Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng trường hợp nghiên cứu tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGUYỄN XUÂN THU

NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA
THIẾT BỊ GIA DỤNG TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG: TRƯỜNG HỢP
NGHIÊN CỨU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGUYỄN XUÂN THU

NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA
THIẾT BỊ GIA DỤNG TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hướng nghiên cứu)
Mã ngành: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia
dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng: Trường hợp nghiên cứu tại TP.
Hồ Chí Minh” được TS. Nguyễn Thị Bích Châm hướng dẫn, là cơng trình nghiên
cứu khoa học do tôi thực hiện. Mọi số liệu, thông tin trong bài nghiên cứu đều được
thu thập và phân tích trung thực, nguồn gốc rõ ràng.
Người thực hiện luận văn

Đào Nguyễn Xuân Thu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT
ABSTRACT
Chương 1: MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1.1.

Lý do chọn đề tài. ..........................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu. .....................................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu. .......................................................................................3

1.4.

Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu. ..............................................................................3

1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................4

1.7.

Kết cấu luận văn. ...........................................................................................4

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU. ...................... 6
2.1.

Khái niệm về ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng. ................6


2.1.1. Khái niệm ý định mua................................................................................ 6
2.1.2. Thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng và ý định mua thiết bị gia dụng
tiết kiệm năng lượng. ............................................................................................ 6


2.2.

Các lý thuyết nền tảng về ý định hành vi mua sản phẩm: .............................8

2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA): .............. 8
2.2.2. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) 10
2.3.

Lược khảo các nghiên cứu liên quan: ..........................................................12

2.3.1. Nghiên cứu tại Malaysia. ......................................................................... 12
2.3.2. Nghiên cứu tại Trung Quốc. .................................................................... 13
2.4.

Đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết: ..........................................16

2.4.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất: ................................................................... 16
2.4.2. Các giả thuyết của mơ hình: .................................................................... 18
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
3.1.

Quy trình nghiên cứu: ..................................................................................25

3.2.


Xây dựng thang đo. .....................................................................................26

3.2.1. Thang đo gốc. .......................................................................................... 26
3.2.2. Điều chỉnh thang đo. ................................................................................ 31
3.3.

Phương pháp thu thập và xử lý thơng tin. ...................................................37

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu trong nghiên cứu định
lượng. ................................................................................................................. 37
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin. .............................................................. 37
3.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu....................................................................... 38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 42
4.1.

Thống kê mô tả dữ liệu. ...............................................................................42

4.2.

Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. ................................................44

4.3.

Phân tích nhân tố khám phá EFA. ...............................................................47

4.3.1. Phân tích EFA đối với các biến độc lập. ................................................. 48


4.3.2. Phân tích EFA lần thứ hai. ....................................................................... 51
4.3.3. Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc..................................................... 54

4.4.

Kiểm định các hệ số tương quan. ................................................................58

4.5.

Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mơ hình. ..........................59

4.5.1. Kết quả phân tích hồi quy. ....................................................................... 59
4.5.2. Dị tìm vi phạm trong các giả định của hồi quy tuyến tính. .................... 62
4.5.3. Kiểm định các giả thuyết. ........................................................................ 66
4.6.

Phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến ý định mua thiết bị

gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng. .............................................69
4.6.1. Kiểm định sự khác nhau về giới tính. ...................................................... 69
4.6.2. Kiểm định sự khác nhau về độ tuổi. ........................................................ 70
4.6.3. Kiểm định sự khác nhau về thu nhập....................................................... 71
4.6.4. Kiểm định sự khác nhau về trình độ học vấn. ......................................... 71
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ. ............................................... 74
5.1.

Kết luận. .......................................................................................................74

5.2.

Hàm ý quản trị. ............................................................................................75

5.2.1. Yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi. ...................................................... 75

5.2.2. Yếu tố Thái độ đối với thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng. .............. 77
5.2.3. Yếu tố Chuẩn mực đạo đức. .................................................................... 78
5.3.

Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
NTD: người tiêu dùng.
VNEEP: Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
TRA: Lý thuyết hành vi hợp lý.
TPB: Lý thuyết hành động có kế hoạch.
EFA: Phân tích nhân tố khám phá.
VIF: Hệ số phóng đại phương sai.
TBGDTKNL: Thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị tiết kiệm năng
lượng của người tiêu dùng trong các nghiên cứu trước đây. ....................................16
Bảng 3.1. Thang đo Kiến thức môi trường. ..............................................................27
Bảng 3.2. Thang đo Mối quan tâm về môi trường. ...................................................28
Bảng 3.3. Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi. ...................................................28
Bảng 3.4. Thang đo Thái độ. .....................................................................................29
Bảng 3.5.Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan..................................................................30
Bảng 3.6. Thang đo Chuẩn mực đạo đức. .................................................................30
Bảng 3.7.Thang đo Ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng...................31

Bảng 3.8.Thang đo Kiến thức môi trường chính thức. .............................................32
Bảng 3.9. Thang đo Mối quan tâm về mơi trường chính thức. .................................33
Bảng 3.10. Thang đo Nhận thức kiểm sốt hành vi chính thức. ...............................34
Bảng 3.11. Thang đo Thái độ chính thức. .................................................................35
Bảng 3.12.Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan chính thức..............................................35
Bảng 3.13. Thang đo Chuẩn mực đạo đức chính thức. .............................................36
Bảng 3.14. Thang đo ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng chính thức.
...................................................................................................................................36
Bảng 4.1. Cơ cấu giới tính của người tham gia khảo sát. .........................................42
Bảng 4.2. Cơ cấu nhóm độ tuổi của người tham gia khảo sát. .................................42
Bảng 4.3. Cơ cấu nhóm thu nhập của người tham gia khảo sát. ...............................43
Bảng 4.4. Cơ cấu nhóm trình độ học vấn của người tham gia khảo sát. ..................43
Bảng 4.5.Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Tiêu chuẩn chủ quan. ...................44
Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Thái độ của người tiêu dùng......44
Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi. ....45
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Mối quan tâm về môi trường. ....45
Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Kiến thức môi trường. ...............46
Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Chuẩn mực đạo đức. ................46


Bảng 4.11. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Ý định mua thiết bị tiết kiệm
năng lượng. ................................................................................................................47
Bảng 4.12. Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ nhất. ........48
Bảng 4.13. Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ nhất. ......................48
Bảng 4.14. Ma trận xoay nhân tố đối với các biến độc lập lần thứ nhất. ..................50
Bảng 4.15. Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ hai. ..........51
Bảng 4.16. Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ hai. ........................52
Bảng 4.17. Ma trận xoay nhân tố đối với các biến độc lập lần thứ hai. ....................53
Bảng 4.18. Kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc. ..............................54
Bảng 4.19. Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc. ............................................55

Bảng 4.20. Ma trận nhân tố đối với biến phụ thuộc. .................................................55
Bảng 4.21. Kết quả phân tích tương quan. ................................................................58
Bảng 4.22. Hệ số R2 hiệu chỉnh lần 1. ......................................................................60
Bảng 4.23. Bảng ANOVA cho hồi quy lần 1............................................................60
Bảng 4.24. Kết quả phân tích hồi quy lần 1. .............................................................60
Bảng 4.25. Hệ số R2 hiệu chỉnh lần 2. ......................................................................61
Bảng 4.26. Bảng ANOVA cho hồi quy lần 2............................................................61
Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi quy lần 2. .............................................................62
Bảng 4.28.Kết quả phân tích các giả thuyết. .............................................................69
Bảng 4.29. Kết quả kiểm định T-test về giới tính. ....................................................70
Bảng 4.30. Kết quả kiểm định ANOVA cho nhóm độ tuổi. .....................................70
Bảng 4.31. Kết quả kiểm định ANOVA cho nhóm thu nhập. ..................................71
Bảng 4.32. Kết quả kiểm định ANOVA của trình độ học vấn. ................................72
Bảng 5.1. Giá trị trung bình của biến Nhận thức kiểm sốt hành vi. ........................75
Bảng 5.2. Giá trị trung bình của biến Thái độ...........................................................77
Bảng 5.3. Giá trị trung bình của biến Chuẩn mực đạo đức.......................................78


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lý thuyết hành vi hợp lý...................................................................10
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch. ......................................................... 11
Hình 2.3.Mơ hình nghiên cứu về ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng
lượng của người tiêu dùng Malaysia (2017) .................................................... 12
Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của ơ nhiễm khói bụi
nghiêm trọng đến ý định mua thiết bị tiết kiệm năng lượng của người dân. ...14
Hình 2.5. Mơ hình nghên cứu ảnh hưởng của chính sách liên quan đến ý định
mua thiết bị tiết kiệm năng lượng của người dân Trung Quốc. ....................... 15
Hình 2.6. Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia
dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng. ..............................................17
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu. .......................................................................25

Hình 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa. ............................................63
Hình 4.2. Biểu đồ tần số Q-Q Plot....................................................................64
Hình 4.3. Biểu đồ phân tán của phần dư. ......................................................... 65


TÓM TẮT
Sự phát triển kinh tế và dân số nhanh chóng đã làm cho Việt Nam đang phải
đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng về môi trường. Trong nhiều năm qua,
tiết kiệm năng lượng luôn thu hút được sự quan tâm của xã hội vì đây là một
trong những nỗ lực làm giảm tác động tiêu cực của con người đến mơi trường.
Nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm tiết kiệm năng lượng nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tốt
hơn, tác giả thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết
bị gia dụng tiết kiệm năng lượng: Nghiên cứu trường hợp tại TP. Hồ Chí Minh”.
Đề tài này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia dụng tiết
kiệm năng lượng của người tiêu dùng, bao gồm sáu yếu tố: tiêu chuẩn chủ quan,
thái độ, nhận thức kiểm sốt hành vi, mối quan tâm về mơi trường, kiến thức
môi trường và chuẩn mực đạo đức. Sau khi khảo sát 239 người tiêu dùng tại TP.
Hồ Chí Minh và phân tích dữ liệu thu được, ba yếu tố ảnh hưởng tích cực đến ý
định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng là thái độ,
nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn mực đạo đức. Kết quả nghiên cứu này sẽ
giúp cho các nhà quản trị đưa ra những chiến lược nhằm thu hút khách hàng,
tăng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Từ khóa: ý định mua, tiết kiệm năng lượng, thiết bị gia dụng.


ABSTRACT
The rapid economic and population development has caused Vietnam to face
serious environmental consequences. For many years, energy saving has always
attracted the attention of the society because this is one of the efforts to reduce

the negative impact of humans on the environment. In order to support
businesses producing and trading energy-efficient products to better understand
consumers' needs, the author conducted the study "Factors affecting consumers’
purchase intention for energy-efficient household appliances: A case study in
Ho Chi Minh City". This topic analyzes the factors that influence consumers'
intention to purchase energy-efficient appliances, including six factors:
subjective norm, attitude, perceived behavioral control, environmental concern,
environmental knowledge and moral norm. In the survey of 239 consumers in
Ho Chi Minh City and data analysis, three factors that positively influence
consumers' purchase intention for energy-efficient household appliances are
attitude, perceived behavioral control and moral norm. The results of this
research will help managers to offer strategies to attract customers, increase
market share and improve their competitiveness.
Keywords: purchase intention, energy saving, household appliance.


Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới, Việt Nam với dân số hơn 97 triệu người
là một thị trường Đông Nam Á nhiều tiềm năng. Với tỷ lệ tăng dân số hàng năm là
hơn 1%, nước ta đã thải ra gấp đơi lượng khí thải carbon dioxide trong thập kỷ qua
(Ngân hàng Thế giới, 2016). Sự phát triển kinh tế và dân số nhanh chóng đã làm cho
nước ta đang phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng về mơi trường. Theo báo
cáo của Văn phịng bảo tồn và tiết kiệm năng lượng Việt Nam, nhu cầu năng lượng
sẽ tăng gấp ba trong mười năm tiếp theo, trong đó điện chiếm khoảng 25% tổng mức
tiêu thụ năng lượng vào năm 2025 (VNEEP, 2012).
Từ năm 2006, sử dụng hiệu quả và bảo tồn năng lượng đã được ưu tiên hàng đầu
trong các chính sách phát triển của Việt Nam, với việc ban hành kế hoạch hiệu quả
năng lượng toàn diện đầu tiên (Taylor và cộng sự, 2010). Mục tiêu chính của việc này
là nhằm gia tăng nhu cầu về các thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng (TBGDTKNL).

Do đó, chương trình dán nhãn và tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng quốc gia đã được
triển khai vào năm 2013, yêu cầu tất cả các thiết bị gia dụng chiếu sáng và được chọn
như tủ lạnh, máy giặt, điều hòa khơng khí, nồi cơm điện và quạt làm mát, để mang
nhãn hiệu quả năng lượng. Luật này đã thúc đẩy các nhà sản xuất thiết bị gia dụng
tập trung vào phát triển và tiếp thị các sản phẩm hiệu quả năng lượng hơn. Tuy nhiên,
người tiêu dùng Việt Nam có nhận thức về mơi trường tương đối thấp và nhìn chung
đất nước vẫn đang trong giai đoạn non trẻ của phong trào xanh (Nguyen và cộng sự,
2016).
Trong ba năm liên tiếp từ năm 2016 đến năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh có
mức tăng trưởng kinh tế hơn 8% và trở thành thành phố dẫn đầu cả nước về phát triển
kinh tế - xã hội trong nhiều năm liền. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo theo mức
tiêu thụ năng lượng tại thành phố này tăng nhanh qua các năm. Cụ thể là mức tiêu thụ
điện năng cao nhất trong một ngày năm 2019 là 90.04 triệu kWh, cao hơn gần hai lần
so với năm 2010. Để thực hiện mục tiêu tiết kiệm năng lượng, thành phố đã có những


2

chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất thiết bị tiết
kiệm năng lượng cùng những chương trình tun truyền, khuyến khích người tiêu
dùng hướng tới sử dụng các thiết bị này. Trong đó thiết bị gia dụng là thiết bị chính
để tiêu thụ năng lượng của người dân và việc sử dụng rộng rãi các thiết bị tiết kiệm
năng lượng là một cách quan trọng để người dân tiết kiệm năng lượng (Zhao và cộng
sự, 2019). Ngoài ra, với dân số gần 9 triệu người, Thành phố Hồ Chí Minh là thành
phố có dân số đơng nhất cả nước. Do đó, đây là một thị trường rất lớn và đầy triển
vọng.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu về ý định mua và hành vi mua thiết
bị tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng được tiến hành trong và ngoài nước. Tại
Malaysia, nghiên cứu của Tan và cộng sự (2017) xác định ba yếu tố ảnh hưởng tích
cực đến ý định mua TBGDTKNL của người dân nơi đây là thái độ, nhận thức kiểm

soát hành vi và chuẩn mực đạo đức. Trong nghiên cứu về tác động của chính sách
đến ý định mua thiết bị tiết kiệm năng lượng, Wang và cộng sự (2017) đã chỉ ra mơi
trường chính sách và tun truyền truyền thơng ở Trung Quốc khơng có tác động
đáng kể đối với sự sẵn sàng chi trả cho các thiết bị tiết kiệm năng lượng người dân.
Thay vào đó, nhận thức về môi trường, kinh nghiệm mua hàng trong quá khứ, các
mối quan hệ xã hội, tuổi tác và trình độ học vấn đều có ảnh hưởng đáng kể đến ý định
mua hàng của họ. Nghiên cứu trong nước của Nguyen và cộng sự (2017) cho thấy tác
động của giá trị vị tha có xu hướng ảnh hưởng tích cực đến các chuẩn mực cá nhân,
thái độ môi trường, tiêu chuẩn chủ quan và giảm thiểu các rào cản nhận thức của
NTD liên quan đến việc mua các thiết bị sử dụng năng lượng hiệu quả. Tuy nhiên,
tác giả thấy vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về sản phẩm này tại Việt Nam dù NTD
đang có xu hướng chuyển qua sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng nhằm tiết
kiệm chi phí và góp phần bảo vệ mơi trường.
Vì vậy tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng: Nghiên cứu trường hợp
tại TP. Hồ Chí Minh” với mục đích nhằm khám phá những yếu tố tác động đến ý định


3

mua TBGDTKNL của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh và đóng góp thêm tri
thức cho lĩnh vực này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua TBGDTKNL của người tiêu
dùng.
 Xác định tác động của các yếu tố này đến ý định mua TBGDTKNL của người
tiêu dùng.
 Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiểu biết về TBGDTKNL và làm
tăng nhu cầu mua TBGDTKNL của người tiêu dùng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.

 Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định mua TBGDTKNL của người tiêu
dùng?
 Những yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến ý định mua TBGDTKNL của
người tiêu dùng?
 Có những kiến nghị nào để nâng cao hiểu biết về TBGDTKNL và làm tăng
nhu cầu mua TBGDTKNL của người tiêu dùng?
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua TBGDTKNL của
người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng có ý định mua các TBGDTKNL đang sinh
sống, học tập hoặc làm việc tại TP. Hồ Chí Minh
Phạm vi nghiên cứu: trong TP. Hồ Chí Minh
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện tại thị trường TP. Hồ Chí Minh thơng qua nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành
với 8 người nhằm xây dựng và điều chỉnh các thang đo để phù hợp với bối cảnh TP.


4

Hồ Chí Minh. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, sử dụng kĩ thuật khảo sát ý kiến người tiêu dùng trực tiếp và khảo sát trực
tuyến qua mạng Internet.
Số liệu sau khi thu thập sẽ dùng các công cụ: hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích yếu tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy để kiểm
định giả thuyết của mơ hình lý thuyết và kiểm định t-test, ANOVA nhằm tìm ra sự
khác biệt theo các đặc điểm cá nhân giữa các nhóm người tiêu dùng. Việc xử lý dữ
liệu được thực hiện bằng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 20 để xác định các
nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến ý định mua TBGDTKNL của người tiêu dùng tại
TP. Hồ Chí Minh.

1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Mục đích của đề tài là góp phần kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
TBGDTKNL của người tiêu dùng ở TP. Hồ Chí Minh và xác định mức độ tác động
của các yếu tố này. Kết quả thu được nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp đang
hoạt động, kinh doanh các sản phẩm gia dụng trong việc cải thiện chất lượng sản
phẩm và giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, phát triển sản
phẩm phù hợp xu hướng tiêu dùng hiện nay. Ngoài ra, đề tài góp phần nâng cao ý
thức sử dụng và mua sắm của người dân trong việc tiêu dùng TBGDTKNL.
1.7. Kết cấu luận văn.
Bài luận văn này có 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị
gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí
Minh.


5

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Bao gồm: Phương pháp nghiên cứu, quy trình
nghiên cứu, kích thước mẫu và xây dựng thang đo.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày kết quả và phân tích tác động của các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua TBGDTKNL.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị.
Tóm tắt chương 1.
Nội dung chương 1 gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, kết cấu luận
văn. Chương tiếp theo sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước đây
để đưa ra mơ hình nghiên cứu đề xuất.



6

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.
2.1. Khái niệm về ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng.
2.1.1. Khái niệm ý định mua.
Ý định tiêu dùng (ý định mua sắm) phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên
quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng (Ajzen và Fishbein, 1980). Theo Ajzen (1985), ý
định tiêu dùng được mô tả như là một động lực cá nhân trong nhận thức kế
hoạch/quyết định của người tiêu dùng để phát huy nỗ lực trong việc thực hiện một
hành vi cụ thể. Hầu hết các hành vi của con người có thể dự đốn được dựa trên những
ý định bởi vì những hành vi tn theo ý chí và chịu sự kiểm soát của ý định (Han và
cộng sự, 2010).
Kotler cho rằng các yếu tố tiếp thị (sản phẩm, giá cả, địa điểm, chiêu thị) cùng
với những yếu tố bên ngồi (kinh tế, cơng nghệ, chính trị, văn hóa) tác động và đi vào
ý thức của người tiêu dùng kết hợp với các đặc điểm của người tiêu dùng (văn hóa,
xã hội, các đặc tính cá nhân, tâm lý) thơng qua q trình quyết định của người tiêu
dùng (xác định nhu cầu, tìm kiếm thơng tin, đánh giá các phương án…) dẫn đến
những quyết định mua sắm nhất định. Người tiếp thị phải hiểu được điều gì đang xảy
ra trong ý thức của người tiêu dùng giữa lúc các kích thích bên ngồi tác động và lúc
quyết định mua sắm. Kotler cũng đưa ra mơ hình năm giai đoạn của quy trình mua
hàng tiêu dùng bao gồm: nhận thức vấn đề, tìm kiếm thơng tin, đánh giá các lựa chọn,
quyết định mua hàng và hành vi sau mua hàng. Có thể thấy, ý định tiêu dùng là q
trình xảy ra trước hành vi tiêu dùng, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng cũng sẽ ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng.
Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì ý định mua của người tiêu dùng chịu sự
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
2.1.2. Thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng và ý định mua thiết bị gia dụng
tiết kiệm năng lượng.
Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc

thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo. Năng


7

lượng tái tạo là nguồn năng lượng vô tận như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
địa nhiệt, sức thủy triều, thủy điện hay một số nguồn năng lượng sinh học từ thực vật
khác. Những nguồn năng lượng này có thể tái tạo lại sau khi sử dụng, vì thế được gọi
là năng lượng tái tạo. Năng lượng không tái tạo dùng để định nghĩa các nhiên liệu
hóa thạch như than, dầu và khí thiên nhiên. Các loại nhiên liệu này được hình thành
từ các điều kiện khắc nghiệt và thời gian hàng trăm triệu năm tuy nhiên hiện tại đang
dần cạn kiệt do bị khai thác quá độ. Năng lượng là một yếu tố quan trọng trong xây
dựng quốc gia vì nó đóng vai trị là nền tảng hỗ trợ sự phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia (Tan và cộng sự, 2017).
Theo Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm
giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo
đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống. Việc tiết kiệm
năng lượng được chia thành 2 loại hình cơ bản là:
- Tiết kiệm năng lượng chủ động là việc thơng qua sự đo lường, giám sát và
kiểm sốt mức độ sử dụng năng lượng để thực hiện những thay đổi thường xuyên
mang tính chủ động để tiết kiệm năng lượng. Loại hình này thường sử dụng ở những
khu vực quy mô lớn như các nhà máy, công xưởng,... Việc tiết kiệm năng lượng sẽ
giúp các đơn vị giảm tải khá nhiều chi phí phải chi trả.
- Tiết kiệm năng lượng thụ động là việc triển khai các biện pháp tiết kiệm như
sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện, tắt điện khi không sử dụng,... Đây là loại hình
thường được sử dụng ở các hộ gia đình, khi con người có ý thức cần tiết kiệm điện
cũng như tiết kiệm năng lượng, tài nguyên.
Như vậy, TBGDTKNL có thể được hiểu là các thiết bị gia dụng sử dụng năng
lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả. Ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng

lượng là cách thức mà một cá nhân thể hiện yêu cầu của mình đối với thiết bị gia
dụng sao cho sản phẩm sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, góp phần vào
việc bảo vệ mơi trường. Để giúp cho người tiêu dùng nhận biết sản phẩm tiết kiệm


8

năng lượng, nhãn năng lượng đã được ra đời. Nhãn năng lượng là một loại tem dán
cung cấp thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của thiết bị điện. Các loại thiết bị gia
dụng bắt buộc dán nhãn năng lượng hiện nay gồm: các thiết bị chiếu sáng, tủ lạnh,
máy giặt, nồi cơm điện, máy thu hình và quạt điện.
Với định nghĩa trên, TBGDTKNL cũng là một loại sản phẩm xanh. Sản phẩm
xanh còn được gọi là sản phẩm sinh thái hoặc sản phẩm thân thiện với môi trường.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu xây dựng định nghĩa về sản phẩm xanh, tuy nhiên cho
đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Terra Choice (2010) định nghĩa sản
phẩm xanh là sản phẩm cung cấp lợi ích cho môi trường, Shamdasani và cộng sự
(1993) định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm không gây ô nhiễm cho Trái đất hoặc
tổn hại tài nguyên thiên nhiên và có thể tái chế, bảo tồn. Elkington và Makower (1988)
và Wasik (1996) cho rằng sản phẩm có ngun liệu hoặc bao bì ít tác động tới mơi
trường cũng có thể được xem là sản phẩm xanh.
Vì vậy, ngồi việc sử dụng các nghiên cứu đã có về thiết bị tiết kiệm năng lượng,
tác giả sẽ sử dụng các nghiên cứu trước đây liên quan đến sản phẩm xanh để trích
dẫn, làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu này.
2.2. Các lý thuyết nền tảng về ý định hành vi mua sản phẩm:
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA):
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1975 bởi Ajzen và
Fishbein và được cho là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã
hội. Mơ hình TRA cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi
tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét
hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Trong mơ hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của
sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần
thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì
có thể dự đốn gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.


9

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thơng qua những người có liên quan
đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); những người này thích
hay khơng thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng
mua của người tiêu dùng phụ thuộc: mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của
người tiêu dùng và động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những
người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan đến xu hướng
hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo những
người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân
thiết của những người có liên quan càng mạnh đối với người tiêu dùng thì sự ảnh
hưởng càng lớn tới quyết định chọn mua của họ. Niềm tin của người tiêu dùng vào
những người có liên quan càng lớn thì xu hướng chọn mua của họ cũng bị ảnh hưởng
càng lớn. Ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những người này với
những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau.
Mơ hình thuyết hành động hợp lý cho rằng, một số niềm tin được hình thành từ
việc quan sát trực tiếp, nhưng hầu hết các niềm tin được hình thành từ suy luận của
cá nhân về một vấn đề, đối tượng nào đó. Điều này chứng tỏ hầu hết niềm tin đều dựa
trên thông tin mà cá nhân có sẵn từ trước. Niềm tin về sản phẩm hay thương hiệu của
mỗi cá nhân người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi, còn thái độ
hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng mua và nhờ đó mà ảnh hưởng
gián tiếp đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướng
mua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng
hành vi của người tiêu dùng.



10

Hình 2.1. Lý thuyết hành vi hợp lý.

Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975), “Belief, attitude, intention and behavior. An
introduction to theory and research”
2.2.2. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB)
Thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) là sự phát triển và cải tiến của thuyết
hành động hợp lý. Theo Ajzen sự ra đời của thuyết hành vi dự định TPB xuất phát từ
giới hạn của hành vi mà con người có ít sự kiểm soát dù động cơ của đối tượng là rất
cao từ thái độ và tiêu chuẩn chủ quan nhưng trong một số trường hợp họ vẫn không
thực hiện hành vi vì có các tác động của điều kiện bên ngồi lên ý định hành vi. Lý
thuyết này đã được Ajzen bổ sung từ năm 1991 bằng việc đề ra thêm yếu tố kiểm soát
hành vi nhận thức (Perceived Behavioral Control). Nhận thức kiểm soát hành vi phản
ánh việc dễ dàng hay khó khăn để thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có
bị kiểm sốt hoặc hạn chế hay khơng (Ajzen, 1991). Theo mơ hình TPB, động cơ hay
ý định là nhân tố thúc đẩy cơ bản của hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Động


11

cơ hay ý định bị dẫn dắt bởi ba tiền tố cơ bản là thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm
sốt hành vi nhận thức.
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch.

Nguồn: Ajzen (1991), The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior
and Human Decision Processes
Nhiều năm gần đây, lý thuyết này đã được sử dụng để điều tra thực nghiệm đối

với nhiều lĩnh vực và các sản phẩm khác nhau. Ho và cộng sự (2008) đã chỉ ra thái
độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều có tác động tích cực đến
ý định tiêu dùng cá tại Việt Nam. Nghiên cứu về ý định mua các sản phẩm chăm sóc
sức khỏe xanh của Kim và cộng sự (2011), thực phẩm hữu cơ của Nguyen và cộng
sự (2019) cũng cho thấy kết quả tương tự. Tuy nhiên, giữa các sản phẩm có sự khác
nhau về yếu tố tác động và mức độ tác động đến ý định thực hiện hành vi. Trong
nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016), tác giả đã tìm ra tác
động của thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi tới ý định mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng, yếu tố tiêu chuẩn chủ quan được thể hiện qua ý kiến của nhóm tham
khảo khơng ảnh hưởng đến ý định hành vi. Nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến ý
định mua nhà ở xanh của người trẻ Trung Quốc (Zhang và cộng sự, 2018) cũng chỉ
ra nhận thức kiểm sốt hành vi ảnh hưởng khơng đáng kể đến ý định hành vi của đối
tượng được khảo sát.


12

2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan:
2.3.1. Nghiên cứu tại Malaysia.
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua TBGDTKNL
của người tiêu dùng ở Malaysia. Các yếu tố được đề cập đến bao gồm thái độ, mối
quan tâm về môi trường, kiến thức môi trường, tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm
soát hành vi và chuẩn mực đạo đức. Tác giả đã tiến hành thu thập 210 bảng câu hỏi
với đối tượng là người tiêu dùng từ 18 tuổi trở lên tại Penang.
Hình 2.3.Mơ hình nghiên cứu về ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng
lượng của người tiêu dùng Malaysia (2017)
Thái độ
Mối quan tâm về
môi trường


Kiến thức môi
trường

Ý định mua thiết
bị gia dụng tiết
kiệm năng lượng

Tiêu chuẩn chủ
quan
Nhận thức kiểm
soát hành vi
Chuẩn mực đạo
đức
Nguồn: Chin-Seang Tan, Hooi-Yin Ooi và Yen-Nee Goh (2017), “A moral
extension of the theory of planned behavior to predict consumers’ purchase
intention for energy-efficient household appliances in Malaysia”.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ, nhận thức kiểm sốt hành vi và chuẩn
mực đạo đức có ý nghĩa tích cực với ý định mua các TBGDTKNL. Trái với một số


13

nghiên cứu trước đây, mối quan tâm về môi trường, kiến thức mơi trường và tiêu
chuẩn chủ quan được tìm thấy có mối quan hệ khơng đáng kể với ý định mua hàng.
2.3.2. Nghiên cứu tại Trung Quốc.
2.3.2.1 Nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của ơ nhiễm khói mù đến ý định mua
thiết bị tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng (2019).
Sử dụng phổ biến các thiết bị tiết kiệm năng lượng có thể thúc đẩy việc duy trì
năng lượng ở một mức độ nhất định trong các hộ gia đình. Do đó, điều này có thể
giúp giảm bớt ô nhiễm khói bụi. Nghiên cứu dựa trên Lý thuyết về hành vi có kế

hoạch và bổ sung thêm yếu tố chuẩn mực cá nhân, yếu tố này chịu ảnh hưởng của hai
yếu tố nhận thức hậu quả và trách nhiệm. Chuẩn mực cá nhân đề cập đến việc mua
các thiết bị tiết kiệm năng lượng như một quy tắc ứng xử và nghĩa vụ đạo đức dưới
ảnh hưởng của ơ nhiễm khói bụi. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá ý định
mua các thiết bị tiết kiệm năng lượng của người dân khi họ đang chịu tác động của ơ
nhiễm khói bụi nghiêm trọng. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là người dân Từ
Châu.
Kết quả cho thấy, từ góc độ của lợi ích cá nhân và lịng vị tha, người dân có ý
định mua các thiết bị tiết kiệm năng lượng rất cao dưới tác động của ơ nhiễm khói
bụi. Thái độ, tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn mực cá nhân
là những yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị tiết kiệm năng lượng của
người dân trong tình trạng ơ nhiễm khói bụi thường xun, trong đó thái độ là ảnh
hưởng lớn nhất. Thái độ, các tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức
càng cao, cư dân càng có ý định mua các thiết bị tiết kiệm năng lượng càng lớn trong
tình trạng ơ nhiễm khói mù. Khi hiểu rõ hơn về tác hại mơi trường tiềm ẩn do ơ nhiễm
khói mù nghiêm trọng, cư dân sẽ được kích thích bày tỏ thái độ tích cực hơn đối với
việc giảm ơ nhiễm khói mù, và từ đó chuyển đổi ý định mua các thiết bị tiết kiệm
năng lượng. Biết nhiều về các thiết bị tiết kiệm năng lượng, người dân sẽ tăng cường
kiểm soát nhận thức về hành vi mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng. Chuẩn
mực cá nhân ảnh hưởng tích cực đến ý định mua thiết bị tiết kiệm năng lượng đã


×