vấn đề
bức xúc. Sản phẩm của Công ty VIDAMCO đợc tiêu thụ trên toàn lÃnh thổ
Việt Nam, chủ yếu là thị trờng nội địa. Hiện nay Việt Nam là nớc đứng thứ
36 trên Thế giới về sản xuất ôtô. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có
xu hớng phát triển toàn cầu, các sản phẩm Việt Nam sẽ rất khó khăn để tìm
kiếm một thị trờng nớc ngoài ở xa, vì chất lợng sản phẩm của ta cha ổn định,

sẽ tốn kém về chi phí vận chuyển, khó khăn trong việc bảo quản chất lợng
sản phẩm.
Trong khu vực, công nghệ lắp ráp sản xuất ôtô của Việt Nam chỉ hơn
Lào- Campuchia, Miến điện. Nhng các nớc này lại nhập ôtô của Thái Lan,
Singapore...vì thuế và chi phí vận chuyển thấp. Mặt khác, khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lợng của ta cha ngang bằng với trình độ thế giới. Do đó
để tìm kiếm, phát triển và mở rộng một thị trờng ôtô của Công ty VIDAMCO
cũng nh các liên doanh sản xuất ôtô khác của Việt Nam ở khu vực Châu á
hay thế giới là rất khó khăn.

20



×