Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ PHƯỚC HÀ

HỒN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ PHƯỚC HÀ

HỒN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tơi nghiên cứu và thực hiện,
với sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Kim Yến. Nội dung luận văn có tham khảo và
sử dụng các thơng tin, tài liệu của các ngân hàng thương mại, từ nguồn Ngân hàng
Nhà nước, sách, các tạp chí chuyên ngành, website theo danh mục tài liệu của luận
văn.
Học viên

Trần Thị Phước Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB/Ngân hàng

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ALCO

Hội đồng quản lý tài sản Có – tài sản Nợ

BCTC

Báo cáo tài chính

CAR

Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu


HĐQT

Hội đồng quản trị

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NIM

Chênh lệch lãi suất ròng

NPL

Tỷ lệ nợ xấu

QLRRTK

Quản lý rủi ro thanh khoản

RRTK


Rủi ro thanh khoản

ROA

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản

ROE

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBQLRR

Ủy ban Quản lý rủi ro

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng ......................................................................29
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính của NH TMCP Á Châu (2011-2015) ...............38
Bảng 4.1: Mẫu nghiên cứu trong khảo sát ................................................................56
Bảng 4.2: Một số yếu tố ảnh hưởng mạnh đến đến rủi ro thanh khoản của ngân
hàng. .........................................................................................................58

Bảng 4.3: Yêu cầu đảm bảo hạn chế rủi ro thanh khoản ..........................................59
Bảng 4.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống QLRRTK của ngân
hàng. .........................................................................................................59
Bảng 4.5: Một số yếu tố tạo nên hệ thống QLRRTK tốt ..........................................60
Bảng 4.6: Các nội dung của hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản ............................62


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Rủi ro thanh khoản – một yếu tố rủi ro của hoạt động ngân hàng ..............7
Hình 2.2: Phương pháp phân tích thanh khoản dựa vào cân đối kế toán ....................9
Hình 2.3: Trạng thái vốn tiền mặt .............................................................................11
Hình 2.4: Ma trận đáo hạn – quy mơ cho các dịng thanh khoản .............................14
Hình 3.1: Tỷ lệ H1 và H2 của ACB từ năm 2011 đến 2015 ......................................40
Hình 3.2: Tỷ lệ H3 và H4 của ACB từ năm 2011 đến 2015 ......................................41
Hình 3.3: Tỷ lệ H5 và H6 của ACB từ năm 2011 đến 2015 ......................................42
Hình 3.4: Tỷ lệ H5 và H6 của một số ngân hàng thương mại cuối 2015 ...................43
Hình 3.5: Tỷ lệ H7 của ACB từ năm 2011 đến 2015 ................................................44
Hình 3.6: Mức chênh thanh khoản ròng theo các thang đáo hạn của ACB từ năm
2011 đến 2015 ..........................................................................................45
Hình 3.7: Cơ cấu cho vay theo thời gian đáo hạn còn lại của ACB cuối 2015 ........46
Hình 3.8: Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo thời gian đáo hạn còn lại cuối 2015 .....46
Hình 3.9: Sơ đồ cơ cấu QLRRTK tập trung tại ACB ...............................................47


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
1.5 Kết cấu của đề tài............................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN
LÝ RỦI RO THANH KHOẢN ................................................................................ 4
2.1 Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại .......................................... 4
2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại ................... 4
2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại ........ 5
2.1.3 Sự cần thiết phải quản lý rủi ro thanh khoản ........................................... 7
2.1.4 Các phương pháp đo lường và đánh giá rủi ro thanh khoản ................... 8
2.1.5 Các chỉ số thanh khoản cơ bản .............................................................. 15
2.2 Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại ........................... 17
2.2.1 Vai trò của quản lý rủi ro thanh khoản .................................................. 17
2.2.2 Nội dung của quản lý rủi ro thanh khoản .............................................. 18
2.2.3 Phương pháp thu hẹp độ lệch thanh khoản ........................................... 19
2.2.3.1

Phương pháp tiếp cận tài sản Nợ .................................................. 19

2.2.3.2

Phương pháp tiếp cận tài sản Có .................................................. 21

2.2.3.3

Phương pháp toàn diện ................................................................. 23



2.2.4 Các yêu cầu đối với người quản lý rủi ro thanh khoản ........................ 25
2.2.5 Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản ..................... 25
2.3 Các nghiên cứu trước ...................................................................................... 26
2.4 Rủi ro thanh khoản đã xảy ra và bài học cho Việt Nam ............................... 30
2.4.1 Rủi ro thanh khoản đã xảy ra ................................................................. 30
2.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NH TMCP Á CHÂU ........................................ 36
3.1 Tổng quan về NH TMCP Á Châu .................................................................. 36
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về ACB – Lịch sử hình thành và hoạt động ............ 36
3.1.1.1

Hoạt động phi tài chính................................................................. 36

3.1.1.2

Hoạt động tài chính ....................................................................... 38

3.1.2 Tình trạng thanh khoản thông qua các chỉ số ........................................ 40
3.1.2.1

Chỉ số giới hạn huy động vốn và Chỉ số đòn bẩy vốn cấp 1 ........ 40

3.1.2.2

Khả năng thanh khoản thông qua các chỉ số H3, H4 và H8 ......... 41

3.1.2.3


Chỉ số năng lực cho vay ................................................................ 42

3.1.2.4

Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD ..................................... 44

3.1.2.5

Cơ cấu kỳ hạn thanh khoản của ACB ........................................... 45

3.2 Hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại NH TMCP Á Châu .................... 46
3.2.1 Tổ chức hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản ...................................... 46
3.2.1.1

Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tập trung ........................................ 46

3.2.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị tham trong công tác quản

lý rủi ro thanh khoản .................................................................................... 47
3.2.2 Phạm vi và nội dung nhiệm vụ của các đơn vị trong hoạt động quản lý
rủi ro thanh khoản ............................................................................................. 48
3.2.3 Hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản ................................................... 49
3.2.3.1

Khuôn khổ và quy định nội bộ ..................................................... 49

3.2.3.2


Các công cụ quản lý rủi ro thanh khoản ....................................... 50


3.3 Đánh giá ........................................................................................................... 52
3.3.1 Những thành công cơ bản ...................................................................... 52
3.3.2 Tồn tại, thiếu sót và những nguyên nhân .............................................. 53
3.3.2.1

Cơ cấu quản lý .............................................................................. 53

3.3.2.2

Khung chính sách và quy trình ..................................................... 53

3.3.2.3

Cơng cụ sử dụng ........................................................................... 53

3.3.2.4

Nội dung quản lý .......................................................................... 54

3.3.2.5

Thông tin, chế độ báo cáo, hệ thống công nghệ thông tin ............ 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 55
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NH TMCP Á CHÂU ....................................................................... 56

4.1 Phương pháp sử dụng ..................................................................................... 56
4.2 Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 57
4.2.1 Nhận định về yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ....................... 57
4.2.2 Nhận định về tầm quan trọng của khung quản lý rủi ro thanh khoản và
các yếu tố quan trọng tạo nên hệ thống QLRRTK tốt ...................................... 58
4.2.2.1

Tầm quan trọng và yếu tố quyết định đến việc xây dựng hệ thống

QLRRTK ...................................................................................................... 58
4.2.2.2

Các yêu cầu của hệ thống QLRRTK tốt ....................................... 60

4.2.3 Khung quản lý rủi ro thanh khoản tại ACB........................................... 61
4.2.4 Đánh giá hoạt động của các đơn vị ....................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU ...................................................................................................... 65
5.1 Các kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu ......................................... 65
5.1.1 Nhóm giải pháp hồn thiện khung chính sách, quy định và cơ cấu tổ
chức và công cụ quản lý ................................................................................... 65


5.1.1.1

Chủ động xây dựng kế hoạch thanh khoản đi đôi với kế hoạch

kinh doanh trong trung hạn .......................................................................... 65

5.1.1.2

Xây dựng cơ cấu tài sản Có – tài sản Nợ phù hợp ....................... 65

5.1.1.3

Xây dựng hệ thống công cụ sử dụng đánh giá thị trường, phân tích

động thái khách hàng và dự báo vĩ mô ........................................................ 66
5.1.1.4

Kết hợp quản lý rủi ro thanh khoản với các loại rủi ro khác ........ 66

5.1.1.5

Xây dựng đội ngũ quản lý và nhân viên có trình độ, kiến thức về

quản lỷ rủi ro thanh khoản ........................................................................... 67
5.1.2 Giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 68
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ công tác lưu trữ
dữ liệu và báo cáo thông tin ......................................................................... 68
5.2 Hạn chế của luận văn ..................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II
PHỤ LỤC III



1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Rủi ro thanh khoản là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của
các nhà quản trị ngân hàng bởi nó có khả năng làm giảm lợi nhuận, kiệt quệ năng
lực tài chính và thậm chí là làm mất khả năng chi trả, dẫn đến chấm dứt hoạt động
của các ngân hàng. Tại Việt Nam, trong bối cảnh nhu cầu tín dụng tăng sau thời
gian kinh tế phát triển ảm đạm và xu hướng đầu tư trung dài hạn ngày càng rõ ràng,
vấn đề rủi ro thanh khoản và quản lý rủi ro thanh khoản đang dần trở nên cấp thiết.
Những điều kiện khách quan trên làm phát sinh yêu cầu có một hệ thống quản lý rủi
ro thanh khoản hiệu quả cho mỗi ngân hàng.
NHNN Việt Nam đã ban hành dự thảo thông tư quản trị rủi ro, thơng tư
36/2014/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ an tồn, cùng với lộ trình thực hiện Basel
II áp dụng cho hệ thống ngân hàng đến 2018. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống và
quy trình chi tiết như thế nào để phù hợp với cấu trúc, định hướng và kinh nghiệm
hoạt động của mỗi ngân hàng là công việc của mỗi ngân hàng chứ không trông chờ
vào sự hướng dẫn của NHNN. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu trước về rủi ro thanh
khoản tại Việt Nam chủ yếu bàn về việc nâng cao khả năng thanh khoản của các
ngân hàng nhưng không đề cập nhiều đến việc quản lý thanh khoản như thế nào để
đảm bảo thanh khoản của ngân hàng được duy trì liên tục, giảm thiểu khả năng xảy
ra rủi ro.
Đối với NH TMCP Á Châu, xuất phát từ góc nhìn thực tế và bài học lịch sử
khủng hoảng thanh khoản năm 2003 và 2012-2013, rủi ro thanh khoản đã và đang là
mối đe dọa không nhỏ đến Ngân hàng. Thêm vào đó, với điều kiện kinh doanh thay
vổi và việc vị thế của ACB trong hệ thống ngân hàng giảm sút, công tác quản lý rủi
ro của Ngân hàng đang gặp khơng ít khó khăn. Mặt khác, tuy hệ thống quản lý rủi
ro thanh khoản của ACB hiện hành đã và đang được vận hành tốt nhưng đứng trước
nhu cầu phát triển của bản thân Ngân hàng cũng như sự vận động nhanh của điều



2

kiện kinh tế - xã hội và công nghệ như hiện nay, hoạt động quản lý rủi ro thanh
khoản cần được liên tục nâng cao và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cũng như
là một sự đảm bảo cho việc tồn tại cho hiện tại và tương lai của Ngân hàng.
Từ hoàn cảnh khách quan, chủ quan như trên, học viên đã chọn đề tài “Hoàn
thiện quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”
nhằm góp phần hỗ trợ cơng tác quản lý tại ngân hàng, đảm bảo cho việc phát triển
bền vững của Ngân hàng trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các một số kiến nghị, sửa đổi, bổ sung nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng thanh khoản và hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản
của NH TMCP Á Châu.
 Đánh giá chất lượng hoạt động quản lý rủi ro tại NH TMCP Á Châu.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Rủi ro thanh khoản và công tác quản lý rủi ro thanh khoản cụ thể tại Ngân
hàng TMCP Á Châu (ACB) bao gồm Hội sở, các chi nhánh và phòng giao
dịch trên toàn quốc.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng TMCP Á Châu từ 2011 đến 2015.
 Hoạt động và quy định về QLRRTK được phân tích cập nhật đến nay.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa vào phương pháp định tính, chủ yếu dùng
phương pháp thơng kê mơ tả, giải thích các cơ sở lý thuyết, các u cầu mơ hình



3

quản lý rủi ro, từ đó đối chiếu tình hình thực tế và phân tích tổng hợp để đưa ra các
đề xuất. Luận văn sử dụng thông tin được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo
ngành, báo cáo thường niên và phỏng vấn sâu cấp quản lý và nhân viên tham gia
trực tiếp vào công tác QLRRTK tập trung của Ngân hàng.
1.5 Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 5 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Phần mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Các vấn đề cơ bản của quản lý rủi ro thanh khoản.
Chương 3: Thực trạng thanh khoản và hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại
NH TMCP Á Châu.
Chương 4: Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại NH TMCP Á
Châu.
Chương 5: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
rủi ro thanh khoản tại NH TMCP Á Châu.


4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN
LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
2.1 Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
Khi đề cập đến rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại, cần phân biệt
rõ hai loại rủi ro thanh khoản là Rủi ro thanh khoản nguồn vốn và Rủi ro thanh
khoản thị trường:
- Rủi ro thanh khoản nguồn vốn: rủi ro mà ngân hàng khơng đủ năng chi trả
cho các dịng tiền dự đốn được hoặc khơng dự đốn được trước bằng cách sử dụng

nguồn tiền sẵn có hoặc nguồn tiền vay được thông qua việc thế chấp các tài sản của
mình mà khơng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường hoặc điều kiện tài chính của
ngân hàng (Antonio Castagna and Francesco Fede, 2013, pp.19-22)
- Rủi ro thanh khoản thị trường: rủi ro mà ngân hàng khơng thể dễ dàng đóng
hoặc loại bỏ trạng thái mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá thị trường bởi thị
trường không đủ thanh khoản hoặc do những trục trặc khác trên thị trường cản trở
(Antonio Castagna and Francesco Fede, 2013, pp.22-23).
Thực tế, rủi ro thanh khoản thị trường rủi ro thanh khoản nguồn vốn có mối
quan hệ mật thiết với nhau, trong đó rủi ro thanh khoản thị trường là một yếu tố
quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản nhân tạo – được tạo ra thông quan
khả năng biến đổi một tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn – được thể hiện
thông qua thuật ngữ “mức độ khả nhượng”. Các yếu tố đánh giá khả năng chuyển
nhượng này bao gồm chiều sâu, độ rộng và khả năng đàn hồi của thị trường. Từ đó,
người quản lý có thể đánh giá được khả năng đáp ứng của một ngân hàng đối với
việc đáp ứng các nghĩa vụ chi trả tiền mặt.


5

Tuy nhiên, trong nội dung quản lý rủi ro thanh khoản của một ngân hàng
thương mại, rủi ro thanh khoản nên được hiểu với nội dung nghiêng về rủi ro thanh
khoản nguồn vốn – đây cũng là định nghĩa mà Basel (2009) ủng hộ, cụ thể là:
Rủi ro thanh khoản là rủi ro ngân hàng khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu
đầu tư để tăng các tài sản Có và thực hiện các nghĩa vụ chi trả khi cần thiết mà
khơng ảnh hưởng lớn đến chi phí của ngân hàng.
Do vậy, rủi ro thanh khoản đề cập đến hai nội dung: khả năng chi trả và chi
phí của ngân hàng. Trong trường hợp hoạt động bình thường, ngân hàng cần quan
tâm đến cả khả năng chi trả và chi phí cho việc đáp ứng thanh khoản. Tuy nhiên,
trong các sự kiện khủng hoảng thanh khoản, khả năng chi trả là vấn đề lớn cần giải
quyết, vấn đề chi phí thanh khoản có thể được xem nhẹ.

Tại thị trường Việt Nam hiện nay, công tác quản lý thanh khoản thường dễ bị
đánh đồng là quản lý các trường hợp khủng hoảng thanh khoản. Đặc biệt, tại các
ngân hàng nhỏ, có sức cạnh tranh kém, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý hạn
chế, vấn đề chi phí thường ít được chú ý. Việc kém chủ động trong công tác điều
hành - dự báo thanh khoản, cũng như quan tâm đến chi phí thanh khoản hàng ngày
đã gây tốn kém không nhỏ cho ngân hàng khi cần đáp ứng các nghĩa vụ chi trả.
2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương
mại như sau:
Một là, cơ cấu thanh khoản không hợp lý dẫn đến bất cân xứng trong dòng
tiền thu và chi. Điều này có thể bắt nguồn từ việc các ngân hàng huy động hoặc vay
quá nhiều vốn với kỳ hạn ngắn, trong khi lại cho vay hoặc đầu tư hầu hết vào các tài
sản dài hạn, dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó,
dẫn đến tình trạng nguồn tiền thu về từ việc sử dụng vốn không kịp chi trả cho các
nghĩa vụ thanh toán nguồn vốn đến hạn.


6

Hai là, nguồn vốn bị rút đột ngột. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả khách
quan lẫn chủ quan, khách hàng hoặc đối tác có thể khơng tiếp tục gửi, cho vay tiền,
thậm chí là kết thúc hợp đồng trước hạn. Trong khi đó, do hoạt động của ngân hàng
chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động hoặc đi vay chứ khơng phải nguồn vốn tự có
nên ngân hàng có thể mất thanh khoản nhanh chóng.
Ba là, nhu cầu sử dụng vốn tăng lên. Nhu cầu này nảy sinh từ nhu cầu vay
vốn, đầu tư, giao dịch ngoại hối mà ngân hàng không thể từ chối do đã ký hợp
đồng, cam kết khơng hủy ngang hoặc việc hủy bỏ có thể ảnh hưởng tới danh tiếng
của ngân hàng. Trong khi đó, nếu ngân hàng khơng chuẩn bị hoặc chuẩn bị không
đủ nguồn tiền, ngân hàng sẽ lập tức đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Bốn là, các yếu tố bất lợi của thị trường khiến giá tài sản tài chính đang nắm

giữ sụt giảm, hoặc thậm chí khách hàng khơng trả nợ như dự kiến. Từ đó, nguồn thu
về khơng đủ đảm bảo cho nhu cầu chi trả. Theo như định nghĩa, ngân hàng đã đối
mặt với rủi ro thanh khoản.
Năm là, các nguyên nhân hoặc sự kiện mang tính hệ thống tác động đến hoạt
động ngân hàng. Những sự kiện này bao gồm nhưng không giới hạn khủng hoảng
kinh tế, thiên tai, suy thoái của hệ thống ngân hàng quốc gia. Đây là nguyên nhân ít
xảy ra nhưng rất khó tránh, bắt buộc các ngân hàng phải quan tâm đúng mực.
Trên đây là các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro thanh khoản, tuy nhiên
nếu xét thanh khoản là một yếu tố rủi ro của hoạt động ngân hàng thì rủi ro thanh
khoản khơng phải là một yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi theo, được tạo ra từ các
rủi ro khác, thể hiện bởi sơ đồ tại Hình 2.1.


7

Hình 2.1: Rủi ro thanh khoản – một yếu tố rủi ro của hoạt động ngân hàng (Nguồn:
Rudolf Duttweiler, 2008, trang 4).
Theo quan điểm này, năm nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro thanh khoản
(như đã đề cập ở trên) khơng phải tự mình phát sinh mà có thể được tạo ra từ hậu
quả của các rủi ro khác mà ngân hàng đối mặt. Trong đó, một loại rủi ro xảy ra có
thể tạo ra nhiều nguyên nhân trực tiếp, dẫn đến rủi ro thanh khoản. Ngược lại, một
số loại rủi ro khác nhau có thể cùng tạo ra một nguyên nhân trực tiếp, dẫn tới thiếu
hụt hoặc khủng hoảng thanh khoản cho một ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro
thanh khoản, cần tìm ra nguyên nhân gốc rễ từ các loại rủi ro khác và hạn chế khả
năng phát sinh rủi ro thanh khoản từ hậu quả của các loại rủi ro này.
2.1.3 Sự cần thiết phải quản lý rủi ro thanh khoản
Một là, quản lý rủi ro thanh khoản đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra bình
thường, nhờ đó mà hoạt động của ngân hàng được duy trì. Ngân hàng là một loại
hình doanh nghiệp đặc thù với sản phẩm và nguồn vốn đều là tiền. Trong đó, nguồn



8

vốn chủ yếu là nguồn ngắn hạn trong khi sử dụng vốn có thời lượng dài hạn, nên
những người quản lý ngân hàng phải đảm bảo ln có nguồn tiền mặt đáp ứng như
cầu về sản phẩm mới (giải ngân cho vay, đầu tư giấy tờ có giá,…), cũng như trả cho
người khách hàng huy động hoặc nhà đầu tư cần đúng hạn và trước hạn. Do vậy, bất
cứ trục trặc lớn nào ảnh hưởng đến hoạt động chi trả đều ảnh hưởng nghiêm trọng,
thậm chí chấm dứt sự tồn tại của ngân hàng.
Hai là, vì quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và thanh khoản nên cần lựa
chọn phương pháp và giám sát rủi ro kĩ càng, nhằm đảm bảo chi phí nằm ở mức
hợp lý. Thơng thường, nếu một ngân hàng cẩn trọng để thanh khoản càng cao nhằm
hạn chế tối đa rủi ro thì chi phí thanh khoản cho các khoản tiền mặt hoặc tài sản có
tính thanh khoản càng lớn. Do vậy, QLRRTK hỗ trợ các nhà quản lý ngân hàng
trong việc cân bằng giữa mục tiêu giảm thiểu rủi ro và theo đuổi lợi nhuận, phù hợp
với khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng.
Ba là, khủng hoảng thanh khoản xảy ra ở một ngân hàng riêng lẻ có thể tác
động tới tồn hệ thống tài chính và kinh tế với tốc độ nhanh chóng. Với chức năng,
vai trò quan trọng của ngân hàng trong hệ thống tài chính và kinh tế, sự tồn tại và
sức khỏe của hệ thống ngân hàng là một trong những chỉ báo và động lực phát triển
cho hệ thống kinh tế - tài chính của một quốc gia. Vì vậy, QLRRTK có ý nghĩa
quan trọng tột bực đối với sự phát triển của cả nền kinh tế.
2.1.4 Các phương pháp đo lường và đánh giá rủi ro thanh khoản
Có nhiều phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản hiện đại đang được sử
dụng hiện nay nhưng tựu chung nằm ở ba nhóm phương pháp, đó là: Phân tích dựa
vào Cân đối kế tốn, Phân tích Vốn tiền mặt và Phân tích độ lệch đáo hạn. Các
phương pháp này có độ khó tăng dần và nếu đo lường chính xác thì cũng có độ tin
cậy cao dần theo thứ tự.



9

 Phương pháp phân tích thanh khoản dựa vào cân đối kế toán
Phương pháp tiếp cận dựa vào cân đối kế toán thiết lập mối quan hệ giữa các
khoản mục tài sản Có và tài sản Nợ trên bảng cân đối kế tốn, dựa vào tính chất
thanh khoản của tài sản Có và vào tính chất ổn định của nguồn tài trợ.
Về mặt lý thuyết, để đảm bảo an toàn và sự ổn định của cấu trúc bảng cân đối
kế tốn thì các tài sản Có mang tính chất dài hạn nên được tài trợ bởi các tài sản Nợ
ổn định, và ngược lại đối với các tài sản Có có tính thanh khoản cao thì có thể được
tài trợ bởi các nguồn vốn biến động.
Cấu trúc của một bảng cân đối kế toán ngân hàng được sơ lược theo sơ đồ
dưới đây, trong đó tài sản Có và Nợ được xếp thứ tự theo tính thanh khoản như
Hình 2.2.

Tài sản Có

Tài sản Nợ

Cho vay/
Khoản phải thu/
Đầu tư/ Khác

Huy động khách hàng
Phát hành GTCG
Vốn

Tài sản Có kinh
doanh
Hợp đồng mua - cam
kết bán lại (Reverse

repos)

Huy động liên ngân
hàng
Tài sản Nợ kinh
doanh
Hợp đồng bán - cam
kết mua lại (repos)

Hình 2.2: Phương pháp phân tích thanh khoản dựa vào cân đối kế tốn (Nguồn:
Leonard Matz and Peter Neu, 2008, trang 19)
Theo phương pháp này, các tài sản Có có tính thanh khoản thấp như cho vay
và đầu tư nên được tài trợ bởi các nguồn ổn định như huy động khách hàng hoặc
phát hành chứng chỉ tiền gửi. So với các phương pháp truyền thống chỉ so sánh tỷ lệ


10

giữa các tài sản Có có tính thanh khoản cao so với tổng tài sản để phản ánh khả
năng thanh khoản, phương pháp này không yêu cầu ngân hàng phải duy trì một
danh mục tài sản Có thanh khoản lớn nếu nguồn tài trợ ổn định. Hay nói một cách
khác, nếu một ngân hàng có nguồn tài trợ ổn định thì việc ngân hàng có tỷ trọng cho
vay cao trên tổng tài sản khơng có nghĩa là ngân hàng đó có thanh khoản thấp.
Phương pháp này đơn giản, dễ hiểu và dễ tính tốn vì chỉ dựa vào Cân đối tài
sản của ngân hàng trên báo cáo tài chính hàng kỳ. Tuy nhiên, đo lường thanh khoản
không phải là một việc đơn giản và nhiều khi không nhất quán với nguyên tắc kế
toán. Dưới đây là một số hạn chế của phương pháp này:
 Thiếu sót yếu tố thời gian: Các khoản mục kế toán đánh giá khả năng thanh
khoản của tài sản Có hoặc Nợ thơng qua tên gọi của khoản mục. Tuy nhiên,
trong thực tế, dù cùng một khoản mục, tính thanh khoản của các tài sản cũng

rất khác nhau (ví dụ như một trái phiếu có kỳ hạn còn lại là 5 năm và một trái
phiếu sắp đáo hạn).
 Tác động của nguyên tắc kế toán: Giá trị kế toán của một tài sản chưa chắc
phản ánh đúng thị giá của tài sản đó. Ví dụ như một trái phiếu chính phủ
được ghi nhận với giá trị sổ sách khác so giá mà trái phiếu đó đang được giao
dịch trên thị trường.
 Các cam kết giao dịch ngoại bảng: các cam kết ngoại bảng tác động không
nhỏ đến dòng thanh khoản tương lai của ngân hàng nhưng khơng được phản
ánh bằng phương pháp trên.
 Tính khả nhượng của các giấy tờ có giá: Dù có được phản ánh với giá thị
trường thì phương pháp trên vẫn thiếu sót khả năng các giấy tờ có giá sẽ
mang lại nguồn thanh khoản có giá trị bao nhiêu nếu được bán tại thời điểm
tính tốn (do thay đổi trong khả năng hấp thụ của thị trường). Vì thế, khi xét
kĩ đến giá trị của các giấy tờ có giá này về mặt thanh khoản, cần áp dụng giá
trị chiết khấu (haircuts) cho chúng.


11

 Phân loại các giấy tờ có giá: Một số loại tài sản Nợ có tính ổn định khác
nhau được phân vào cùng loại trên cân đối kế tốn; ví dụ như các trái phiếu
có kỳ hạn dài và thương phiếu – thông thường kỳ hạn rất ngắn.
 Huy động của khách hàng: Việc phân loại huy động khách hàng là ổn định
cũng chưa xác đáng do tùy thuộc vào cấu trúc kỳ hạn của tổng danh mục này
tại mỗi ngân hàng, đặc điểm khách hàng của từng khu vực địa lý.
 Phương pháp phân tích trạng thái vốn tiền mặt
Đây là phương pháp do Moody’s tạo ra nhằm phân tích cấu trúc thanh khoản
của một bảng cân đối kế tốn nhằm đánh giá xếp hạng ngân hàng (xem Hình 2.3).
Mục đích của phân tích này nhằm đo lường khả năng của ngân hàng trong việc tài
trợ việc sử dụng vốn bằng nguồn vốn được đảm bảo trong trường hợp khơng có

nguồn tín chấp nào được chấp thuận. Đây cũng là phương pháp mà Basel III sử
dụng để xây dựng tỷ lệ NSFR (Net Stable Funding Ratio).

Hình 2.3: Trạng thái vốn tiền mặt (Nguồn: Leonard Matz and Peter Neu, 2008,
trang 22)
Một cách tổng quát:
Vốn tiền mặt = Giá trị đảm bảo của tài sản − Vay liên ngân hàng ngắn hạn
− Tiền gửi không thường xuyên


12

hoặc
Vốn tiền mặt = Nguồn vốn dài hạn − Tài sản không thanh khoản
( Ngắn hạn được định nghĩa là từ một năm trở xuống)
Trong đó:
 Giá trị đảm bảo của tài sản được tính bằng là thị giá của các tài sản (cịn)
có thể cầm cố trừ đi chiết khấu.
 Chiết khấu: giá trị bị giảm đi so với giá thị trường của một tài sản do đối
tác đánh giá khi ngân hàng sử dụng làm tài sản đó thế chấp cho một khoản
vay.
 Tiền gửi thường xuyên: theo định nghĩa của Moody’s, đây là giá trị tiền gửi
khách hàng tại một ngân hàng được bảo hiểm được xác nhận bởi cơ quan
bảo hiểm của quốc gia.
 Tiền gửi không thường xuyên: là phần giá trị tiền gửi khách hàng còn lại
sau khi trừ đi phần tiền gửi thường xuyên.
Phương pháp này khắc phục được điểm yếu của phương pháp dựa vào cân đối
kế tốn là có phân chia thời gian và tính thanh khoản của tài sản khơng chỉ phụ
thuộc vào loại tài sản mà được tính bằng khả năng chuyển nhượng trên thị trường.
Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm yếu tồn tại:

 Phương pháp này không đề cập đến những cam kết cho vay không hủy
ngang mà ngân hàng phải thực hiện khi khách hàng có nhu cầu bất cứ lúc
nào.
 Phương pháp này đánh giá cao các khoản vay thế chấp bằng nhà ở mà không
đề cập đến khả năng thực sự của một ngân hàng trong việc bán những khoản
nợ có chất lượng cao và/hoặc chứng khốn hóa nó. Vì thế, điều này dẫn đến
việc đánh giá thấp khả năng thanh khoản của một ngân hàng.
 Phương pháp tính ln các khoản vay dài hạn có thời hạn cịn lại dưới 1 năm
là nguồn vốn dài hạn. Từ đó, đánh giá cao khả năng của nguồn vốn dài hạn.


13

 Phương pháp này khơng tính lãi/phí thu được dưới dạng tiền từ hoạt động
bình thường của ngân hàng.
 Chiết khấu có thể được tính q thấp trong khi giá trị này có thể tăng khi
thanh khoản thị trường hoặc tình hình hoạt động của ngân hàng khơng được
tốt. Mặt khác, khả năng ngân hàng có thể nhận được nguồn tài trợ đảm bảo
khơng tùy thuộc vào Dịng tiền vào là dòng tiền phát sinh vào ngày đáo hạn
của các tài sản Nợ hoặc ngày mà ngân hàng có thể đòi được tiền từ các cam
kết của khách hàng và đối tác.
 Một số khoản mục được miêu tả không rõ ràng đối với người quản lý ngân
hàng vì chúng thường được xếp loại vào tài sản Có với mục đích phân loại
theo quy định của pháp luật.
 Cuối cùng, khơng một đo lường tức thời nào có thể mơ tả được tất cả những
hành động có thể thực hiện được bởi đội ngũ quản lý ngân hàng nhằm nâng
cao thanh khoản trong trường hợp khủng hoảng.
 Phương pháp phân tích độ lệch đáo hạn (Hay cịn gọi là Phương pháp
thang đáo hạn)
Đây là phương pháp đo lường định lượng được sử dụng khá phổ biến nhờ tính

chi tiết và rõ ràng mà nó cung cấp. Nội dung của phương pháp này xây dựng các
thang đáo hạn để tính được các trạng thái thanh khoản trong một khoảng thời gian
của ngân hàng. Theo truyền thống, phương pháp này được xây dựng bằng cách giả
định rằng dòng tiền ra là dòng tiền mà các tài sản Nợ đáo hạn theo hợp đồng hoặc
ngày ngân hàng phải thực hiện cam kết trả một cách sớm nhất.
Tuy kết quả của phương pháp này có điểm lợi là cho phép người quản lý thanh
khoản biết được chi tiết tình trạng thanh khoản của ngân hàng trong hiện tại cũng
như dự đoán được trong giai đoạn tại tương lai nhưng kết quả trên tính tốn có thể
khác với thực tế do động thái khác nhau của từng sản phẩm và từng khách hàng. Để
định lượng một cách chính xác hơn, người quản lý phải thực hiện đo lường dựa trên
các giả định về động thái của khách hàng.


14

Trong phương pháp định lượng rủi ro thanh khoản theo động thái khách hàng,
phương pháp Dòng tiền ra ròng (Net Cash Outflow – NCO) và tài sản có chưa cầm
cố (để trang trải cho NCO) phải được dự phóng theo từng giai đoạn và với nhiều
kịch bản khác nhau. Với mục đích này, các dịng tiền thanh khoản có thể phát sinh
từ tất cả các khoản mục nội và ngoại bảng phải được gắn với các thang đáo hạn cụ
thể. Tài sản Có được chia thành bốn nhóm, phụ thuộc vào quy mơ và tính chắc chắn

Phân bổ dịng tiền theo thời gian:
ngẫu nhiên / chắc chắn

(hay ngẫu nhiên) của thời gian đáo hạn (xem Hình 2.4).
Các khoản vay lãi suất cố định

Ký quỹ biến động giá


Tiền mặt/Repo/Cho vay có tài sản đảm bảo

Quyền chọn kiểu Châu Âu

Huy động có kỳ hạn

Các khoản trả coupon không cố định
(cho vay, trái phiếu, hoán đổi lãi suất)

Các khoản trả coupon cố định
(cho vay, trái phiếu, hoán đổi lãi suất)
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ

II

I

Séc du lịch

Cho vay theo hạn mức tín dụng tuần hồn

Trái phiếu có thể thu hồi

Tài khoản tiền gửi thanh toán

Cho vay với lịch trả nợ linh hoạt

Giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu)
Quyền chọn kiểu Mỹ


III

IV

Quy mơ dòng tiền:
chắc chắn / ngẫu nhiên

Hình 2.4: Ma trận đáo hạn – quy mơ cho các dịng thanh khoản (Nguồn: Phỏng
theo Matz và Neu, 2008, trang 24)
Trong đó:
 Nhóm I: Quy mơ và thời gian có thể xác định được.
 Nhóm II: Quy mơ ngẫu nhiên, nhưng thời gian có thể xác định.
 Nhóm III: Quy mơ có thể xác định và thời gian ngẫu nhiên.
 Nhóm IV: Cả quy mơ và thời gian đều ngẫu nhiên.
Trong khi dịng tiền phát sinh từ các tài sản tại Nhóm I có thể xác định được –
chỉ dựa vào hệ thống lưu trữ dữ liệu và việc tính tốn chính xác, thì dịng tiền phát
sinh từ các tài sản thuộc nhóm II, III, IV địi hỏi phải có mơ hình định lượng dựa


15

trên các giả định và điều chỉnh theo hành vi một cách độc lập và theo các kịch bản
khác nhau. Việc tính tốn, định lượng các mơ hình này có thể khá tỉ mỉ và phức tạp.
Trong hầu hết các trường hợp, khơng có một phương pháp tốn học cụ thể, rõ ràng
nào để làm điều này. Thay vào đó, kinh nghiệm về thị trường và những hiểu biết về
sản phẩm được đánh giá là quan trọng hơn, đặc biệt khi đánh giá dòng tiền phát sinh
cùng một tài sản nhưng dưới các kịch bản khác nhau.
2.1.5 Các chỉ số thanh khoản cơ bản
Các chỉ số thanh khoản là phương pháp đo lường thanh khoản ngân hàng
truyền thống và phổ biến (Trần Huy Hoàng, 2011), bao gồm:

 Hệ số CAR (hệ số Cooke): đo lường tỷ lệ Vốn tự có trên tài sản Có quy đổi
theo mức độ rủi ro khác nhau. Tỷ lệ này thực chất không đo lường khả năng
thanh khoản của ngân hàng mà đo lường khả năng thanh tốn – hay chất
lượng tài sản Có. Trong đó, khả năng thanh tốn là tiền đề đảm bảo ngân
hàng có khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, để tỷ lệ này đảm bảo chính xác,
việc quy định về phân loại rủi ro tài sản Có là điều đáng để NHNN cũng như
các ngân hàng thương mại lưu tâm.
 Chỉ số giới hạn huy động vốn (H1): Vốn tự có / Tổng nguồn vốn huy động,
được đưa ra với mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng, tránh
tình trạng lạm dụng nguồn huy động vượt quá khả năng bảo vệ của nguồn
vốn tự có, từ đó dẫn tới hậu quả mất khả năng chi trả. Chỉ số này càng cao thì
ngân hàng càng an tồn.
 Chỉ số tỷ lệ đòn bẩy vốn cấp 1 (H2): Vốn tự có / Tổng tài sản Có, được sử
dụng để đánh giá mức độ rủi ro tổng tài sản Có của một ngân hàng. Thông
thường, ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản càng lớn thì lợi nhuận
của ngân hàng đó càng giảm. Chỉ số này cho phép tài sản ngân hàng sụt giảm
ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng nhằm đảm bảo khả
năng chi trả cho khách hàng trong điều kiện thị trường biến động. Tuy nhiên,


×