Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔ NG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.88 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM Ở CÔ NG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ - KOTOBUKI
I- KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH HẢI HÀ-KOTOBUKI.
1.Sự hình thành và phát triển của công ty
1. 1. Lịch sử ra đời:
Công ty liên doanh Hải Hà -kotobuki có trụ sở chính đóng tại 25-Trương
Định-Hà Nôi, là một dự án liên doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà (thuộc bộ công
nghiệp nhẹ, nay là bộ công nghiệp )và tập đoàn Kotobuki(Nhật Bản). tiền thân của
công ty Hải Hà là nhà máy miến Hoàng Mai được thành lập 1960 với quy mô ban
đầu rất nhỏ bé, phương tiện lao động thủ công. Trải qua trạng đường 40 năm phát
triển, ngày nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở khắp mọi nơi, kể cả trong nươc
lẫn ngoài nước. công ty đã được nhà nước tặng thưởng 3 huân chương lao động
hạng ba, 1 huân chương lao động hàng nhì, một huy chương lao động hạng nhất và
liên tục được nhận cờ thi đua xuất sắc của bộ Công Nghiệp. Đặc biệt sản phẩm của
công ty nhiều năm được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Phía nước ngoài trong dự án liên doanh với Hải Hà là tập đoàn Kotobuki
( Nhật Bản) cũng là một công ty có uy tín lớn trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo các
loại- có trụ sở tại 191Kitanagasa-Dokichuo-Kukobebi 650Hyogopref- Japan.
Công ty liên doanh Hải Hà-Kotobuki được thành lập ngày 24/1`2/1992 theo
giấy phép số 489-GP của uỷ ban nhà nước về hợp tác và đâu tư, với chức năng chủ
yếu là sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các loại bánh kẹo.
Công ty có tến giao dịch là:Hải Hà-Kotobuki
Tên giao dịch quốc tế là: Joint Venture of Hai Ha- Kotobuki Company.
Điện thoại:(84. 4) 8631764 Fax: (84. 4)8632501.
Với tổng số vốn đầu tư ban đầu của công ty là 4. 051. 700 USD, cơ cấu vốn
góp cuả công ty như sau:
Biểu 1: Cơ cấu vốn góp của công ty
Các chỉ tiêu Giá trị vốn góp Tỷ lệ(%)
(USD)
A.Bên Hải Hà (VN)
Trong đó:


-Giá trị quyền sử dụng đất.
-Máy móc thiết bị nhà xưởng
1.175.000
300.000
875.000
29
B. Bên Kotobuki( NB).
Trong đó:
-Tiền mặt:
-Máy móc thiết bị:
2.876.700
1.254.000
1.622.700
71
(Nguồn: Từ phòng tài vụ công ty Hải Hà-Kotobuki )
1.2. Quá trình phát triển của công ty
Ngày 1/5/1993 Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh bánh
kẹo các loại, với mặt hàng chủ đạo là kẹo cứng, dưới quyền lãnh đạo của tổng
giám đốc Vương Thị Bích Thuỷ. Đây cũng là thời kỳ công ty tăng cường đầu tư
máy móc thiết bị bằng cách nhập các dây chuyền công nghệ mới của Nhật Bản,
CHLB Đức, BaLan.. . để mở rộng quy mô sản xuất.
Từ năm 1996 đến nay dưới quyền lãnh đạo của tổng giám đốc người Nhật
Tetsuya Suzuki, công ty đã tiếp tục nhập một số dây chuyền công nghệ sản xuất
kẹo que, kẹo không đường, dây chuyền sản xuất đường Isomalt. Danh mục sản
phẩm của công ty ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cẩu kịp thời nhu cầu thị trường.
Đây cũng là thời kỳ công ty tập trung nâng cao năng suất lao động, khai thác hiệu
quả sản xuất của các dây chuyền công nghệ hiện đại, từ đó mở rộng và chiếm lĩnh
thị trường.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cuả công ty
2. 1 Chức năng và Nhiệm vụ của Công ty

2.1.1 Chức năng:
Công ty liên doanh Hải Hà-Kotobuki là một doanh nghiệp tuy có tuổi đời còn
non trẻ song nó đã dành một vị thế nhất định trên thị trường bánh kẹo Việt Nam.
Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất-kinh doanh và xuất khẩu các loại bánh
kẹo có chất lượng cao đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2. 1. 2 Nhiệm vụ:
Bất cứ một doanh nghiệp nào, dù quy mô ra sao, hoạt động trong lĩnh vực
nào nếu muốn thực hiện được mục tiêu chung thì phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ
phức tạp. Tuy nhiên đối với từng loại doanh nghiệp, thậm chí đối với từng doanh
nghiệp trong từng giai đoạn do tính chất đặc điểm hoạt động khác nhau. Xét trên
góc độ tổng quát với tư cách là một công ty liên doanh, Công ty có các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Một là, ưu tiên sử dụng trong nước, phải đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho người
lao động theo quy định của Bộ Lao Động - Thương binh và Xã Hội.
Hai là, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước về các khoản
thuế (VAT, thuế lợi tức.. . ) các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Đây
có thể coi là nghĩa vụ và cũng là quyền lợi của doanh nghiệp, bởi vì nhà nước sử
dụng ngân sách này để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo môi trường kinh doanh
lànhg mạnh, thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Ba là, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực
tham gia chống hàng giả, hàng kém phẩm chất lượng... tung ra thị trường làm ảnh
hưởng đến người tiêu dùng và lòng tin của khách đối với doanh nghiệp.
Bốn là, tuân thủ các quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích
lịch sử - văn hoá, danh thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.
Năm là, tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm soát
của cơ quan tài chính. Tức là công ty phải tổ chức công tác kế toán khoa học và
hợp lý, vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý
của công ty.
Sáu là, doanh nghiệp phải luông luôn thực hiện tốt khâu kiêmtra chất lượng

bánh kẹo để tránh tình trạng làm bừa làm ẩu, mất vệ sinh, an toàn gây nên những
tổn thất khôn lường đối với doanh nghiệp.
2. 2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường
2. 2. 1 Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của công rất đa dạng và phong phú có thể chia thành 9 nhóm với
trên 70 chủng loại khác nhau. Thể hiện ở biểu 2:
Biểu 2:Danh mục sản phẩm của công ty tính đến đầu năm 2002
TT Tên nhóm sản
phẩm
Chủng loại sản phẩm
1 Kẹo cứng Dâu, xoài, sôcôla, dứa, dừa 300g&250g, cam, nhân me, sôcôla-
càphê 300g&125(hộp), kẹo tổng hợp 450g, 850g&950g
2 Kẹo que(lolipop) Loliopop rổ, lolipop12que&6que(túi), hộp 35que.
3 Sôcôla 6 thanh(máy)12 thanh & 6 thanh(tay), 12 con giống, sôcôla thanh
50g, galaxy, star, cosmos, love, mini.
4 Cao su Bạc hà, chanh, quế, dâu, dâu, okibol(goi, hộp)
5 Isomalt Con giống, kẹo bộng tuyết, kẹo kidkid, sakura, cheerto
6 Bimbim chiên Tôm15g, tôm25g, cua15g.
7 Bimbim nổ Bò nướng 60g, gà nấm 40g, bimbim sữa dừa-cam, caramel ngô
8 Cookies Hộp sắt, bơ khay, gói 300&220g, dừa150g, sôcôla150gcookies sky,
bánh cân400&220g, present, new year, best, deluxe, super, tài lộc,
phúc lộc.
9 Bánh tươi Con giống cam, chuối, hình tam giác, gato cuốn, sôcôla, sữa chua,
khoai;bánh cắt kran, caramen, cuốn cà phê, cuốn kem tươi...
(Nguồn: phòng kinh doanh Hải Hà-Kotobuki )
Ngoài một số sản phẩm truyền thống của công ty như kẹo cứng, bánh tươi,
bimbim còn có một số sản phẩm mới như kẹo que, Isomalt. đặc biệt, sản phẩm
bánh tươi của công ty đang được người tiêu dung thủ đốt ưa chuộng. Hiện nay
công ty đang tiếp tục thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Phòng kinh
doanhvà phong kỹ thuật được giao nhiệm vụ thương xuyên tạo mẫu hàng mới

2. 2. 2 Đặc điểm thị trường
ở Việt Nam trong những năm vừa qua nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu
cầu cuộc sống của mỗi người dân ngày một nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng
với sự thay đổi đó thị trường của công ty hướng vào phục vụ mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội, nhưng chủ yếu vẫn là hai nhóm chính. Nhóm đối tượng tiêu
dùng có mức sống cao ở thành phố lớn và nhóm đối tượng tiêu dùng có thu nhầp
thấp ở nông thôn.
Thị trường của công ty chủ yếu phân chia theo vùng địa lý, trong nước chia
thành 4 vùng thị trường: Đông Bắc, Tây Bắc, miền Trung, Miền Nam. Hiện nay
sản phẩm của công ty đã có mặt ở 48 tỉnh thành phố với 80 đại lý. Tuy nhiên thị
trường chủ yếu miền Bắc, chiếm hơn 80% tổng doanh thu. Ngoài ra công ty còn
xuất khẩu sản phẩm của mình sang các nước đang phát triển như Trung Quốc, Lào,
Cămpuchia, Mông cổ...
2. 3 Tổ chức các bộ máy quản lý

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp:
Các phòng ban có liên quan:
Quan hệ hỗ trợ mật thiết:
Phân
xường
sản xuất
Bộ phận
cửa h ngà
Văn
phòng
côngty
Phòng
t i và ụ
Phòngkỹ

thuật
Phòng
kinh
doanh
Phó tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
PhòngK
H- vật

Bộ máy quản lý của công ty áp dụng kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức
năng và mô hình nhân tố nhằm làm tách bạch giữa sản xuất và kinh doanh,gắn liền
trách nhiệm với quyền lợi, giảm bớt quyền lực nhưng vẫn đảm bảo tập trung. đây
là một mô hình sáng tạo theo phong cách Nhật Bản pha lẫn mô hình truyền thống
của Việt Nam, rất phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của công ty liên doanh Hải Hà-Kotobuki bao gồm: Hội đồng
quản trị; tổng giám đốc; phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo tối cao của công ty có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng trong tổ chức hoạt động của công ty như: Phương
hướng hoạt động, kế hoạch kinh doanh, cán bộ chủ chốt theo nguyên tắc nhất trí.
* Tổng giảm đốc là người được hội đồng quản trị cử ra để điều hành các hoạt
động hàng ngay cuả công ty, tổng giám đốc là người nắm giữ các quyền hành cao
nhất chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phó tổng giám đốc và các phòng ban.
* Phó tổng giám đốc là người tham mưu cho tổng giám đốc trong việc ra
quyết định quản lý về những lĩnh vực chuyên môn. Đồng thời là người trực tiếp
quản lý hoạt động sản xuất của các phân xưởng bánh kẹo. Phòng kinh doanh đảm
nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường. Ngoài ra phòng kinh doanh còn
đảm nhận cả công tác tiêu thụ sản phẩm và marketing. Phối hợp mật thiết với
phòng kinh kỹ thuật trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đồng thời phối

hợp với các phòng ban khác lên kế hoạch sản xuất phù hợp nhu cẩu thị trường.
* Phòng kỹ thuật: Kiểm tra, theo dõi các thông số kỹ thuật của các loại bánh
kẹo sản xuất ra. Đồng thời phòng kỹ thuật còn đảm nhận mua sắm các trang thiết
bị máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra phòng kỹ thuật
còn có mối quan hệ mật thiết với các phòng kinh doanh trong việc cho ra các sản
phẩm mới và phối hợp với các phòng ban khác để lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
* Phòng kế hoạch - vật tư: Chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đầu
vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để
xây dựng kế hoạch năm cho toàn công ty.
* Phòng tài vụ: theo dõi, ghi chép, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty; đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh; cung cấp những
thông tin đ ể lãnh đạo công ty ra đực những quyết định sát thực hơn; hạch toán lỗ
lãi đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
* Văn phòng công ty: Thực hiện các thủ tục hành chính và lưu giữ các tài
liệu của công ty. Ngoài ra văn phòng cũng là bộ phận chịu trách nhiệm hoạch định
nguồn nhân lực, tuyển chọn, bố chí sử dụng và phát triển nhân sự; thực hiện các
chế độ chính sách đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật.
* Bộ phận cửa hàng chịu trách nhiệm phân phối đến tận tay người tiêu dùng
những sản phẩm của công ty nhất là sản phẩm bánh tươi; phối hợp với phòng kinh
doanh trong việc cung cấp thông tin thị trường.
Phân xưởng sản xuất: đứng đầu là quản đốc phân xưởng có chức năng phụ
trách bố trí nhân sự trong phân xưởng; điều phối cân đối dây chuyền chịu trách
nhiệm trước phó tổng giám đốc; phối hợp với các phòng ban khác lên kế hoạch sản
xuất. Phân xưởng là nơi điều hành trực tiếp của máy móc và đồng thời thực hiện
các khâu thủ công như đóng hộp, in hình, tạo dáng trên bánh tươi...
2. 4 . Đặc điểm của máy móc thiết bị
Hiện nay cơ cấu tài sản cố định của công ty như sau:
Biểu 3: cơ cấu TSCĐ của công ty.
Các chỉ tiêu

Giá trị(1000đ) TL(%)
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất:
Nhà xưởng văn phòng:
Phương tiện vận tải đi lại:
Thiết bị văn phòng:
Quyền sử dụng đất:
45.019. 617
6. 267. 070
2. 332. 892
1. 358. 467
3. 312. 900
77,22
10,75
4,00
2,33
5,7
Tổng TSCĐ 58.296.846 100
( Nguồn: phòng tài vụ- Hải Hà-Kotobuki )
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm cho nên
công nghệ thường có chu kỳ sống ngắn, nhanh lỗi thời. Hiện nay máy móc thiết bị
sản xuất của công ty bao gồm nhiều chủng loại nhiều, thế hệ. Có những máy móc
từ ngày mới thành lập như: Kẹo cứng, bánh tươi, bimbim... nhưng cũng có những
dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng như: kẹo que,Isomalt. Giá trị dây chuyền công nghệ thể hiện qua biểu 4:
Biểu 4: Dây chuyền sản xuất công nghệ của công ty
Tên dây chuyền
sản xuất
Trị giá
(1000đ)
Nước nhập Năm nhập

Công
suất(kg/ca)
1. Kẹo cứng 5.942.534 Việtnam 1992 3.000
2. kẹo que 2.847.897 Hà lan 1996 850
3.Bimbim chiên 8.045.578 Nhật 1993 400
4. Bimbim nổ 5.132.285 Nhật 1993 400
5. Cookies 9.626.005 Nhật 1994 400
6. Kẹo cao su 5.398.187 Đức 1995 400
7. sôcôla 6.558.598 Hà lan 1995 800
8. Bánh tươi 536.997 Nhật 1993 400
9. Isomalt 931.554 Hà lan 1999 50
(Nguồn: phòng kinh doanh- Hải Hà-Kotobuki )
Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty đều là những máy móc thiết bị hiện
đại. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp chỉ chuyển giao được phần cứng của công
nghệ, còn phần mềm thì chủ yếu là do đội ngũ các bộ của công ty tự mày mò
nghiên cứu cho nên doanh nghiệp chưa thực sự làm chủ được công nghệ của mình.
Việc này ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác tối đa công suất và tính năng của máy
móc thiết bị. Hiện nay hầu hết các máy móc thiết bị mới chỉ khai thác được 50%
công suất, trừ công nghệ kẹo cứng là khai thác vào thời điểm tối đa được 80-85%
công suất.
Hàng năm doanh nghiệp vẫn thường xuyên sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết
bị bằng cách thay thế một số bộ phận bằng các bộ phận tương tự hiện đại hơn
nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng sản xuất tiêu thụ.
2. 5 Đặc điểm lao động
Lao động của công ty Hải Hà-Kotobuki gồm có cả người nước ngoài và
người Việt Nam, trong đó hầu hết là người Việt nam.
* Cơ cấu lao động: tính đến ngày 17/02/2002 toàn công ty có 292 người, trong đó
nam có 103 người- chiếm 35,35%, nữ là 189 người- chiếm 64,65%. Số người có
trình độ đại học là 55 người- chiếm 18,83%,số người có trình độ cao đẳng là 6
người- chiếm 2,05%,số người có trình độ THCN là 18 người- chiếm 6,16%, 156

người trình độ PTTH- chiếm 53,42% và còn lại 19,53% là trình độ THCS. Công
nhân lao động có 198người, trong đó lao động trực tiếp là 133người (chiếm
67,3%), lao động gián tiếp là 65 người (chiếm 33,7%). Hầu hết số lao động trong
công ty đều còn trẻ, tuổi trung bình là 32 tuổi.
* Cơ cấu nhân sự:
+Tổng giám đốc
+Phó tổng giám đốc
+Văn phòng
+Phòng kinh doanh
+Phòng tài vụ
+Phòng kỹ thuật
+Phòng kế hoạch- vật tư
+Văn phòng phân xưởng
+Khối cửa hàng
:
:
:
:
:
:
:
:
:
1 người
1 người
6 người
18 người
5 người
5 người
6 người

9 người
43 người
* Chế độ tuyển dụng:
Tất cả lao động làm việc trong công ty đều phải có hợp đồng lao động lý bằng
văn bản ký kết giữa tổng giám đốc với từng lao động theo quy định của Bộ Lao
động- Thương binh xã hội. Hiện nay công ty có 111 lao động thuộc diện hợp đồng
không xác định, 125 người thuộc diện hợp đồng 1 năm, 9 người thuộc diện hợp
đồng hai năm, 10 người thuộc diện hợp đồng ba năm, hợp đồng mùa vụ có 25
người, chưa ký hợp đồng có 9 người và có 3 người thuộc diện không ký hợp đồng
(ban giám đốc ):
* Quản lý và sử dụng lao động:
-Phân chia công việc: căn cứ vào kế hoạch, tiến độ sản xuất của công ty từ đó
xác định khối lượng công việc phải hoàn thành trong ca, trong ngày...
-Bố chí lao động: Trên khối lượng công việc phải hoàn thành từ đó sắp xếp số
lao động cho phù hợp.
- Định mức lao động: Trên cơ sở xác định số thời gian cần thiết để sản xuất ra
đơn vị cho từng khâu, từng máy, từng dây chuyền sản xuất. Hầu hết lao trong
doanh nghiệp là lao động máy móc, chỉ còn một số bộ phận là sử dụng lao động
động thủ công như: đóng gói kẹo, tạo hình bánh tươi...
Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho công nhân, công ty áp dụng hình thức
lương sản phẩm có điều chỉnh. Đối các nhân viên công ty thì công ty áp dụng hình
thức lương cố định theo tháng. Hiện nay lương bình quân của cán bộ công nhân
viên(không chức danh) là 925.000đồng.
Hàng năm công ty thường tổ chức các khoá học đào tạo về quản trị kinh
doanh, về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công
ty luôn có những theo dõi đánh giá, đại ngộ và đề bạt hợp lý với các cán bộ công
nhân viên có thành tích, nhiệt tình trong công tác. Tuy nhiên công ty cũng có
những quy tắc hêt sức chặt chẽ trong sử dụng lao động, bắt buộc tất cả mọi người
phải luôn nỗ lực làm việc hết mình nếu không sẽ bị đào thải.
2. 6 Đặc điểm nguyên vật liệu

Là một doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là sản xuất bánh các loại. Cho nên
NVL chính của công ty là đường. Ngoài ra còn có các loại: mạch nha, tinh dầu,
dứa, bạc hà, cam, dâu, chanh, gluco... NVL cho sản xuất kẹo cứng: đường, sáp
ong, dầu... NVL cho sản xuất bánh cookies: bột mì, đường vàng, sữa, bột, trứng
gà, bột cao cao, bột nở. NVL cho sản xuất sôcôla: CBS, bột caocao, sữa bột, valini,
guluco...
Hiện nay ngành đường nước ta đang phát triển một cách chóng mặt, các nhà
mày đường mọc lên khắp nơi. Tuy nhiên, sản xuất đường trong nước giá thành vẫn
cao hơn giá đường nhập ngoại mà chất lượng lại thấp hơn. Nhưng ngành đường
Việt Nam đang được bảo hộ cho nên nhiều khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu
đường từ nước ngoài thì lại gặp rất nhiều khó khăn về thuế quan và thủ tục hành
chính. Chính vì vậy mà hiện nay doanh nghiệp hoàn toàn sử dụng đường trong
nước, chủ yếu từ hai bạn hàng lớn là nhà máy đường Quảng Ngãi và nhà máy
đường Biên Hoà.
Hầu hết các NVL khác của doanh nghiệp đều được sản xuất trong nước,
doanh nghiệp chỉ phải nhập khẩu từ Singapore gia vị để sản xuất bimbim, giấy
nhãn và một số hương liệu khác, vì đây là những loại nguyên liệu trong nước chưa
sản xuất được.
2. 7 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Hải Hà-Kotobuki có một phân xưởng sản xuất được tổ chức trong
diện tích mặt bằng khoảng 9000m2. Sản xuất trong công ty được tổ chức theo hình
thức đối tượng, chia làm tổ sản xuất bao gồm: tổ kẹo cứng, tổ kẹo que, tổ Isomalt,
tổ cookies, tổ bimbim,tổ sôcôla, tổ kẹo cao su,tổ bánh tươi và tổ bốc vác. mỗi tổ
sản xuất một loại sản phẩm. Trong đó, do kẹo cứng là mặt hàng chủ đạo nên quy
mô của nơi làm việc cũng lớn hơn, chia làm hai bộ phận: Bộ phận nấu và bộ phận
gói.
Đứng đầu phần xưởng là quản đốc phân xưởng, là người có chức năng phụ
trách bố trí nhận sự, điều phối, cân đối dây chuyền, chịu trách nhiệm trước phó
tổng giám đốc. Đồng thời, quản đốc phối hợp với các phòng để lên kế hoạch sản
xuất thông qua việc xem xét một cách chính sách khả năng sản xuất thông qua

việc xem xét một cách chính xác khả sản xuất của dây chuyền sao cho kế hoạch và
khả năng phù hợp với nhau.
Đứng đầu các tổ sản xuất là các tổ trưởng, tổ trưởng chịu trách nhiệm giám
sát toàn tổ. Phân xưởng có một quản đốc và hai phó quản đốc.
2. 8 Đặc điểm về tài chính
Trong sản xuất kinh doanh viẹc tính toán nguồn tài chính có ý nghĩa quyết
định đến sự thành cộng hay thất bại của công ty. Nguồn vốn có thể huy động ở tất
cả các các cách khác nhau nhưng phổ biến nhất là các khoản vốn vay. Công ty vay
vốn ở các tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước, các bên trong liên doanh sẽ
bảo lãnh cho khoản vay theo phần chứ không liên đới theo tỷ lệ vốn góp. Ngoài ra
công ty còn có nguồn vốn góp ban đầu do hai bên đóng góp: 4.051.700USD với tỷ
lệ 29:71. Thực tế quá trình hoạt động hiện nay nguồn vốn của công ty lớn hơn rất
nhiều thể hiện qua biểu 5:
Biểu 5: các nguồn vốn kinh doanh của công ty.
( Đơn vị tính: tỷ đồng)
TT Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
1 Vốn cố định 49 52 53 55 58,3
2 Vốn lưu động 7,5 8 10 10 13,2
3 Tổn vốn kinh doanh 56,5 60 63 63 71,5
(Nguồn:phòng kinh doanh-Hải Hà-Kotobuki )
3. Tình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
3.1 Tình hình sản xuất
Hiện nay do nhu cầu của người tiêu dùng về bánh kẹo hết sức đa dạng và
phức tạp mà trong khi sự cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo ở nước ta lại rất sôi
động. Cho nên tình hình sản xuất của công ty thay đổi theo nhu cầu thị trường.
Công ty lập kế hoạch sản xuất theo khả năng tiêu thụ, theo mức thành phẩm tồn
kho và công suất của các dây chuyền. Căn cứ vào các tiêu thức đó mà cứ hàng tuần
phó tổng giám đốc lập kế hoạch giao cho các phòng ban và phân xưởng trong công

ty để thực hiện cho đúng tiến độ đã đề ra.
Thực tế trong những năm gần đây do thị trường bánh kẹo có nhiều biến động,
cho nên tình hình sản xuất của công ty Hải Hà-Kotobuki có tăng nhưng mức tăng
không đáng kể. Thể hiện qua Biểu 6
Biểu 6: Tình hình sản xuất của công ty liên doanh Hải Hà-Kotobuki
Đơn vị tính: kg
TT
Năm
Sản phẩm
1997 1998 1999 2000 2001
1 Kẹo cứng
1.320.730 1.633.215 1.616.331 1.637.418 1.721.031
2 Kẹo que
- 21.953 35.387 36.516 48.744
3 Bimbim Chiên
291. 554 140.398 139.538 120.022 73.811
4 Bimbim nổ
18.222 8.613 9.532 10.034 15.536
5 Sôcôla
32.703 28.625 27.536 21.187 20.467
6 Cao su
84.700 131.629 182.629 193.856 198.196
7 Cookies
95.125 49.531 55.167 34.708 30.074
8 Bánh tươi
96.190 90.254 149.801 189.321 229.621
9 Isomalt
- - - 4.398 5.618
Tổng
1.939.224 2.104.488 2.215.791 2.243.062 2.337.480

(Nguồn phòng kinh doanh Hải Hà-Kotobuki )
Qua biểu 6 ta thấy rằng tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất ra của công ty trong
những năm cần đây có tăng nhưng tăng với tốc độ không đều. Cụ thể là tổng sản
lượng bánh kẹo năm 1998 tăng so với năm 1997 là 165.264kg hay tăng 8,52%. Sự
tăng lên này là do mặt hàng kẹo cứng, kẹo que được tiêu thụ mạnh làm cho tình
hình sản xuất các mặt hàng này cũng tăng lên tương ứng, hơn nữa doanh nghiệp đã
mở rộng danh mục sản phẩm bằng mặt hàng kẹo que. Nhưng do tình hình cạnh
ngày càng gay gắt đến năm 1998, 1999, 2000 và năm 2001 tốc độ tăng sản lượng
giảm xuống, đặc biệt là mặt hàng bimbim của công ty bị cạnh tranh khá mạnh bởi
các đối thủ như Kinh Đô, Bibica và đến hiện nay là Liwayway Việt Nam. Vì vậy
mặt hàng này cũng giảm đi đáng kể, cụ thể mặt hàng bimbim chiên năm 2001 giảm
so với năm 2000 là 46.191kg hay giảm 38,48% và năm 2000/1999 giảm là
19.536 hay giảm 14,01%; song song với mặt hàng bimbim thì mặt hàng sôcôla
cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt bởi các mặt hàng sôcôla nhập ngoại từ các nước
Bỉ, Đức... làm cho lượng tiêu thụ các mặt hàng này giảm, dẫn đến sản lượng sản
xuất cũng giảm đều qua các năm đặc biệt giảm mạnh vào năm 2000; giảm6.169kg
hay giảm 22,19% so với năm 1999, năm 2001 vẫn tiếp tục giảm tới còn
20.467kg từ 27.365kg. Ngay cả mặt hàng bánh cookies được xem là dây chuyền
sản xuất hiện đại nhất của doanh nghiệp cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt của các
đối thủ trẻ tuổi đáng gờm như kinh Đô, Quảng Ngãi... Tuy nhiên, nhận thức được
thời thế, công ty đã liên tục cải tiến mẫu mã sản phẩm và đặc biệt là phát triển một
số thị trường mới mà các đối thủ khác chưa thâm nhập bằng mặt hàng kẹo Isomalt,
bánh tươi... cho nên tốc độ tăng sản lượng năm 2001 so với năm 2000 đã tăng lên
4,21% tương ứng với lượng tăng là 94.418kg. Vấn đề đặt ra cho khâu sản
xuất hiện nay các dây chuyền công nghệ của công ty đã trở nên lỗi thời so với các
đối thủ cạnh tranh. Cho nên đã đến lúc công ty cần đổi mới công nghệ của mình.
Chỉ có bằng cách đó công ty mới có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
3.2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Đối với mỗi khu vực thị trường do yếu tố địa lý và mức sống cũng như thói

quen, sở thích tiêu dùng của dân cư đối với sản phẩm rất khác nhau. Do đó kết quả
tiêu thụ của công ty ở các vùng thị trường cũng khác nhau.Ta có thể thấy rõ điều
này qua phân tích ở mục II Chương II (Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
theo khu vực thị trường sản phẩm, biểu 12). Thị trường miền Bắc là thị trường tiêu
thụ chủ yếu sản phẩm của công ty, đem lại cho công ty phần lớn doanh thu và lợi
nhuận. Những mặt hàng bán chạy trên thị trường này là kẹo cứng, bimbim, bánh
tươi, Isomalt va cookies. Thị trường miền Trung là thị trường tiêu thụ chủ yếu các
mặt hàng kẹo cao su và kẹo cứng còn hẩu hết các loại sản phẩm khác tiêu thụ rất
chậm trên thị trường này. miền nam là thị trường mới được mở rộng trong những
năm gần đây nhưng các mặt hàng tiêu thụ trên thị trường này rất phong phú và đa
dạng, mạnh nhất là kẹo cứng và cao su và sôcôla. Ngoài ra trong 2 năm gần đây
công ty đã khôi phục được một số thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên lượng xuất
khẩu còn rất nhỏ, số mặt hàng xuất khẩu còn khiêm tốn chủ yếu là kẹo que.
Hiện nay tình hình tiêu thụ của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, các sản
phẩm bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ cạnh tranh có thế mạnh hơn nhiều mặt.
Để tiếp tục duy trì và mở rộng trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ trong những năm
tới công ty cần phải chú trọng đầu tư đổi mới nâng cấp máy móc thiết bị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, chú trọng công tác marketing đặc biệt tập trung phát triển hệ
thống kênh phân phối, bởi vì chỉ có một phương thức bán hàng thuận lợi mới có lợi
thế cạnh tranh lâu dài cho công ty.
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong nhưng năm gần đây
Cơ chế thị trường là nguồn sinh lực tạo điều kiện cho các công ty vươn lên và
khẳng định vị thế cuả mình trên thương trường. Đứng trước bối cảnh đó công ty
Hải Hà-Kotobuki liên tục đổi mới cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường mới. Chính vì vậy mà
những năm gần đây dù thị trường có nhiều biến động những công ty vẫn đảm bảo
đủ thu bù chi và có lãi. điều đó được thể hiện qua Biểu 7:
Qua biểu 7 ta thấy tổng doanh thu của công ty trong các năm vừa qua có
nhiều biến động. Năm 1998 doanh thu của công ty chỉ đạt là: 49,739742
tỷ đồng không đủ bù chi kéo theo khoản lỗ là 509 triệu. Nguyên nhân là mặt hàng

bimbim bị cạnh tranh gay gắt bởi đối thủ kinh Đô làm cho doanh thu mặt hàng này
giảm xuống còn một nửa. Mặt khác trong năm 1998 công ty còn phải gắn thêm chi
phí của sản phẩm mới là kẹo que vừa đưa vào sản xuất nên giá thành ban đầu con
cao mà người tiêu dùng lại chưa biết đến. Các mặt hàng như như sôcôla,
cookies.. . của công ty cũng bị cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra năm 1998 công ty còn
bị cắt mất một số hợp đồng quan trọng.
Năm 1999 nhận thức được thực trạng trên công ty đã đầu tư nâng cấp máy
móc thiết bị, thay đổi mẫu mã, mở rộng thi trường bằng các mở thêm của hàng, đài
lý khuyến khích hỗ trợ tiêu thụ, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán...đẩy chi phí
bán hàng nên rất cao, gần 7,5 tỷ đồng. Kết quả là doanh thu năm 1999 đã nâng lên
gần 3,4 tỷ đồng hay 6,81% so với năm 1998. Tuy nhiên đây là năm doanh nghiệp
đầu tư với chi phí quá lớn làm cho công ty vẫn bị lỗ 156.798.000 đồng.
Năm 2000 toàn bộ sự đầu tư năm 1999 đã phát huy hiệu quả, doanh thu tiếp
tục tăng 1,43% tương ứng với 761.323 triệu đồng và lợi nhuận đã đạt 540,2 triệu
đồng,tăng các khoản nộp ngân sách nên 10,82%.
Năm 2001 doanh nghiệp tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới tiêu thụ, đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm mới, công ty đã nâng doanh thu lên hơn 54,7 tỷ
đồng và gần khôi phục được mức lợi nhuận năm 1997 với tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu là 2,4%.
Qua biểu 7 trên ta còn thấy tổng số lao động và thu nhập bình quân đầu người
theo tháng của công ty tăng dần qua các năm. Tuy số lao động có tăng nhưng tốc
độ tăng không lớn lắm vì hàng năm dù sản xuất ngày càng mở rộng nhưng công ty
rất chú trọng việc sắp xếp lại bộ máy quản lý và sản xuất sao cho tối ưu nhất tránh
dẫn đến hiện trạng thừa lao động. Qua các chỉ tiêu tiền lương bình quân tăng đều ta
cũng thấy được mức độ quan tâm của công ty đến đời sống của người lao động.
Ngoài ra công ty còn nhiều chế độ khác cho người lao động như tiền ăn ca, tiền
thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
II. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
1. Thị trường bánh kẹo Việt Nam và đặc điểm cơ bản

1.1 Đặc điểm sản phẩm bánh kẹo
Bánh kẹo là một trong số những sản phẩm của xã hội phục vụ cho việc đáp
ứng nhu cầu về chất lượng cuộc sống của con người. Các sản phẩm bánh kẹo có
lịch sử phát triển lâu đời và ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu. Trong một
xã hội phát triển, bánh kẹo được xếp vào loại hàng hoá thông thường, đa dạng về
chủng loại và có thể thay thế lẫn nhau. Sản phẩm bánh kẹo thường có thời gian tiêu
dùng ngắn, lại được chế biến từ thực phẩm cho nên yêu cầu vệ sinh, an toàn là tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá. Ngoài ra, sản phẩm bánh kẹo thường có chu kỳ sống
rất ngắn nên vấn đề sản phẩm mới là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Bánh kẹo
tuy không phải là mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu như các mặt hàng tiêu dùng
thường xuyên nhưng đối với xã hội ngày càng phát triển, khi nhu cầu vật chất tinh
thần ngày càng tăng. Nhu cầu về bánh kẹo tăng trong các dịp lễ tết, hội hè, sinh
nhật hay bất cứ cuộc gặp gỡ hội ngộ nào. Trong đời sống hàng ngày, bên cạnh các
loại hoa quả, bánh kẹo còn được dùng làm quà biếu, tặng người thân, nhất là các
loại bánh kẹo được coi là đặc sản của vùng.

×