BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĨNH VIỄN
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH
ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỜNG THỦY SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĨNH VIỄN
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH
ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỜNG THỦY SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Thạc sĩ Điều hành cao cấp)
Mã số:
60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CƠNG KHẢI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Vĩnh Viễn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1
Bối cảnh nghiên cứu, và sự cần thiết của đề tài ..................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 4
1.3
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 5
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 5
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 5
1.4
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
1.5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 6
1.5.1 Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 6
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 6
1.6
Kết cấu luận văn........................................................................................ 6
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG....... 8
2.1
Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài ............................................. 8
2.1.1 Dự án, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đường thủy,
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn ............................................. 8
2.1.2 Nguồn vốn ODA ...................................................................................... 10
2.1.3 Những tiêu chí về thành công của dư ̣ án............................................... 10
2.1.4 Những nhân tố quyết định đế n sự thành công của các dự án............. 11
2.2
Các nghiên cứu trước đây ...................................................................... 14
2.2.1 Một số mô hình nghiên cứu ở nước ngồi............................................. 14
2.2.2 Một số mơ hình nghiên cứu trong nước ................................................ 16
2.3
Thực trạng quản lý các dự án đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA
tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long .......... 20
2.3.1 Nhóm nhân tố về nguồn vốn của dự án ............................................... 23
2.3.2 Nhóm nhân tố về sự hỗ trợ của các tổ chức.......................................... 23
2.3.3 Nhóm nhân tố về năng lực các bên tham gia dự án ............................. 27
2.3.4 Nhóm nhân tố về mơi trường bên ngồi ............................................... 33
2.3.5 Nhóm nhân tố đặc trưng của Dự án ...................................................... 48
2.3.6 Nhóm nhân tố về sự hài lịng của các bên liên quan ............................ 49
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
3.1
Cách tiếp cận và quy trình nghiên cứu ................................................. 55
3.2
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 58
3.2.1 Thiết kế bảng hỏi ..................................................................................... 58
3.2.2 Phương pháp thu thập mẫu ................................................................... 63
3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ..................................................................... 64
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 65
4.1
Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 65
4.2
Phân tích kết quả..................................................................................... 68
4.2.1 Nhóm các nhân tố quyết định mạnh nhất đến sự thành cơng của dự
án
................................................................................................................... 75
4.2.2 Nhóm các nhân tố quyết định yếu nhất đến sự thành công của dự án ..
................................................................................................................... 93
4.2.3 Xếp hạng nhân tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của dự
án theo nhóm đối tượng liên quan ................................................................... 94
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................ 98
5.1
Kết luận .................................................................................................... 98
5.2
Đề xuất các giải pháp .............................................................................. 99
5.2.1 Chủ đầu tư ............................................................................................... 99
5.2.2 Đơn vị Tư vấn ........................................................................................ 102
5.2.3 Nhà thầu thi công .................................................................................. 103
5.2.4 Các yếu tố bên ngoài, khác ................................................................... 104
5.3
Những hạn chế của nghiên cứu............................................................ 106
5.4
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tiếng Việt
Tiếng Anh
CĐT: Chủ đầu tư.
CSFs: Critical Success Factors.
CSHTGT: cơ sở hạ tầng giao thông.
DFAT (Department of Foreign Affairs
and Trade), Australian Embassy.
ĐMC: Đánh giá môi trường chiến lược.
ODA: Official Development Assistance.
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường.
PMU-W: Project Manager Unit of
Waterways.
ĐTNĐ: đường thủy nội địa.
PPMU: Province Project Manager Unit.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
WB: World Bank.
GTVT: giao thông vận tải.
PMU-W: Project Manager Unit of
Waterways.
GPMB: giải phóng mặt bằng.
FS: Feasibily Study.
NHTG: Ngân hàng Thế giới.
PPP: Public Private Partnership.
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
NT: Nhà thầu thi công.
QLDA: quản lý dự án.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TV: Đơn vị tư vấn thiết kế/giám sát.
UBND: Ủy ban nhân dân.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố trong bảng câu hỏi chính thức ..................................61
Bảng 4.1.Các đối khảo sát phân theo vai trò liên quan đến dự án ............................... 65
Bảng 4.2. Đối tượng khảo sát phân theo vị trí cơng tác/chức vụ .................................66
Bảng 4.3. Đối tượng khảo sát phân theo quy mô vốn dự án đã từng tham gia ............67
Bảng 4.4. Đối tượng khảo sát phân theo loại cơng trình đã triển khai .........................68
Bảng 4.5. Đối tượng khảo sát phân theo kinh nghiệm trong ngành xây dựng, và quản
lý dự án .........................................................................................................................68
Bảng 4.6. Kết quả xếp hạng các nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án .....69
Bảng 4.7. Tổng hợp nguyên nhân và giải pháp cho sự thành cơng của dự án .............72
Bảng 4.8. Nhóm các nhân tố quyết định mạnh nhất đến sự thành công của Dự án .....75
Bảng 4.9. Kết quả giải ngân dự án WB5 (2007 – 2016) ..............................................80
Bảng 4.10: Tổng hợp, so sánh sự khác biệt giữa chính sách GPMB giữa quy định của
WB (OP4.12) và pháp luật Việt Nam ...........................................................................84
Bảng 4.11. Các nhân tố quyết định yếu nhất đến sự thành công của dự án .................93
Bảng 4.12. Xếp hạng các nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư ........................................94
Bảng 4.13. Xếp hạng các nhân tố liên quan đến Tư vấn ..............................................95
Bảng 4.14. Xếp hạng các nhân tố liên quan đến Nhà thầu thi công ............................. 95
Bảng 4.15. Xếp hạng các nhân tố liên quan bên ngoài, khác .......................................96
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành cơng dự án ..................... 15
Hình 3.1: Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu ...................................................... 57
Hình 3.2: Mơ hình các nhân tố liên quan quyết định sự thành công của Dự án .............. 59
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tổng hợp những nghiên cứu về các nhân tố đánh giá thành công của một
dự án.
Phụ lục 2. Tổng hợp những nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá dự án thành cơng.
Phụ lục 3. Tóm tắt về vài trị, vị trí, thực trạng của nguồn vốn ODA trong xây dựng
đất nước ta hơn 20 năm qua, và nguồn vốn ODA này trong đầu tư phát
triển các dự án đầu tư xây dựng các dự án giao thơng nói chung và dự án
đường thủy nói riêng.
Phụ lục 4. Giới thiệu tóm tắt sơ lược về đơn vị công tác là Ban Quản lý các dự án
đường thủy, và tóm tắt Dự án WB5.
Phụ lục 5. Thang đo gốc của Alaghbari (2007).
Phụ lục 6. Bảng câu hỏi sơ bộ, Bảng câu hỏi khảo sát chính thức.
Phụ lục 7. Dàn bài thảo luận nhóm, danh sách thảo luận nhóm, tóm tắt kết quả thảo
luận nhóm.
Phụ lục 8. Bản đồ dự án WB5 và một số hình ảnh minh họa
TÓM TẮT
Từ những cơ sở lý luận, thực tiễn và để giải quyết vấn đề cấp thiết tại đơn vị
đang công tác nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu ứng dụng là “Nghiên cứu những
nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA
tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên
cứu của mình với các mục tiêu chung là nghiên cứu những nhân tố nào quyết định sự
thành công của dự án; và mục tiêu cụ thể là xác định các nhân tố nào quyết định đến
sự thành công của dự án; phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố quyết định đến sự
thành công của dự án; và khuyến nghị các giải pháp giúp triển khai thành công các dự
án tương tự sử dụng nguồn vốn ODA, và các nguồn vốn khác tại Việt Nam.
Luận văn sử dụng Phương pháp thống kê mô tả với Bảng câu hỏi khảo sát có
định hướng đối tượng, thơng qua phỏng vấn sâu, thảo luận để lấy ý kiến các chuyên
gia; và kết hợp chỉ số MS (Mean Score) đối với dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông Đồng bằng sông Cửu Long (MDTIDP, gọi tắt là dự án WB5) để phân tích, đánh
giá thực trạng các nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mười bốn (14) nhân tố tác quan trọng, quyết
định đến sự thành công của dự án là: (i) quy mô dự án phù hợp với các dự án Chủ đầu
tư đã quản lý trước đó; (ii) sự phối hợp, hợp tác tốt giữa nhà thầu thi công với các bên
liên quan (Đơn vị tư vấn, và Chủ đầu tư); (iii) lĩnh vực (loại cơng trình của dự án) đã
được Chủ đầu tư thực hiện lại so với các dự án trước đây; (iv) nhà thầu thi công phản
ứng nhanh đối với các vấn đề phát sinh, giải quyết sự cố cơng trình; (v) giải pháp
quản lý thi cơng của Chủ đầu tư phù hợp với tính chất và quy mô của dự án; (vi) Chủ
đầu tư đảm bảo tiến độ giải ngân, giải quyết các vấn đề về thủ tục thanh toán với Bộ,
Ngành liên quan; (vii) Tư vấn kịp thời điều chỉnh, bổ sung các sai sót, phát sinh so với
thiết kế nên khơng phải xử lý hoặc không thi công lại; (viii) Tư vấn nhanh chóng đưa
ra các giải pháp xử lý liên quan đến chuyên môn kỹ thuật; (ix) tiến độ dự án đảm bảo
cũng phụ thuộc nhiều vào tiến độ của nhà thầu phụ; (x) công tác đảm bảo môi trường
rất quan trọng theo luồng, tuyến và toàn tuyến đường thủy trải dài trên địa bàn nhiều
tỉnh/thành phố; (xi) áp dụng chính sách giải phóng mặt bằng đối với dự án ODA
đường thủy qua địa bàn các tỉnh/thành phố có sự khác biệt theo Khung chính sách
chung của WB và có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến sự thành cơng của Dự án; (xii)
loại hình quản lý Dự án ODA đường thủy; (xiii) nhà thầu thi công đã đáp ứng năng
lực thi công các công trình tương tự trước đó; (xiv) các dự án ở khu vực gần nguồn
ngun vật liệu thi cơng.
Qua đó, đề xuất khuyến nghị các giải pháp đối với đơn vị công tác, các cơ
quan hữu quan để xây dựng mô hình quản lý thành cơng của các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn ODA, vốn Trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác tại
TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước Việt Nam nói
chung trong tương lai, trong đó đặc biệt góp phần thúc đẩy thực hiện thành cơng các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020
theo Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016 - 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội nước ta, tăng cường hội nhập kinh
tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống, xã hội.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1
Bối cảnh nghiên cứu, và sự cần thiết của đề tài
Nguồn vốn ODA là một phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ
các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển
nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội các quốc gia. Vốn ODA là nguồn
tài chính quan trọng bổ sung cho ngân sách nhà nước, đảm bảo cho đầu tư phát
triển, tăng trưởng kinh tế, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề về
an sinh xã hội, đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo, tăng cường và củng cố thể
chế pháp lý, pháp triển quan hệ đối tác chặt chẽ với nước ngoài. Trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam đang là nước hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài, và thu hút nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) rất lớn. Tuy nhiên cơ sở
hạ tầng giao thông còn yếu kém làm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Bên cạnh đó,
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 2016 2020, đặc biệt là chiến lược đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông (CSHTGT)
giao thông rất cần thiết phải có một khối lượng vốn đầu tư rất lớn nên việc thu hút
nguồn vốn đầu tư cho hệ thống CSHTGT, nhất là nguồn vốn ODA được Chính phủ
Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) ngày càng cao, như nguyên vật liệu, gạo, thủy sản, trái cây,
nơng sản,... lưu lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy chiếm gần 70% tổng
lượng hàng hóa vận chuyển hằng năm. Hệ thống đường thủy ở ĐBSCL phong phú
và đa dạng nhất so với cả nước với hệ thống sơng, kênh có chiều dài trên 28.550
km. Tuy nhiên, hệ thống sơng ngịi này chỉ đáp ứng cho các tàu nhỏ lưu thơng, việc
vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện có trọng tải nhỏ làm tăng chi phí vận
chuyển, ảnh hưởng đến chi phí hàng hóa và chất lượng nơng sản; và một số lượng
lớn hàng hóa phải vận chuyển bằng đường bộ đến các thị trường tiêu thụ như Thành
phố
Hồ chí Minh (TP.HCM), các cảng biển TP.HCM, cảng Cái Mép - Thị
Vải,v.v... đã tạo áp lực giao thông đường bộ tăng cao gây tắc nghẽn giao thông, tăng
2
ô nhiễm môi trường, doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vận tải cao trong khi
mạng lưới giao thơng trong Vùng chưa phát triển tương ứng với tốc độ phát triển
kinh tế xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông đường thủy chưa được đầu tư
nhiều như đường bộ,v.v... Ngoài ra, vận tải bằng đường thủy là loại hình vận
chuyển có chi phí thấp nhất. Tuy nhiên trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách trong
nước còn hạn hẹp, do đó sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển CSHTGT đường
thủy để phát triển kinh tế - xã hội, kết nối TP.HCM với vùng ĐBSCL nhằm phát
triển kinh tế - xã hội vùng này cùng hòa nhập với sự phát triển của đất nước, tiến
hành hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu đã được Đảng và
Nhà nước ta xác định trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế cả trong giai đoạn
hiện tại và tương lai.
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam ngày
càng tăng, kéo theo nhu cầu đầu tư trong các lĩnh vực càng lớn đặc biệt là trong lĩnh
vực XDCB nhu cầu đầu tư ngày càng cao. Hiện nay vấn đề đặt ra là chậm tiến độ
thi công, thi công dàn trải, kéo dài nhiều năm của một dự án ảnh hưởng nhiều đến
sự thành cơng của dự án. Đứng trước tình hình phát triển kinh tế xã hội, và nhu cầu
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN) ngày càng cao;
nhất là vấn đề cấp thiết cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường thủy là
đề tài đang được xã hội, các ngành các cấp quan tâm, đặc biệt là các cơ quan quản
lý Nhà nước liên quan đến ngành giao thông vận tải thấy rõ sự cần thiết phải nghiên
cứu, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án này để đảm bảo
thực hiện, hoàn thành dự án đúng tiến độ theo hiệp định đã được ký kết với các nhà
tài trợ quốc tế.
Theo thống kê từ thực tế triển khai, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian qua tại Việt Nam luôn bị
chậm, ảnh hưởng nhiều tiến độ dự án so với kế hoạch ban đầu, phải gia hạn hiệp
định với các nhà tài trợ quốc tế (WB, JICA, ADB,..), và làm tăng chi phí quản lý dự
án,v.v.... như ơng Đinh La Thăng (2014), Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải cho rằng:
“để cơng trình đảm bảo tiến độ và chất lượng, cơng tác GPMB rất quan trọng. Muốn
làm được việc này, trước tiên các địa phương phải giải quyết dứt điểm công tác
này”, và ông Đinh La Thăng cũng yêu cầu các nhà đầu tư phải chuẩn bị sẵn phương
3
án tài chính, khi địa phương có phương án đền bù phải triển khai ngay; đặc biệt đối
với các nhà thầu cần bố trí lực lượng thi cơng có năng lực, tập trung đẩy nhanh tiến
độ dự án, mặt bằng có đến đâu phải thi cơng dứt điểm đến đó.
Từ thực tế tại Việt Nam nói chung, cũng như tại TP.HCM và các tỉnh
ĐBCSL nói riêng thì tình trạng thực hiện các dự án hiện nay còn chậm là một phần
gây ra tác động tiêu cực làm lãng phí nguồn lực, giảm hiệu quả sử dụng vốn; tác
động trực tiếp đến những mục tiêu cải thiện đời sống, an sinh xã hội, cũng như tác
động gián tiếp là khơng hồn thành sứ mạng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
để thúc đẩy tăng trưởng và tạo lợi thế cạnh tranh cho địa phương.
Qua tiếp cận với các nghiên cứu trước đây như mơ hình nghiên cứu ở nước
ngồi như của Lim và Mohamed (1999, tr.244) đã đưa ra một khung khái niệm thể
hiện mối quan hệ giữa các tiêu chí của một dự án thành công với một bên là tập hợp
các nhân tố tác động vào sự thành công của dự án; và mơ hình nghiên cứu trong
nước như của Cao Hào Thi (2006) đã xây dựng mơ hình nghiên cứu đối với 239 dự
án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và khẳng định các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự
thành công dự án là năng lực các nhà quản lý dự án (QLDA), năng lực các thành
viên tham gia và mơi trường bên ngồi với mức độ tác động bị ảnh hưởng bởi đặc
trưng dự án là giai đoạn hồn thành và thực hiện trong vịng đời dự án; hoặc nghiên
cứu của Vũ Anh Tuấn và Cao Hào Thi (2009) qua nghiên cứu 230 dự án điện tại
Việt Nam cho thấy những nhân tố tác động đến thành quả dự án điện bao gồm nhân
tố về ổn định mơi trường bên ngồi, năng lực nhà quản lý dự án, năng lực thành
viên tham gia dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức dự án và đặc trưng dự án,v,v…
Ngoài ra, tham khảo một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài như:
“Bàn về quản lý vốn ODA ở Việt Nam” của Hồ Hữu Tiến, đăng trên tạp chí Khoa
học và cơng nghệ Đại học Đà Nẳng 2009; luận án tiến sỹ “Thu hút và sử dụng
nguồn vốn nước ngoài trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Việt
Nam”; và một số đề tài khác đăng trên tạp chí, báo đài bàn về vấn đề nguồn vốn
ODA để đầu tư phát triển CSHTGT, trong đó có các dự án đường thủy tại TP.HCM
và các tỉnh ĐBSCL.
4
Do vậy, từ những cơ sở lý luận, thực tiễn nêu trên và để giải quyết vấn đề
cấp thiết tại đơn vị đang công tác (Ban Quản lý các dự án đường thủy - Project
Manager Unit of Waterways: PMU-W) nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu ứng dụng
là “Nghiên cứu những nhân tố quyết định đến sự thành công của các dự án
đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Đồng bằng sơng Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1
Mục tiêu chung
Đề tài xác định những nhân tố nào quyết định sự thành công của dự án
đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng
bằng sơng Cửu Long.
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố nào quyết định đến sự thành công của các dự án
đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng
bằng sơng Cửu Long.
Phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố quyết định đến sự thành công của
các dự án đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài kiến nghị các giải pháp với đơn vị công tác là
Ban Quản lý các dự án Đường thủy, và các cơ quan hữu quan khác như Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính,v.v…nhằm nâng cao hiệu quả,
đảm bảo khả thi và sự thành công của các dự án tương tự sử dụng nguồn vốn ODA
và các nguồn vốn khác tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
Một là, nhân tố nào quyết định đến sự thành công của dự án đường thủy sử
dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long?
5
Hai là, thực trạng của từng nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án
đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long?
Ba là, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính khả
thi và quản lý thành công của các dự án tương tự sử dụng nguồn vốn ODA và các
nguồn vốn khác tại Việt Nam.
1.3
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.3.1
Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu này được
thu thập từ năm 1994 đến năm 2016. Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp từ năm 2006
đến năm 2016.
1.3.2
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án đường thủy sử dụng
nguồn vốn ODA tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long.
Các Chủ đầu tư, các tổ chức, cơ quan, đơn vị như World Bank, các Công ty
Tư vấn, các Nhà thầu, Kho bạc Nhà nước TP.HCM, và các cán bộ, công chức, viên
chức các Ban Quản lý các dự án đường thủy (PMU-W), Sở Giao thông vận tải
(GTVT), Ban Quản lý dự án các tỉnh/thành phố (PPMU), và những người trực tiếp
tham gia thực hiện Dự án,v.v...
1.4
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả với Bảng câu hỏi khảo sát
có định hướng đối tượng, thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận để lấy ý kiến các
chuyên gia; và kết hợp chỉ số MS (Mean Score) để phân tích tình huống đối với dự
án cụ thể, đầy đủ thông tin là dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Đồng bằng
6
sông Cửu Long (MDTIDP, gọi tắt là dự án WB5) để phân tích, đánh giá, sắp xếp,
giải thích về các nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án này.
1.5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đã tìm ra được những nhân tố quyết định đến sự thành công của
dự án đường thủy tại đề tài này để đóng góp vào kinh nghiệm quản trị dự án thành
công phù hợp với yêu cầu, thực tiễn tại Việt Nam.
1.5.2
Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đưa đề xuất các giải pháp đối với đơn vị công
tác là Ban Quản lý các dự án đường thủy, và các cơ quan hữu quan khác như Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,v.v… để xây dựng mơ hình quản lý các dự
án nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo khả thi, và sự thành công của các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN), và các nguồn vốn khác
tại TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước Việt Nam
nói chung trong tương lai, trong đó đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện thành
công đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ODA theo đề án đã
được Chính phủ Việt Nam phê duyệt trong giai đoạn 2016 – 2020 nhằm góp phần
phát triển kinh tế - xã hội nước ta và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong giai
đoạn này.
1.6
Kết cấu luận văn
Luận văn được trình bày theo 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu
Trình bày bối cảnh nghiên cứu, sự cần thiết của đề tài, mục tiêu, phạm vi và
đối tượng của nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa
khoa học, thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết
7
Trình bày các cơ sở lý thuyết, bao gồm tổng quan các lý thuyết, các khái
niệm cơ bản liên quan đến đề tài, và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề
tài trong đó nhấn mạnh các nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế mơ hình nghiên cứu, bao gồm khảo sát, thảo luận nhóm chun
gia; phân tích các nhân tố tác động, phân tích dữ liệu; khung phân tích các nhân tố
quyết định đến sự thành cơng của dự án WB5.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Phân tích nguyên nhân thực trạng các nhân tố quyết định thành cơng của dự
án trong đó có so sánh, đối chiếu với thực tiễn quản lý, thực hiện dự án WB5 tại
TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Phần này đưa ra kết luận và kiến nghị các giải pháp gồm những đóng góp
của đề tài, kiến nghị các giải pháp, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp
theo.
8
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG
2.1
Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
2.1.1
Dự án, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đường thủy, chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn
Dự án: Theo Từ điển tiếng Anh OXFORD thì dự án là một chuỗi các sự
việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách được xác
định nhằm mục tiêu là đạt được một kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ; hoặc
theo tài liệu hướng dẫn Viện Quản lý Dự án (PMI) (PMBOK, 2000, 2006, tr.3) định
nghĩa “dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hay dịch
vụ duy nhất. Tạm thời nghĩa là mọi dự án đều có một thời gian kết thúc xác định.
Duy nhất có nghĩa là sản phẩm hay dịch vụ là khác nhau trong một số cách phân
biệt từ tất cả các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự".
Dự án đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng Việt Nam (2014) đã định
nghĩa “dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng”1.
Dự án đầu tư xây dựng đường thủy: Theo Nghị định của Chính phủ2 đã
quy định định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thơng vận tải thì Bộ GTVT có các Tổ ng cu ̣c Đường bô ̣ Viê ̣t Nam, Cu ̣c Hàng hải
1
Khoản 15, Điều 3, Luật Xây dựng 2014.
2
Khoản 23, Điều 3, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/03/2016 của Chính phủ.
9
Viê ̣t Nam, Cu ̣c Hàng không Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy
nô ̣i điạ Viê ̣t Nam tương ứng với 5 lĩnh vực quản lý và 5 phương thức vận tải như
sau: đường bộ, hàng hải, hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt
là đường thủy), và các dự án đường thủy (sau đây gọi tắt là DAĐT) là các dự án đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông đường thủy trên phạm vi cả
nước Việt Nam nói chung và tại TP.HCM cũng như các tỉnh ĐBSCL nói riêng.
Chủ đầu tư3 là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng dự án.
Trong phạm vi của nghiên cứu này thì Chủ đầu tư chủ yếu là Bộ Giao thông vận tải,
Sở GTVT các tỉnh ĐBSSCL.
Nhà thầu xây dựng4 là nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây
gọi là Nhà thầu) là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động
đầu tư xây dựng. Trong phạm vi của nghiên cứu này, đối tượng nhà thầu quan tâm
là những đối tượng đã từng tham gia ít nhất một dự án đường thủy sử dụng nguồn
vốn ODA tại TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn 2007 - 2016.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được
ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc
quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu tư vấn5 là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn (sau đây gọi tắt là Tư vấn).
Trong phạm vi của nghiên cứu này, đối tượng các Đơn vị tư vấn quan tâm bao gồm
tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát trong và ngồi nước đã từng tham gia ít nhất một dự
án đường thủy sử dụng nguồn vốn ODA tại TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL trong giai
đoạn 2007 - 2016.
3
Luật Xây dựng 2014; 4 Luật Xây dựng 2014; 5 Luật Xây dựng 2014.
10
2.1.2 Nguồn vốn ODA
Vốn ODA (Official Development Assistance) là nguồn vốn của nhà tài trợ
nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm: Vốn ODA
viện trợ khơng hồn lại (vốn ODA khơng phải hồn trả lại cho nhà tài trợ nước
ngoài); và Vốn vay ODA (vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với
mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm nhân tố khơng
hồn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay
khơng ràng buộc)6.
Vai trị, vị trí, thực trạng nguồn vốn ODA trong xây dựng đất nước ta hơn
20 năm qua, và nguồn vốn ODA trong đầu tư phát triển các dự án giao thơng nói
chung và dự án đường thủy nói riêng trong giai đoạn từ năm 1993 đến này (Đính
kèm Phụ lục 3).
2.1.3 Những tiêu chí về thành công của dự án
Tùy theo quan điể m và cách nhìn nhâ ̣n khác nhau về sự thành công của dự
án mà mỗi liñ h vực, mỗi ngành, mỗi loa ̣i dự án, có đinh
̣ nghiã riêng.
Theo Globerson và Zwikael (2002) và Thomestt (2002) dự án đươ ̣c xem là
thành công phải thỏa mãn 3 tiêu chí là chi phi,́ thời gian và yêu cầ u kỹ thuâ ̣t. Tuy
nhiên 3 tiêu chí này không đủ để đo lường mô ̣t dự án thành công khi mà dự án còn
đòi hỏi về chấ t lươ ̣ng trong quá trình quản lý dự án và thỏa mañ yêu cầ u của các bên
liên quan Baccarini (1999), Schawalbe (2004), Pinto và Slevin (1987) cũng cho
rằ ng dự án thành công phải có thêm tiêu chí thỏa mañ yêu cầ u của khách hàng và
đem la ̣i lơ ̣i ić h cho mô ̣t nhóm khách hàng riêng biê ̣t.
Theo Chan (2001) dự án thành công phải đa ̣t các tiêu chuẩ n sau: thời gian,
chi phí, đáp ứng yêu cầ u kỹ thuâ ̣t, thỏa mañ yêu cầ u của các bên tham gia, đáp ứng
kỳ vo ̣ng người dùng, không ảnh hưởng đế n môi trường xung quanh, đem la ̣i giá tri ̣
kinh doanh và an toàn khi thi công.
6
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/03/2016 của Chính phủ.
11
2.1.4
Những nhân tố quyết định đế n sự thành công của các dự án
Trong rấ t nhiề u nghiên cứu trước đây, các tác giả đã đưa ra các kế t quả
nghiên cứu về các yế u tố ảnh hưởng đế n sự thành ba ̣i của dự án trong nhiề u liñ h vực
khác nhau. Để nghiên cứu sự thành cơng của các dự án nói chung, các nhà nghiên
cứu thường đưa ra tập hợp các nhân tố tác động đến sự thành công này. Các nhân tố
cốt lõi quyết định đến sự thành công của dự án (Critical Success Factors – CSFs)
được đề cập đầu tiên bởi Rockart (1982) (Moredge và Owen, 1998, tr.566). Sau đó,
có rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng khái niệm này trong nghiên cứu dự án.
Phương pháp nghiên cứu CSFs này đã được triển khai từ những năm 1970
qua nghiên cứu quản lý dịch vụ tài chính, thơng tin và sản xuất (Hardcastle và đ.t.g,
2005, tr.460). Gần đây có nhiều tác giả nghiên cứu CSFs cho các dự án thuộc lĩnh
vực xây dựng, cơ sở hạ tầng, nhà ở, quản lý dự án, dự án PPP, và các dự án
khác,v.v...
Các nhân tố CSFs này là cơ sở để Chủ đầu tư hay tổ chức cân nhắc, hướng
tới để đạt được thành công cho các dự án. Sau đó, rất nhiều nghiên cứu sử dụng
thuật ngữ này trong nghiên cứu dự án, đặc biệt là các nghiên cứu của Hardcastle
(2005).
Trong kế t quả nghiên cứu của Hughe (1986) tác giả đã kế t luâ ̣n rằ ng sự thấ t
ba ̣i của dự án tâ ̣p trung chủ yế u vào sự sai lầ m của hê ̣ thố ng quản lý, do viê ̣c thực
hiê ̣n sai lầ m các hoa ̣ch đinh,
̣ cũng như thông tin bi ̣ giới ha ̣n và sai lê ̣ch khi truyề n
đa ̣t mu ̣c tiêu. Tuy nhiên tác giả cũng cho rằ ng viê ̣c nhâ ̣n những sai lầ m này đảm bảo
cho sự thành công của những dự án trong tương lai, mà chỉ có thể nâng cao cách
quản lý hiê ̣u quả hơn.
Pinto và Slevin (1987) đã khám phá ra mười nhân tố ảnh hưởng đế n kế t quả
của dự án bao gồ m các yế u tố ảnh hưởng đế n kế t quả của dự án, sự hỗ trơ ̣ của quản
lý cấ p cao, công tác lập kế hoạch/tiến độ dự án, ý kiến khách hàng, công tác tuyển
dụng, công tác kỹ thuật, sự chấp nhận của khách hàng, giám sát và phản hồi thông
tin, sự giao tiếp truyền đạt thơng tin và khả năng ứng phó của nhà quản lý.
12
Belassi và Tukel (1996) trong nghiên cứu của mình đã xây dựng khung lý
thuyết trong đó tập hợp 7 nghiên cứu trước đó để xác định các nhóm nhân tố bao
gồm: (i) nhân tố liên quan đến đối tượng trong quản lý dự án, (ii) các nhân tố trực
tiếp thực hiện dự án, (iii) các nhân tố môi trường đầu tư.
Một số nghiên cứu khác của Bokharey (2010), Chan và đtg (2011),v.v...
cũng đưa ra một loạt các nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án.
Môi trường bên ngoài: Theo nghiên cứu của Pinto và Slevin (1987) cho
rằng nhân tố về mơi trường bên ngồi bao gồm điều kiện tự nhiên, mơi trường chính
trị, mơi trường xã hội, môi trường kinh tế, môi trường công nghệ ảnh hưởng đến dự
án trong suốt giai đoạn lập kế hoạch cho vịng đời dự án. Cao Hào Thi (2010) thì
cho rằng nhân tố pháp luật cũng nằm trong nhóm nhân tố mơi trường bên ngồi tác
động đến thành quả dự án.
Nhân tố về tự nhiên: Đối với các dự án xây dựng, nhân tố tự nhiên có thể
ảnh hưởng là thời tiết khu vực thực hiện dự án, các thiên tai như bão lớn/lũ/động
đất/sóng thần (BS 6079-3, 2000, tr.21). Ngồi ra, theo Nguyễn Thị Minh Tâm
(2009, tr.106) và ý kiến các chun gia thì nhân tố địa chất cơng trình cũng là một
nhân tố tự nhiên có thể ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án vì việc điều chỉnh
thiết kế, xử lý nền móng tại hiện trường sẽ mất nhiều thời gian khi địa chất thay đổi
đột biến so với kết quả khảo sát.
Nhân tố về kinh tế: Theo BS 6079-3 (2000, tr.21) nhóm nhân tố về kinh tế
ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình thực hiện dự án bao gồm: sự biến động tỷ giá,
tính khơng bền vững của lãi suất, lạm phát, sự thiếu hụt nguồn vốn và thất bại trong
việc đạt mục tiêu tổng doanh thu. Theo Patrick và đtg (1996) (dẫn trong Lưu Minh
Hiệp, 2009, tr.7) nhóm nhân tố kinh tế tác động đến dự án gồm: chính sách tiền tệ,
thuế, lạm phát, lãi suất và tỷ giá. Tuy nhiên, đối với các dự án ngân sách, nguồn
vốn thực hiện được ngân sách bố trí hàng năm, CĐT khơng phải vay vốn vì vậy
nhân tố lãi suất, mục tiêu doanh số chỉ có ý nghĩa đối với năng lực tài chính của nhà
thầu. Các dự án từ ngân sách của địa phương ít sử dụng thiết bị nhập khẩu, vì vậy
nhân tố tỷ giá cũng sẽ không ảnh hưởng. Lạm phát và giá vật liệu xây dựng là một
vì khi lạm phát tăng/giảm sẽ làm giá vật liệu xây dựng tăng/giảm theo, do đó nhân
13
tố kinh tế duy nhất còn lại là trượt giá vật liệu xây dựng.
Nhân tố về chính sách: Cao Hào Thi (2006, tr.21) cho rằng nhân tố chính
sách là một trong 9 nhân tố thuộc nhóm nhân tố mơi trường bên ngồi ảnh hưởng
đến sự thành cơng của dự án. Một số tác giả theo tổng hợp tại Phụ lục 2 như Pinto
và Slevin (1989) hay Morris và Hough (1987) cũng cho rằng mơi trường chính sách
là một nhân tố ảnh hưởng đến thành công dự án. Theo BS 60793 (2000, tr.21), 7
nhân tố về chính sách bao gồm: những thay đổi bất ngờ trong quy định quản lý, thay
đổi chính sách thuế, sự quốc hữu hóa, thay đổi chính phủ, chiến tranh và địch họa,
quyền sở hữu, chi phí bồi thường.
Sự hỗ trợ của các tổ chức: Theo Belassi và Tukel (1996), các nhân tố
thuộc về tổ chức bao gồm sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, sự hỗ trợ của cơ cấu tổ
chức, sự hỗ trợ của nhà quản lý chức năng và sự hỗ trợ của người đứng đầu dự án.
Tukel và Rom (1995) cho rằng một trong những nhân tố quan trọng nhất để dự án
thành cơng là sự hỗ trợ nhiệt tình của quản lý cấp cao.
Năng lực các bên tham gia dự án: Đối với các bên tham gia dự án, Cao
Hào Thi (2006) đã tách riêng nhân tố năng lực của nhà QLDA và năng lực của các
bên còn lại là hai nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến sự thành cơng của dự án. Chan và
đtg (2004) cho rằng năng lực của Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu thi công, Nhà cung
cấp thiết bị có ảnh hưởng lớn đến thành công của dự án.
Năng lực của Chủ đầu tư (CĐT): Pinto và Slevin (1989) đã chứng tỏ nhà
QLDA có tầm quan trọng đối với sự thành công của dự án với “các kỹ năng cần
thiết không chỉ về mặt kỹ thuật chuyên môn mà cả về khả năng quản trị”, Zwikael
và Globerson (2006) (trích trong Cao Hào Thi và Swierczek, 2010, tr.573) cho rằng
“năng lực của nhà quản lý đóng vai trò quan trọng từ khi lập kế hoạch cho đến khi
kết thúc dự án”. Belassi và Tukel (1996) (trích trong Cao Hào Thi và Swierczek,
2010, tr.575) khẳng định đây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự thành công
của dự án, bao gồm các nhân tố: “khả năng phân quyền; khả năng thương thảo; khả
năng phối hợp; khả năng ra quyết định; khả năng nhận thức về vai trò và trách
nhiệm của nhà quản lý”.