Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại công an tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH HỊA

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ninh Thuận – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH HỊA

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG
LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Vân Long


Ninh Thuận – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
lực lƣợng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh
Thuận” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các tư liệu, thông tin được
sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn khách quan, trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Ninh Thuận, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thanh Hòa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ LỤC BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT - ABSTRACT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu .................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
6. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ........................... 7
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................... 7
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................................... 9
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng
Công an nhân dân................................................................................................ 11
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................... 11
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................... 12
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................. 21
1.2.4. Hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ..... 22


CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG
AN TỈNH NINH THUẬN.................................................................................... 27
2.1. Giới thiệu chung về Cơng an tỉnh Ninh Thuận ........................................... 27
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng
Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận ............................................... 29
2.2.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 30
2.2.2. Về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 32
2.2.3. Về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................................... 43
2.2.4. Về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc . 48

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG AN TỈNH
NINH THUẬN ..................................................................................................... 54
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc........................ 54
3.1.1. Phù hợp, bám sát chính sách và định hướng phát triển bảo hiểm xã hội
bắt buộc của Đảng và Nhà nước ............................................................................ 54
3.1.2. Đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi người thụ hưởng bảo hiểm xã
hội bắt buộc ........................................................................................................... 56
3.1.3. Đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế, bảo đảm tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới .............................................. 57
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
lực lƣợng Công an nhân dân ............................................................................... 57
3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận ..... 66
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

CAND


: Công an nhân dân

CBCS

: Cán bộ, chiến sỹ

LĐHĐ

: Lao động hợp đồng

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ : Người sử dụng lao động
TNLĐ

: Tai nạn lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND
Bảng 1.2. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng
Bảng 1.3. Mức hưởng chế độ hưu trí hằng tháng đối với nam kể từ 01/01/2018
Bảng 1.4. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng
Bảng 1.5. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Bảng 1.6. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản
Bảng 1.7. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Bảng 1.8. Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí
Bảng 1.9. Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Bảng 2.2. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2017
Bảng 2.3. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2018
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc 06 tháng đầu năm 2019
Bảng 2.5. Tình hình cấp sổ BHXH tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong CAND
Hình 2.1. Tổng hợp thu, chi trả BHXH bắt buộc qua các năm


TÓM TẮT

Việc thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an
nhân dân vẫn cịn hạn chế và khó khăn nhất định. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm
rõ thực tiễn thực hiện tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận, từ đó có kiến nghị nhằm hồn
thiện và thực hiện có hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu chủ đề pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lượng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận để chỉ
rõ những hạn chế và khó khăn trong q trình thực hiện.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp
nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể,… để làm
rõ những quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng
Công an nhân dân, đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận.
Đề tài đã tìm thấy những hạn chế và khó khăn trong thực hiện các quy định
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và những kiến nghị để thực hiện có hiệu quả

tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận.
Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa trong việc thực hiện chế độ, chính sách
về bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cán bộ, chiến sỹ trong tồn lực lượng Cơng an
nhân dân nói chung và Cơng an tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
Từ khóa: Bảo hiểm xã hội bắt buộc.


ABSTRACT
The enforcement of the law on compulsory social insurance among the
People’s Police forces is still limited and difficult. The research of the topic aims to
clarify the reality of implementation in the Police Department of Ninh Thuan
Province, from which there are recommendations to improve and implement
effectively.
The study of compulsory social insurance law topics in the People’s Police
force through practical application at the Police Department of Ninh Thuan
Province to show the limitations and difficulties in the implementation process.
The thesis uses scientific research methods such as: Methods of theoretical
research, comparison, analysis, synthesis, statistics, specific history,... to clarify the
current legal provisions on protection. Compulsory social insurance in the People’s
Public Security Forces, compared with the practice applied in the Police
Department of Ninh Thuan Province.
The thesis found limitations and difficulties in implementing the law on
compulsory social insurance and recommendations for effective implementation at
the Police Department of Ninh Thuan Province.
The research results have significant implications for the implementation of
compulsory social insurance regimes and policies for cadres and soldiers in the
entire People’s Public Security Forces in general and the Ninh Thuan Provincial
Police in particular.
Keywords: Compulsory social insurance.



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với những rủi ro không lường
trước được như: ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp, già yếu… nên cần phải có
những biện pháp để đảm bảo an toàn khi gặp phải các rủi ro, một trong các biện
pháp đó chính là tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình
bảo hiểm ra đời khá sớm, xuất hiện lần đầu tiên tại nước Đức vào khoảng giữa thế
kỷ XIX khi nền cơng nghiệp và kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ với một số chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Sau đó, BHXH được lan rộng ra các nước châu Âu và
các nước khác1.
Ở nước ta, qua quá trình hình thành và phát triển, chính sách BHXH ln
được Đảng và Nhà nước quan tâm, xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của đất nước, đáp ứng được đông đảo nguyện vọng của NLĐ, đảm bảo an
sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật về BHXH ln
được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhằm tạo khung pháp lý vững chắc trong
thực hiện chính sách BHXH. Trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội nói chung và
BHXH nói riêng thì pháp luật về BHXH bắt buộc là một bộ phận đặc biệt quan
trọng. Mới nhất, Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thơng qua ngày 20/11/2014 là một bước phát triển
quan trọng của pháp luật về BHXH nước ta với những quy định mới tiến bộ hơn,
góp phần quan trọng vào việc chăm lo đời sống NLĐ, giữ gìn trật tự an tồn xã hội.
Để triển khai thực hiện Luật BHXH năm 2014 đối với các ngành nghề đặc thù trong
lực lượng Quân đội nhân dân, CAND; Chính phủ và các Bộ cũng đã ban hành Nghị
định, Thông tư, văn hướng dẫn như: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH
về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm cơng tác cơ yếu hưởng
Mạc Văn Tiến. Vai trị của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội.

< [Ngày truy cập: 14 tháng 8
năm 2019].
1


2

lương như đối với quân nhân; Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCABLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP; Công văn số 14843/X11-X33 ngày
12/12/2016 của Tổng cục Chính trị CAND (cũ) về việc sao gửi văn bản và hướng
dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Công văn
số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 của Bộ Công an về việc thực hiện chế độ bảo
hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND,… Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật về
BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Cơng an các tỉnh, thành phố nói chung
cũng như tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận nói riêng vẫn cịn có hạn chế, vướng mắc và
khó khăn nhất định, như: Hệ thống các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an chưa
hồn thiện, cụ thể trong q trình thực hiện chỉ có 05 chế độ BHXH bắt buộc: Ốm
đau, thai sản; TNLĐ, BNN; hưu trí và tử tuất nhưng trong CAND lại thực hiện
hướng dẫn áp dụng theo 03 văn bản khác nhau: Thông tư liên tịch số
105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016; Công văn số 14843/X11X33 ngày 12/12/2016 và Công văn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 gây rườm rà
về thủ tục, dễ nhầm lẫn trong q trình thực thi, khơng đáp ứng được yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính. Mỗi văn bản áp dụng cho các đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc khác nhau, chưa bao hàm đầy đủ các đối tượng; quy định NSDLD cịn sơ
hở, thiếu đối tượng Cơng an các đơn vị, địa phương thuộc Công an các tỉnh, thành
phố theo quy định phân cấp quản lý và sử dụng hiện hành trong Bộ Cơng an. Ngồi
ra, Thơng tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an quy định về hồ
sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH trong CAND đã hết hiệu lực nhưng
hiện nay vẫn được tiếp tục áp dụng. Bên cạnh đó, việc giải quyết các chế độ BHXH
bắt buộc cho CBCS tại Công an tỉnh Ninh Thuận vẫn chưa kịp thời, còn sơ hở; theo

số liệu thống kê từ năm 2017 đến nay của Công an tỉnh cho thấy: 12 trường hợp
phải trả lại hồ sơ để bổ sung thủ tục giải quyết chế độ BHXH bắt buộc theo quy
định, 63 trường hợp chưa được cấp sổ BHXH; đội ngũ cán bộ làm cơng tác chính
sách và bảo hiểm chưa có nhiều kinh nghiệm và cịn thiếu, hiện nay chỉ có 03 cán


3

bộ; việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH bắt buộc cịn có lúc có nơi chưa kịp
thời, có 05 trường hợp kiến nghị, thắc mắc2. Do đó, để tìm hiểu, nghiên cứu rõ hơn
những khía cạnh của pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND, đặc biệt
là quá trình thực hiện những quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực
lượng CAND trên thực tế tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận, từ đó có kiến nghị nhằm
hồn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong
lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Xuất phát từ những lý do trên, tác
giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lượng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận”
làm luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học, bài tạp
chí viết về vấn đề BHXH bắt buộc. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, các cơng trình
nghiên cứu, bài viết đã đề cập đến các quy định về BHXH bắt buộc nói chung và
các chế độ của BHXH bắt buộc nói riêng, điển hình như:
- Vụ bảo hiểm xã hội, 2010. Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Bài viết đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận về BHXH bắt buộc, trên cơ sở
đó đánh giá thực tiễn thực hiện và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ
BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020.
- PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân, 2015. Một số bình
luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Tạp chí Luật

học, số 6/2015. Bài viết đưa ra một số ý kiến bình luận, phân tích, đánh giá dưới
nhiều góc độ khác nhau nhằm tìm ra bản chất pháp lí và mối tương quan liên quan
đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014.

Công an tỉnh Ninh Thuận. Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác tổ chức cán bộ năm 2017, 2018
và Báo cáo kết quả công tác tổ chức cán bộ 6 tháng đầu năm 2019 và chương trình cơng tác 6 tháng
cuối năm 2019.
2


4

- TS. Nguyễn Hiền Phương, 2015. Những điểm mới về chế độ bảo hiểm xã
hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tạp chí Luật học, số 10/2015. Bài viết
sáng tỏ những điểm mới của Luật BHXH năm 2014 về các chế độ bảo hiểm so với
Luật BHXH năm 2006, đồng thời kiến nghị đảm bảo khả thi các quy định của Luật
BHXH năm 2014.
- Lường Thanh Huyền, 2016. Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Sơn La. Luận văn Thạc sĩ Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội. Bài
viết tác giả đã trình bày khái quát về lý luận BHXH bắt buộc, đánh giá thực trạng
thi hành các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất một số
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật
về BHXH bắt buộc.
- Ths. Nguyễn Thị Nga, 2019. Một số thay đổi về đóng Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2019”, Thông tin Báo cáo viên, Số 6/2019. Bài viết
tác giả tập trung hướng dẫn làm rõ mức đóng BHXH bắt buộc, Bảo hiểm y tế từ
ngày 01/7/2019 cho nhóm đối tượng được tăng lương cơ sở và khẳng định đầu tư
cho tiền lương là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề cơ
bản về pháp luật BHXH nói chung trong đó có BHXH bắt buộc cũng như thực tiễn

thực hiện. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng về việc thực hiện
pháp luật BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận. Vì
vậy, đây là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về BHXH bắt buộc trong lực
lượng CAND qua thực tiễn áp dụng tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận và cũng có sự kế
thừa lý luận từ những tư liệu, bài viết của các tác giả, các nhà khoa học đi trước.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện
hành về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND và thực tiễn áp dụng tại Công an
tỉnh Ninh Thuận.


5

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tập trung vào các quy định
pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc, bao gồm Luật BHXH năm 2014 và các văn
bản, hướng dẫn thi hành trong lực lượng CAND.
+ Không gian: Tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
+ Thời gian: Từ năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2019.
4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn đi vào nghiên cứu và trả lời một số câu hỏi
như sau:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì ? Pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc
trong lực lượng CAND gồm những nội dung gì, quy định như thế nào ?
+ Thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND
tại Cơng an tỉnh Ninh Thuận ra sao ?
+ Cần có những kiến nghị gì để hồn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh
Thuận ?
- Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc và
những quy định hiện hành về pháp luật BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND,

thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng
CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó kiến nghị để hồn thiện pháp luật và
thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công
an tỉnh Ninh Thuận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác–Lênin, quan
điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê,
lịch sử cụ thể,… nhằm minh chứng cho những lập luận, những nhận xét đánh giá,
kết luận khoa học của luận văn. Các phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong
luận văn để làm rõ những quy định pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc trong


6

lực lượng CAND, đồng thời đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh
Thuận.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm ba chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quy định
pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân.
Chƣơng 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
lực lượng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu
quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân tại
Công an tỉnh Ninh Thuận.


7


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong cuộc sống sinh tồn và phát triển của mỗi con người, con người phải
lao động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân
của bản thân như: Ăn, mặc, ở, sinh hoạt… nhưng trong thực tế, không phải khi nào
con người cũng gặp thuận lợi mà nhiều khi gặp những khó khăn, bất lợi làm cho họ
bị giảm, mất thu nhập hoặc một số điều kiện khác như bị ốm đau, tai nạn, nghỉ việc,
tuổi già, tử vong… đều làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của bản
thân, người thân và gia đình của họ. Để khắc phục khó khăn, rủi ro, từ lâu con
người đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả khác nhau. Một
trong các biện pháp hữu hiệu nhất là cùng tính tốn và đóng góp tiền vào một quỹ
chung. Quỹ này cịn có thể được bổ sung từ ngân sách Nhà nước, được Nhà nước
bảo hộ nhằm đảm bảo khi NLĐ gặp những biến cố. NSDLĐ cũng nhờ đó mà đảm
bảo được hoạt động của mình khơng bị xáo trộn, rơi vào khó khăn. Những hoạt
động, quan hệ ràng buộc chặt chẽ liên quan đến quỹ này được thế giới quan niệm là
BHXH đối với NLĐ. BHXH là cơng cụ quan trọng và có hiệu quả nhất để khắc
phục hậu quả tổn thất khi xảy ra rủi ro.
Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy,
BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng là vấn đề của mỗi quốc gia, nó đã
xuất hiện từ rất lâu và đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính
sách BHXH, đặc biệt là BHXH bắt buộc và coi đó là một trong những chính sách xã
hội quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội. Hiện nay, BHXH là đối tượng
nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý... Do đó,



8

còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu
của các nhà khoa học. Có quan điểm “BHXH là q trình tổ chức và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ dưới sự
điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu của NLĐ và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hay bị mất thu nhập
theo lao động”3.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là “sự bảo đảm những quyền lợi vật
chất cho công nhân viên chức khi không làm việc vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai
nạn lao động”4.
Theo Từ điển Luật học, BHXH là chế định pháp luật lao động, gồm các quy
phạm pháp luật quy định về chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ
trợ cấp TNLĐ; BNN; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất nhằm từng bước mở rộng và
nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời
sống cho NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, hết tuổi lao động, chết, bị TNLĐ, BNN, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác5.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thơng
qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp trong các
trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con để ổn định đời sống của thành viên và đảm
bảo an toàn của xã hội”6.
Bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 là: “sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
Trường Đại học Lao động – Xã hội, 2010. Giáo trình Bảo hiểm xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, Hà Nội. Trang 52.
4
Nguyễn Như Ý, 1999. Đại từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Thơng tin. Trang
39.

5
Viện khoa học pháp lý, 2006. Từ điển Luật học. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Tư
pháp. Trang 40.
6
BHXH tỉnh Ninh Thuận. Khái quát về sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội.
< [Ngày truy cập: 14 tháng 8 năm 2019].
3


9

nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, qua việc tìm hiểu các quan điểm trên, có thể hiểu BHXH là một
hình thức bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong trường hợp bị giảm
hoặc mất khả năng lao động, nhằm bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu sinh sống
thiết yếu của họ. BHXH bao gồm 2 hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014
là “loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”.
Như vậy, có thể thấy BHXH bắt buộc là loại hình BHXH có tính chất bắt
buộc áp dụng đối với một số đối tượng là NLĐ và NSDLĐ. Những đối tượng này
dù muốn hay không muốn cũng bắt buộc phải tham gia hay nói cách khác việc tham
gia BHXH là nghĩa vụ bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ, họ khơng có quyền từ chối
hay thỏa thuận.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về BHXH bắt
buộc là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ
gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của NLĐ và
NSDLĐ”. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là cả NLĐ và NSDLĐ và cùng có
nghĩa vụ phải đóng góp vào quỹ BHXH. Nói cách khác, các đối tượng khơng có

quyền lựa chọn tham gia hay khơng tham gia mà họ phải tham gia hình thức BHXH
bắt buộc này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã quy định.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có vai trị rất quan trọng đối với con người và xã
hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội thông qua bảo vệ lực lượng lao
động – lực lượng chính cho nền sản xuất, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
Vai trò của BHXH bắt buộc được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trực
tiếp và rõ nhất là đối với NLĐ, NSDLĐ, đối với Nhà nước và sự ổn định xã hội.


10

- Đối với người lao động
Mục đích chính của BHXH bắt buộc là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia
đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập.
BHXH bắt buộc sẽ góp phần hỗ trợ cho cá nhân NLĐ khi gặp phải những rủi ro
như: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết,… bằng cách tạo
ra cho họ thêm một phần thu nhập, những điều kiện lao động thuận lợi. Đó khơng
chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn giúp họ ổn
định lại cuộc sống, nhanh chóng có điều kiện phục hồi sức khỏe để có thể tiếp tục
tham gia quá trình lao động, cống hiến cho sự phát triển chung của xã hội.
- Đối với người sử dụng lao động
Bảo hiểm xã hội bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung
hay các doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Khi NLĐ gặp phải
những rủi ro như: Ốm đau, tai nạn… đời sống của họ bị ảnh hưởng, dẫn đến chất
lượng hiệu quả không cao. Từ việc tham gia BHXH bắt buộc, NSDLĐ sẽ giảm bớt
được gánh nặng tài chính khi phải trực tiếp bù đắp cho NLĐ gặp biến cố, rủi ro
trong lao động; góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản

xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn
bó với nhau hơn.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, khiến
cho BHXH bắt buộc có tính nhân văn sâu sắc hơn. Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã gián
tiếp làm tăng kết quả lao động, sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị lên một cách
đáng kể.
- Đối với Nhà nước và xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.


11

Thông qua các quy định về BHXH bắt buộc đối với NLĐ và NSDLĐ, Nhà nước
thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo
sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất lợi xảy ra.
Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”, việc tham
gia BHXH bắt buộc, một người sẽ được chia sẻ cho nhiều người trong cộng đồng,
thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ BHXH do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Qua đó, góp
phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đồn kết và gắn bó giữa các
thành viên trong xã hội. Ngồi ra, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội,
giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo. Bên cạnh đó, hoạt động BHXH cũng góp
phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh
tế - xã hội phát triển.
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lƣợng Công an nhân dân
1.2.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND là người có
trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH (BHXH CAND) theo
quy định của Nhà nước, Bộ Công an. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND bao gồm NLĐ và NSDLĐ7
(xem bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND

Ngƣời lao động

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật CAND.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND
đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân
nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
7


12

Công nhân công an; công dân được tạm tuyển trước
khi chính thức được tuyển chọn vào CAND; LĐHĐ
khơng xác định thời hạn; LĐHĐ có thời hạn từ đủ 03
tháng trở lên; LĐHĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng; người làm việc theo hợp đồng lao động
được ký kết giữa Công an đơn vị, địa phương với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi

theo quy định của pháp luật về lao động.
Ngƣời sử dụng lao
động

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an.
Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Công an.

Nguồn: Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ
Như vậy, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được
quy định rất cụ thể, rõ ràng nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước trong
việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với lực lượng CAND, đảm bảo quyền
tham gia và thụ hưởng BHXH.
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Chế độ ốm đau
- Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Cán bộ, chiến sỹ là sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND được
hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ hoặc điều trị thương tật, bệnh
tật tái phát do TNLĐ, BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an và Bộ Y tế.
+ Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
+ CBCS nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong
hai trường hợp nêu trên.


13

Ngồi ra, theo quy định khơng giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường

hợp: Tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu, hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma
túy; nghỉ việc điều trị lần đầu do bị TNLĐ, BNN; bị ốm đau, tai nạn trong thời gian
đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định
của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về BHXH8.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Căn cứ vào thời gian điều trị của CBCS
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Đối với trường hợp nghỉ chăm con
ốm đầu thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được
tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là
15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định.
- Mức hưởng chế độ ốm đau: Trong thời gian CBCS nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau thì hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc. Đây là chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước dành cho người hoạt động
trong lĩnh vực đặc thù. Bên cạnh việc động viên về tinh thần, thì những ưu ái trong
chế độ BHXH cũng là động lực để khuyến khích lực lượng n tâm cơng tác. Mức
hưởng khi CBCS nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì mức hưởng được tính bằng
75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Về chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe: CBCS đã hưởng chế độ ốm đau
từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc
mà sức khỏe CBCS chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ
05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Số ngày nghỉ
Theo Khoản 2 Điều 3, Điều 6 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày
30/6/2016 của liên Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày
10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
8



14

dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do Thủ trưởng đơn vị cấp Cục thuộc Bộ; Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học
viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan y tế, cơ quan tổ chức.
1.2.2.2. Chế độ thai sản
- Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản: Đối tượng áp dụng thai sản
là tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trong CAND (trừ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa
vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí). Điều kiện hưởng chế độ thai
sản được quy định cụ thể, tùy từng trường hợp mà yêu cầu NLĐ phải đóng BHXH
từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi hoặc từ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con9;
- Thời gian hưởng chế độ thai sản: Thời gian hưởng chế độ thai sản được
pháp luật quy định cụ thể cho các trường hợp: Nghỉ khi khám thai; nghỉ khi sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ khi sinh con; nghỉ khi
nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh
thai10.
- Mức hưởng chế độ thai sản: Bao gồm mức hưởng một tháng, mức hưởng
một ngày và mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Mức hưởng một tháng được áp dụng đối với các đối tượng được hưởng chế
độ thai sản, được tính bằng 100% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH của
06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
+ Mức hưởng một ngày áp dụng đối với trường hợp khi khám thai và lao
động nam có vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia
cho 24 ngày.
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con ni được tính theo
mức trợ cấp tháng, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ khi sẩy

9

Theo Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014.
Xem Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 36 và Điều 37 Luật BHXH năm 2014.

10


15

thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện các biện pháp
tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho
30 ngày.
Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì mức hưởng chế
độ một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
1.2.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Đối tượng và điều kiện hưởng: Đối tượng áp dụng là tất cả NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc trong CAND theo quy định của pháp luật. Điều kiện CBCS được
hưởng chế độ TNLĐ là CBCS bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai
nạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ TNLĐ:
+ Bị tai nạn trong thực hiện nhiệm vụ, trong huấn luyện, trong học tập, công
tác, lao động sản xuất, luyện tập thể dục, thể thao theo chế độ quy định.
+ Bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc gắn liền với thực hiện công
việc, nhiệm vụ hoặc trong thời gian ngừng việc giữa giờ do thực hiện các nhu cầu
sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà chế độ và nội quy
của đơn vị cho phép, bao gồm: Nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm
vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
+ Bị tai nạn tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc
ngoài giờ làm việc, khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị (công
việc phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ được phân công); bị tai nạn trên

đường đi công tác và trở về sau chuyến đi công tác.
+ Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý
Điều kiện CBCS được hưởng chế độ BNN thực hiện theo quy định tại Điều
46 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, trong đó BNN là các bệnh nằm trong
danh mục BNN được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày
15/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về BNN được hưởng BHXH.


×