Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG CƠ VIỆT HUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.65 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
KHÁI QUÁT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG CƠ VIỆT
HUNG
I. KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG CƠ VIỆT – HUNG.
1. Sự ra đời của Công ty
1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên động cơ điện Việt Nam –
Hungari
Nhà máy động cơ điện Việt Nam - Hungary trước đây là tiền thân của
Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary ngày nay tên giao dịch quốc
tế bằng tiếng Anh: Vietnam – Hungary Electric Machinery Manufacturing
Limited Company, viết tắt VIHEM Co…Ltd. Được thành lập ngày
04/12/1978 theo quyết định số 1097/CL-CB do Bộ trưởng bộ cơ khí và luyện
kim (nay là Bộ công nghiệp) Nguyễn Văn Kha ký.
Công ty được xây dựng trên địa bàn xã Nguyên Khê- Huyện Đông Anh
-Thành phố Hà Nội. Đây là một nhà máy với trang thiết bị đồng bộ của
Hungary giúp đỡ, có khả năng chế tạo đựơc các động cơ 3 pha có dải công
suất từ 0,75kW đến 900kW, tốc độ 1500 vòng/phút, điện áp 380V. Sản lượng
thiết kế ban đầu của nhà máy là 15000chiếc/năm. Sản phẩm chính của Công
ty hiện nay là động cơ điện các loại và Balát đèn huỳnh quang.
1.2. Quyết định cổ phần hoá công ty
Ngày 09/03/2006 Quyết định về việc cổ phần hoá công ty TNHH Nhà
nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam- Hungari.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp;
_______________________________________________________________________

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ Nghị định số 187/2004/ NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của


Chính phủ về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần và Công văn
số 2432/ VPCP-ĐMDN ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ
về việc chuyển công ty TNHH một thành viên thành công ty cổ phần và bán
tiếp phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện (công văn số 01/CV-
HĐQT ngày 03 tháng 01 năm 2006 và số 50/CV- HĐQT ngày 08/03/2006) và
Vụ trưởng Vụ Tổ chức – cán bộ.
Quyết định:
- Điều 1. Cổ phần hoá Công ty TNHH nhà nước một thành viên chế tạo
máy điện Việt Nam- Hungari, doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty
thiết bị kỹ thuật điện, thực hiện trong năm 2006.
- Điều 2. Giao tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện chỉ đạo Công ty
TNHH nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam- Hungari tổ chức
thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 07
năm 2006, xây dựng phương án cổ phần hoá trình Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp
phê duyệt và triển khai các bước để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ
phần theo đúng các quy định của Nhà nước.
- Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Ban đổi mới và phát triển
doanh nghiệp Bộ, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty thiết bị
kỹ thuật điện, Chủ tịch và Giám đốc Công ty TNHH nhà nước một thành viên
Chế tạo máy điện Việt Nam- Hungari chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
_______________________________________________________________________

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 27/12/1965, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Chính
phủ nước Cộng hòa nhân dân Hungary đã có nghị định thư trao đổi về việc

Chính phủ Hungary giúp ta xây dựng một nhà máy chế tạo động cơ điện.
Ngày 25/2/1966, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho Bộ Cơ khí
luyện kim sửa đổi thiết kế của Hungary để tiến hành xây dựng nhà máy, đồng
thời tổ chức một đoàn 163 người gồm kỹ sư, trung cấp, công nhân kỹ thuật và
học sinh sang Hungary thực tập tại nhà máy EVIG & GAN2. Lực lượng trên sau
khi thực tập xong sẽ là lực lượng nòng cốt trên dây truyền sản xuất của nhà máy.
Cuối năm 1968, nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật và thi công đã hoàn thành.
Đầu năm 1975, Bộ đã ra quyết định điều động 25 cán bộ và công nhân
trong đoàn thực tập ở Hungary cùng một số kỹ sư đã tốt nghiệp đại học Bách
khoa về làm nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất, thiết kế sản phẩm đưa thiết bị vào
nhà xưởng và đào tạo công nhân.
Niềm vui giải phóng miền Nam thống nhất đất nước đã đẩy nhanh tiến
độ xây dựng, từng bước đi vào hoàn thiện các công trình và hỗ trợ công tác
lắp đặt các thiết bị vào các dây truyền sản xuất. Bên cạnh đó, việc xây dựng
bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật…đang khẩn
trương thực hiện.
Đến tháng 11/1978, nhà máy đã chế thử thành công động cơ 33kW-
1500v/p. Việc chế thử thành công khẳng định nhà máy đã có thể bước đầu đi
vào hoạt động.
Ngày 4/12/1978, nhà máy động cơ điện Việt Nam – Hungary, tên gọi
đầu tiên của Công ty TNHH nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt
Nam – Hungary được thành lập theo quyết định 1092/CL – CB của Bộ trưởng
Bộ cơ khí luyện kim Nguyễn Văn Kha và chính thức đi vào hoạt động. Đây là
một nhà máy có dây truyền công nghệ hoàn chỉnh, chế động cơ theo thiết kế
_______________________________________________________________________

33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của Hungary có công suất từ 0,75kW đến 40 kW, tốc độ 1500v/p, sản lượng
15.000 chiếc/năm.

Ngày 20/02/1995, theo quyết định số 125/QĐ của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp nặng, nhà máy được đổi tên thành Công ty chế tạo máy điện Việt
Nam – Hungary.
Ngày 15/12/2003, theo quyết định số 216/2003/QĐ - BCN của Bộ
trưởng Bộ công nghiệp Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary được
chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt
Nam – Hungary.
Từ khi mới thành lập đến nay cùng với nhiều thăng trầm của nền kinh tế
nước nhà và sự nỗ lực hết sức của tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên
công ty, công ty đã đạt được một số kết quả đáng tự hào.
3. Kết quả đạt được trong hơn 28 năm xây dựng và phát triển của công ty
Giai đoạn 1979 – 1980: Đất nước đang phải khắc phục hậu quả của chiến
tranh. Vượt qua khó khăn năm đầu nhà máy đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
được giao. Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân 1,9 tỷ
đồng/năm (theo giá cố định quy ra năm 1994).
Giai đoạn 1981 – 1986: Mặc dù tình hình đất nước rất khó khăn nhưng
năm nào nhà máy cũng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
giao với mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Giá trị tổng sản lượng
của những năm này đạt bình quân 4,6 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994),
gấp 2,42 sản lượng giai đoạn trước.
Giai đoạn 1987 – 1988: Đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, điều này
đã tạo ra những thách thức lớn đối với tập thể cán bộ công nhân viên nhà
máy. Tốc độ tăng trưởng tuy có chững lại nhưng nhà máy vẫn duy trì được
việc làm và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
_______________________________________________________________________

44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân là 10,13 tỷ
đồng/năm, gấp 2,2 lần sản lượng bình quân năm của thời kỳ 1982 – 1986

(theo giá cố định năm 1994).
Giai đoạn 1989 – 1992: Trong giai đoạn này, tuy công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nước bước đầu đã thu hút được những kết quả nhất định nhưng
tình hình kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn vẫn là một thử thách lớn đối
với các doanh nghiệp. Nhờ sự nỗ lực, sáng tạo của tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên, nhà máy đã dần tạo được thế đứng trên thị trường, sản phẩm
của nhà máy đã được khách hàng chấp nhận.
Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân 7,71 tỷ đồng
bằng 76% sản lượng bình quân của thời kỳ 1987 – 1988.
Giai đoạn 1993 – 1998:
Qua những năm tạo dựng, bằng công sức của tập thể lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên toàn công ty, với sự nhìn nhận thị trường một cách nghiêm túc,
công ty đã thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên toàn quốc.
Sản phẩm của công ty đã dần dần chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường với
thị phần trong nước là 10%, sản phẩm của Công ty cũng được xuất khẩu sang
nhiều nước trên Thế giới như Bănglađet, Lào, Thái Lan…kể cả thị trường khó
tính như Hoa Kỳ.
Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 19,4%, nộp ngân sách Nhà
nước hàng năm tăng từ 10% đến 17%, sản lượng bình quân năm tăng gấp 18
lần so với ngày đầu thành lập.
Giai đoạn 1999 đến nay:
Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Nền kinh tế trong nước bước vào giai đoạn cạnh tranh quyết liệt trong
điều kiện hệ thống cơ chế chính sách pháp luật chưa hoàn thiện, trên thị
trường Việt Nam xuất hiện nhiêu nhà sản xuất, cung ứng máy điện quay. Tính
_______________________________________________________________________

55
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độc tôn của doanh nghiệp Nhà nước dần mất đi, thay vào đó là sự cạnh tranh

mạnh mẽ của các thành phần kinh tế.
Mặc dù có nhiều khó khăn như vậy song nhờ có sự đoàn kết của tập thể
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, nhờ tính sáng tạo và chủ
động lựa chọn hướng đầu tư đúng (kể cả đầu tư về trang thiết bị và con
người), cùng với chính sách chất lượng phù hợp, biết vận dụng sáng tạo cơ
chế thị trường để khai thác tiềm năng trong nền kinh tế nên công ty vẫn đạt
được những kết quả đáng kể:
Về máy móc thiết bị: Trong ba năm trở lại đây, công ty đã đầu tư thêm
nhiều máy móc thiết bị mới như máy cắt dây, máy đúc áp lực cao, dây truyền
lắp ráp động cơ…để đảm bảo đáp ứng được kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của công ty. Trong hai năm 2005-2006 Công ty đầu tư hàng loạt máy móc,
thiết bị hiện đại với trung tâm gia công tự động hoá như máy tiện CNC loại
chống tâm, máy tiện CNC loại băng nghiêng, máy cắt dây …để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
Về sản xuất - kinh doanh: Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm
15,97%, sản lượng sản xuất tăng 2,51 lần so với giai đoạn trước.
Đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng 2,1 lần so với giai đoạn
1993 – 1998, mối quan hệ với các bạn hàng không ngừng được củng cố và
phát triển
Vượt qua bao thăng trầm khó khăn của nền kinh tế nước nhà và đạt được
những kết qủa đáng tự hào của công ty đó là sản phẩm của một bộ máy quản
lý có hiệu qủa từ trên xuống dưới. Cơ cấu tổ chức của công ty đã được ban
lãnh đạo tổ chức sắp xếp sao cho các đơn vị đều hoạt động hiệu quả nhất.
4. Nhân lực và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần động cơ Việt- Hung.
4.1 Đội ngũ nhân lực của công ty.
_______________________________________________________________________

66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ sư, kỹ thuật lành nghề và đội ngũ công

nhân bậc cao được đào tạo chính quy tại các trường. Bên cạnh đó, công ty còn
mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên
hiện đang công tác tại công ty. Tình hình lao động qua 3 năm gần đây được
thể hiện qua biểu sau:
Biểu1.2: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
4.2 Bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty
_______________________________________________________________________

Trình độ Tổng
số
Ban
giám
đốc

trực
tiếp
LĐ gián tiếp LĐ được
xếp đúng
chuyên
môn
LĐ tham gia
NCKH cải
tiến kỹ thuật

khí
Tự
động
hoá

Gián
tiếp
Trên ĐH 04 03 0 01 0 0 03 01
ĐH 77 02 04 26 01 44 71 08
CĐ,trung cấp 46 0 23 0 0 23 39 0
Công nhân 364 0 364 0 0 0 342 0
Người DN
làm việc ở
nước ngoài
18 0 02 0 0 16 0 0
77
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Ban kiểm soát
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ kinh doanh
Phó GĐ sản xuất Phó GĐ hành chính
Phòng kinh doanhPhòng thiết bịPhòng tài chính Phòng QL chất lượng
Phòng TK phát triển
Phòng kỹ thuật CN
XN cơ khí XN điện
VP công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
: Quan hệ quản lý điều hành chung
: Kiểm soát hoạt động
Công ty có 4 Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh doanh: chỉ đạo công tác thị trường – kinh doanh –
tiếp thị, tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo công tác thiết kế, chế tạo sản phẩm

mới, cải tiến sản phẩm đang sản xuất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng;
_______________________________________________________________________

88
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật như định mức vật tư, định mức tiêu hao
nguyên liệu, định mức lao động của trong công ty.
+ Phó giám đốc sản xuất: chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất tháng,
quý, năm cho các đơn vị trong công ty; chỉ đạo quản lý, sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả nhất.
+ Phó giám đốc hành chính: chỉ đạo điều hành công tác hành chính của
công ty như công tác bảo vệ sản xuất, y tế, nhà trẻ, công tác thi đua, khen
thưởng…
- Đại diện lãnh đạo về chất lượng: Chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, điều
hành hệ thống chất lượng để đáp ứng chính sách và mục tiêu chất lượng của công
ty; chỉ đạo áp dụng hệ thống chất lượng theo TCVN – ISO9001 – 2000.
- Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu của việc quản
lý sản xuất – kinh doanh, đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và giúp việc cho giám đốc.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng tài chính
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng quản lý chất lượng
+ Phòng thiết bị
+ Phòng tổ chức hành chính và lao động
+ Phòng bảo vệ
- Đứng đầu mỗi phân xưởng là các giám đốc xưởng giúp ban Giám đốc
chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, đôn đốc, tác nghiệp tiến độ
sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất và tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn để hoàn

thiện nhiệm vụ sản xuất đã đề ra.
- Công ty còn có hệ thống chi nhánh: đứng đầu là giám đốc chi nhánh.
_______________________________________________________________________

99
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ của Giám đốc chi nhánh là tổ chức nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty, thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, quản lý
mạng lưới tiêu thụ của các công ty trên thị trường tại nơi chi nhánh quản lý.
Các chi nhánh phải tiếp nhận thông tin từ khách hàng về chất lượng sản
phẩm và báo cáo về công ty, thực hiện nghĩa vụ với cơ quan Nhà nước và
chính quyền địa phương trên địa bàn trú đóng của chi nhánh. Định kỳ báo cáo
về tình hình kinh doanh, tài chính của chi nhánh theo quy định của công ty.
Ngoài ra công ty còn có các bộ phận khác như Đảng uỷ, công đoàn,
đoàn thanh niên…cùng giúp sức quản lý công ty.
4.3 Sơ đồ bố trí làm việc phòng kinh doanh
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bố trí làm việc phòng kinh doanh
_______________________________________________________________________

1010
Trưởng phòng
Phó phòng
- KH tiêu thụ- Bán hàng- Tiếp thị- Giao hàng
- KH cung ứng sản phẩm- Mua sản phẩm - Lập KH sản xuất- Điều độ sản xuấtVật tư, BTP- Kho trung tâm- Cấp phát- Quyết toán- Định mức lao động
- tính chi phí sản xuất - lập giá thành sản phẩm
Định mức lao động
thống kê tổng hợpQuản lý hồ sơ
dịch vụ bảo hành
Lái xe vận chuyển hàng hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong đơn vị kinh doanh
4.4.1. Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng kinh doanh
a- chức năng:
Tham gia cho Giám đốc giải quyết công tác thị trường, xác định nhu cầu của
khách hàng, ghi nhận ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm của Công ty.
Đánh giá phân tích, tham mưu cho Giám đốc lựa chọn phương án SX đưa ra thị
trường những sản phẩm thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
- Tham mưu cho Giám đốc lựa chọn các nhà cung ứng và thực hiện các hợp
đồng cung cấp nguyên vật liệu, bán sản phẩm đảm bảo đúng tiến độ cho sản xuất.
- Tham mưu cho Giám đốc lập KH SX tháng, quý, năm, 3 năm và 5 năm sát
thực tế, tính khả thi cao nhất. Thực hiện các KH đề ra.
b- Nhiệm vụ:
_______________________________________________________________________

1111
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khả năng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty, các loại sản phẩm Công ty có khả năng chế tạo, các công việc có liên
quan như sửa chữa động cơ, lắp đặt thiết bị điện, dịch vụ tư vấn về thiết bị điện...
- Tổ chức, quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ( gồm Đại lý, cửa hàng đại
điện...).
- Tổ chức cung cấp VT, nguyên nhiên liệu, BTP phục vụ SXKD, đảm bảo
chất lượng, giá cả hợp lý, đúng tiến độ.
- Tổ chức các dịch vụ khác theo khả năng và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức sử dụng, quản lý phương tiện vận tải, điều vận để bán hàng và lấy
hàng.
- Quản lý các kho VT, thành phẩm, cấp phát và bảo quản đúng quy định.
- Thực hiện việc quyết toán và kiểm kê theo định kỳ.
- Quản lý giá BTP, kiến nghị giá bán phù hợp cho từng thời kỳ, xác định giá
thành sản phẩm mới, chọn phương án SXKD có hiệu quả.

- Lập các KHSX và tiêu thụ sản phẩm của công ty theo từng kỳ.
- Lập tiến độ SX hàng tuần, giao lệnh SX theo tiến độ tuần để báo cáo trong
cuộc họp giao ban của lãnh đạo công ty hàng tuần.
- Lập ĐM LĐ, KH giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kết quả SX KD theo chế
độ hiện hành.
- Cập nhật thông tin liên quan đến việc sử dụng sản phẩm của công ty, tiếp
nhận ý kiến phản hồi của khách hàng, bảo hành sản phẩm, đo lường sự thoả mãn
của khách hàng để công ty có biện pháp cải tiến sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu của
họ.
- Lập báo cáo TK kết quả SX KD của công ty báo cáo lên cơ quan cấp trên.
- Cùng với các đơn vị trong Công ty đề xuất các biện pháp quản lý, sản xuất,
sử dụng các nguồn vật tư, vốn, đảm bảo có hiệu quả cao nhất.
_______________________________________________________________________

1212
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c- Quyền hạn
- Yêu cầu các đơn vị khác trong công ty thực hiện các biện pháp để thực hiện
các nhu cầu của khách hàng trong hợp đồng đã ký kết hoặc giám đốc duyệt.
- Đàm phán với khách hàng trong và ngoài nước để mở rộng thị trường.
- Đề xuất các chế độ dành cho khách hàng với giám đốc để tăng doanh thu.
4.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của trưởng phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty
Trưởng phòng kinh doanh : Bùi Quốc Bảo
- Chịu trách nhiệm phối hợp mọi cá nhân, đơn vị, các yếu tố trong sản xuất
kinh doanh của công ty và thông tin thị trường bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ
- Tạo được môi trường làm việc ổn định, tập trung mọi trí tuệ của các thành
viên trong phòng. đồng thời đảm bảo mọi thành viên phát huy được hết khả năng,
tính sáng tạo và năng động trong công việc.
- Tổ chức tập thể nhân viên dưới quyền đoàn kết hình thành các mục đích,

mục tiêu đặt ra một cách vững chắc, ổn định lâu dài trong điều kiện thị trường luôn
biến động, đảm bảo kiểm soát được công việc theo chức năng được phân công.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các chức danh chuyên môn trong đơn vị và mối
quan hệ chức danh của đơn vị mình với doanh nghiệp khác của công ty.
- Xây dựng chương trình công tác của đơn vị phù hợp với chức năng nhiệm
vụ được giao theo trình tự chuyên môn nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực làm việc mọi thành viên
trong đơn vị.
- Tham gia xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh với công ty
- Tổ chức hội nghị chuyên đề thuộc phạm vi chức năng được phân công
_______________________________________________________________________

1313
Vật tư
Trục
Roto đúc nhôm
Lõi thép
Bối dây stato
Cách điện
Roto trên trục Stato lồng dây
Thân Nắp trước Nắp sau
Chi tiết phụ
Lắp ráp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- tham gia đánh giá công tác chuyên môn của đơn vị
- Tổ chức đánh giá thành tích của cán bộ nhân viên dưới quyền
- Tổ chức quản lý lãnh đạo và sử dụng tài sản được trang bị.
5. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Công ty cổ phần chế tạo máy điện là một đơn vị sản xuất lớn với sản phẩm
chính là động cơ các loại và balat đèn huỳnh quang với qui trình công nghệ như

sau:
Giải thích: Từ các vật tư ban đầu như tôn Silic, thép trục, dây đồng, phôi gang,
một số vật tư khác… qua các bước công nghệ gia công chi tiết được các bán thành
phẩm, chuyển sang dây truyền lắp ráp và sản phẩm cuối cùng là động cơ, balat
chuyển nhập kho thành phẩm. Qua các bước công nghệ đều được KCS kiểm tra
chất lượng sản phẩm 100%.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo động cơ điện
_______________________________________________________________________

1414
Vật tư
Lõi thép Đế Vỏ Cách điện Chi atiết TC Hộp carton
Lắp ráp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 4.2 Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo balát đèn huỳnh quang
6. Các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng của công ty cổ phần chế
tạo máy điện Việt-Hung.
6.1. Tiềm lực tài chính
_______________________________________________________________________

Cuộn
dây
1515
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn đề tài nghiên cứu thì công ty vẫn là công ty TNHH một thành
viên. Biểu dưới đây thống kê tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty.
Tiềm lực tài chính của công ty là một trong những nhân tố quan trọng phản ánh sức
mạnh của đơn vị thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà công ty có thể huy động

vào kinh doanh. Các chỉ tiêu được sử dụng như :
-Nguồn vốn kinh doanh : Vốn ngân sách nhà nước ; Vốn góp liên doanh (đất) ;
Vốn cổ phần từ quỹ đầu tư phát triển ; Vốn từ kết quả SX KD ; Vốn từ phát
hành cổ phiếu ; Chuyển vốn NS DA TĐH năm 2005 ; Điều chỉnh tăng vốn theo
QĐ phê duyệt XĐGTDN
- Các quỹ : Quỹ đầu tư phát triển ; Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo ; Quỹ dự
phòng tài chính ; Lợi nhuận chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản :Ngân sách cấp; Nguồn khác
- Các quỹ khác :Quỹ khen thưởng và phúc lợi; Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm
Biểu 2.2.Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu

chỉ tiêu Số đầu kỳ 2005 Số cuối kỳ 2006
_______________________________________________________________________

1616
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Nguồn vốn kinh doanh trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp
- Vốn góp liên doanh (đất)
- Vốn cổ phần từ quỹ đầu tư phát triển
- Vốn từ kết quả SX KD
- Vốn từ phát hành cổ phiếu
- Chuyển vốn NS DA TĐH năm 2005
- Điều chỉnh tăng vốn theo QĐ phê
duyệt XĐGTDN
22.170.440.491
10.393.829.569
9.778.125.000
1.030.000.000

968.485.922
37.525.161.594
10.393.829.569
9.778.125.000
1.030.000.000
2.436.096.072
562.564.523
1.957.913.694
11.366.632.736
2. Các quỹ
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo
- Quỹ dự phòng tài chính
- Lợi nhuận chưa phân phối
2.818.846.509
1.004.776.488
-
211.818.195
1.602.251.826
2.361.901.614
1.252.963.614
-
-
1.108.938.208
3. Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Ngân sách cấp
- Nguốn khác
- -
_______________________________________________________________________


1717
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Quỹ khác:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi
- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
941.721.011
737.115.385
204.605.626
1.315.002.533
1.315.002.533
5. Tổng cộng 25.931.008.011 41.202.065.741
( nguồn phòng tài chính)
Nguyên nhân tăng, giảm:
Tổng số tăng trong kỳ: Là 19.714.904.692 đồng từ lãi SXKD năm 2006; Phân
phối lợi nhuận năm 2005 và 6 tháng năm 2006; Kết chuyển nguồn vốn và do tổ
chức tặng thưởng về thành tích SXKD của Công ty
Tổng số giảm trong năm: Là 4.443.846.962 đồng do phân phối lợi nhuận, trích nộp
thuế TNDN, chi thưởng Ban QL điều hành; Chi quỹ khen thưởng phúc lợi và kết
chuyển nguồn vốn.
6.2 Tiềm năng con người
Yếu tố con người là quan trọng nhất để đảm bảo thành công cho một tổ chức.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
tiêu thụ sản phẩm nói riêng, yếu tố con người luôn giữ vị trí trọng tâm trong mọi
hoạt động. Những vấn đề mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến đó là: thứ nhất,
tập hợp và đào tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên theo đúng chuyên ngành, có khả
năng phân tích, sáng tạo, đáp ứng những yêu cầu sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Thứ hai, chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho yêu cầu tăng trưởng và
đổi mới của công ty.
_______________________________________________________________________


1818

×