PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MẮT HÀ NỘI
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MẮT HÀ
NỘI LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐÔNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của công ty cổ phần kính mắt Hà Nội
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội tiền thân là xí nghiệp kính mắt Hà Nội,xí nghiệp
kính mắt Hà Nội dựoc thành lập ngày 20 tháng 11 năm 1992 theo quyết định số
294/QĐ_UB của UBND thành phố Hà Nội, theo quyết định trên, xí nghiệp kính mắt Hà
Nội tổ chức trên cơ sở sáp nhập các bộ phận:
_ Dây chuyền gia công kính ở Thịnh Hào.
_ Dây chuyền gia công kính ở tràng Tiền.
_ Cửa hàng kính 48 Tràng Tiền.
Việc thành lập xí nghiệp kính mắt Hà Nội là bước phát triển của phân xưởng kính
nguyên thuộc xí nghiệp dựoc phẩm Thịnh Hào nằm trong xí nghiệp liên hiệp dược Hà
Nội .
Phân xưởng kính thành lập từ lúc đó đã bao gồm xưởng kính và cửa hàng. Tuy thời
gian sau này cửa hàng kính đưa về cửa hàng thuốc 54 Tràng Tiền quản lý, song nó vẫn
hạch toán độc lập và quan hệ chặt chẽ với phân xưởng kính. Nhìn chung phân xưởng và
cửa hàng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về kính
cho nhân dân thủ đô trong những năm qua. Không những vậy nhờ sự giúp đỡ của xí nghiệp
liên hiệp dược Hà Nội và bằng vốn tích luỹ, xưởng kính và cửa hàng đã phát triển thêm cả
về qui mô và chất lượng phục vụ, nhất là từ khi xoá bỏ bao cấp.
Xưởng kính lúc đầu chỉ có một máy mài kính của Italia viện trợ, đã mua thêm 4 máy
12 trục đưa sản lượng từ 1.000 chiếc lên tới 6.000 chiếc/tháng.. Năm 1991 xưởng kính mở
thêm dây truyền sản xuất kính hai tròng.Năm 1992 được hội Hữu Nghị Pháp Việt viện trợ
dây chuyền kính Plastic với sản lượng 5.000 chiếc /tháng đã được lắp đặt chạy thử đưa vào
hoạt động tại phố Tràng Tiền.
Cửa hàng kính trong mấy năm qua đã tiến hành sửa sang lại cơ sở sản xuất kinh
doanh và cải tiến hình thức kinh doanh, dịch vụ. Nhờ đó đã đưa doanh thu hàng tháng tăng
lên nhiều lần so với thời kì bao cấp.
Trong các năm qua, xưởng kính và cửa hàng kính luôn hoàn thành các chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh, làm đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Điều quan trọng nữa là đã
tổ chức tốt sản xuất, dịch vụ , thoả mãn căn bảnnhu cầu về kính mắt chữa bệnh co nhân
dân, chấm dứt tình trạng căng thẳng thiếu kính của những năm bao cấp.
Trong kế hoạch 1993_1995, được sự quan tâm giúp đỡ của UBND và sở y tế thành
phố, với sức vươn lên của một xí nghiệp trẻ mới thành lập, Xí nghiệp kính mắt Hà Nội đã
phát triển và đổi mới theo phương hướng sau:
_Mở rộng số lượng và chủng loại sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nữa mọi nhu cầu của
người cần đeo kính, xí nghiệp sẽ làm thêm các số kính cận cao, kính loạn thị,các loại kính
màu, làm thêm gọng kính và lắp kính hoàn chỉnh.
_Tiếp tục tăng thêm năng lực sản xuất,đổi mới công nghệ huy động các nguồn vốn,
tranh thủ liên kết liên doanh với nhiều đối tượng trong và ngoài nước,xí nghiệp sẽ nâng cấp
và đại tu các thiết bị cũ, nhập thêm các loại phôi cho dây chuyền mới, hoàn chỉnh công
nghệ gia công kính hai tròng, nâng cao chất lượng kính Plastic đạt trình độ xuất khẩu.
_Nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ, mua thêm thiết bị, mở rộng phòng khám
mắt, cải tiến cách dịch vụ bán và lắp kính. Mở thêm các điểm bán hàng, liên kết với các cơ
sở y tế khác, mở rộng mạng lưới kinh doanh tới cấp huyện và địa phương khác.
*Nhiệm vụ năm 1995_2000:
Trong 3 năm qua xí nghiệp đã không những đứng vững trên thị trường mà còn
không ngừng phát triển để đáp ứng mọi nhu cầu dùng kính ngày một tăng của toàn xã hội.
Chất lượng sản phẩm của xí nghiệp không ngừng được nâng cao, phong cách phục
vụ khách hàng chu đáo, uy tín ngày một cao hơn đối với khách hàng nhờ đó mà mạng lưới
kinh doanh được mở rộng.
Tuy nhiên do tính cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thì sự cố gắng đó của xí
nghiệp kính mắt Hà Nội vẫn còn gặp khó khăn do chưa phát huy hết nội lực, tiềm lực của
mình. Để thích ứng trong cơ chế cạnh tranh đầy năng đông này. Đồng thời để đáp ứng
ngày một tốt hơn yêu cầu của xã hội, và của thị trường vì sản phẩm của xí nghiệp được nhà
Nước khuyến khích, ngày 29 tháng 12 năm 1999 UBND thành phố Hà Nội đã chuẩn y
chuyển xí nghiệp kính mắt Hà Nội thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước thuần tuý thành
công ty cổ phần kính mắt Hà Nội.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MẮT HÀ NỘI.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI OPTICAL JOINT_STOCK COMPANY
(HANOI _ OPTIC).
Trụ sở giao dịch: Số 48 _ Tràng Tiền _Hoàn Kiếm _ Hà Nội.
Thời gian hoạt động: 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép kinh doanh.
Vốn điều lệ: 7.200.000.000 đồng.
Trong đó vốn Nhà Nước: 2.016.000.000 đồng.
Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
_ Giá trị thực tế: 22.383.232.238 đồng
Trong đó phần vốn Nhà Nước tại doanh nghiệp là: 3.180.119.938 đồng
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau:
_Sản xuất và kinh doanh các loại mắt kính, gọng kính và kính mắt hoàn chỉnh.
_ Mở các cơ sở khám và điều trị các bệnh về mắt.
_ Xuất khẩu _ nhập khẩu các loại mắt kính, gọnh kính thiết bị y tế và các loại vật tư
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội tuy mới thành lập, và đi vào hoạt động được 2 năm
nhưng công ty đã khẳng định được mình trên thương trường, khẳng định uy tín của công ty
qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ. Sự năng động và thích ứng trong cơ chế thị
trường là điều kiện đảm bảo thành công cho mọi công ty, công ty kính mắt đang từng bước
tạo nièm tin trong lòng người dân,mở rộng qui mô sản xuất, tăng năng suất để phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu người dân.
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần kính mắt Hà Nội.
Để thực hiện được phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với loại hình công ty
cổ phần. Hệ thống tổ chức quản lý cần được tổ chức lại theo mô hình có tính nguyên tắc
sau.
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty,là kết quả tìm hiểu về quá trình hình thành và phát
triển phương hướng hoạt động của công ty,em nhận thấy công ty có một số đặc điểm chủ
yếu dưới đây có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sẩn phẩm.Cóthể nêu lên một số đặc điểm
chủ yếu sau.
2.1.3.1. Những đă diểm về sản phẩm kính mắt của công ty.
Mỗi loại sản phẩm đều có đặc điểm riêng (hay chính là các công dụng, tác dụng để
phân biệt đối với các sản phẩm khác) mà căn cứ vào đó ta có thể phân biệt sẳn phẩm này
vói sản phẩm khác, sản phẩm kính mặt rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên chúng có một
số đặc điểm chủ yếu sau.
- Đặc điẻm về thông só kỹ thuật: Đó là các đặc điểm về độ tụ của mắt kính, chiết suất
của chất làm kính, độ bóng nhẵn của mắt kính, độ dẻo dai cua mắt kính.....
+Đặc điểm về độ tụ của mắt kính:Đay là dậc điẻm quan trọng nhất.
Mỗi người đều có thị lực (khả năng nhìn) khác nhau, do đó mắt kính phải đảm bảo yêu
cầu: độ của kính phải phù hợp với độ mắt của từng người, chính xác hơn là độ của mỗi mắt
kính phải phù hợp với độ của mỗi mắt của từng người.
Đặc điểm này là yêu cầu đầu tiên của khách hàng về kính mắt, đó là điều dĩ nhiên vì
nếu không đúng độ thì làm sao có thể nhìn thấy được
+Các đặc điểm khác : chiết suất, độ bóng, nhẵn của kính mắt, độ dẻo dai.... phải phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
Chiết suất của mắt kính phải ngang bằng với chiết suất của thuỷ tinh thể của mắt (nếu
không sẽ có cảm giác nhìn sai lệch do khúc xạ ánh sáng)
Độ bóng, nhẵn ,dẻo dai ....đảm bảo cho kính có thể chịu được một số va chạm nhỏ
mà không vỡ....
-Đặc điểm về hình thức:
Đặc điểm này chủ yếu là đặc điểm của gọng kính và màu của mắt kính mang lại.
Khách hàng của doanh nghiệp rất nhiều với các nhu cầu về kính mắt rất phong
phú,khác nhau.Tuy nhiên doanh nghiệp có thể dựa vào đặc điểm này để phán đoán thị
trường chính xác và hiệu quả nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của từng nhóm khách hàng.
Có thể phân chia thị trường thành các nhóm theo các tiêu thức :
- Giới tính
- Tuổi tác
- Nghề nghiệp
- ...................
Đối với mỗi nhóm thì nhu cầu về hình thức kính mắt là khác nhau.
Ví dụ như: Gọng kính và màu mắt kính của nam giới thì phải khác của nữ giới.
Kính của cụ già thì phải khác với kính của hạ sinh.....
2.1.3.2 Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu rất quan trọng trong quá trình
sản xuất. Do công ty đang thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nên nguyên liệu phải rất phong
phú về chủng loại và nguồn gốc.
STT NGUYÊN VẬT LIỆU NGUỒN CUNG CẤP
1 Phôi cho sản xuất khuân CORNING _Pháp
2 Dao phay các loại UNICORN _ Pháp
3 Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
khuân
Wittsburg _Hongkong
LOH ASIA_ HongKong
4 Nguyên vật liệu sản xuất Gasket Việt Nam
5 Nguyên vật liệu sản xuất CR 39 PPG _ Mỹ
6 CHPC _ xúc tác cho quá trình polymer
hoá chất CR 39
Đức
7 Các chất tẩy rửa chất lượng cao Việt Nam, Thái Lan
8 Phôi thuỷ tinh dùng cho sản xuất và
khuân 2 tròng
CORNING _ Pháp.
9 NVL khác dùng cho Sx khuân 2 tròng
thuỷ tinh
Wittsburg _ HongKong
LOH ASIA_ HongKong
10 Các loại dầu nhớt sử dụng cho sản
xuất
Việt Nam, Đức
Xuất phát từ đặc điểm trên, đặc điểm về các thông số kỹ thuật đặc biệt là các thông
số về chiết suất và độ dẻo dai, một số kính mắt có yêu cầu cao nên nước ta chưa sản xuất
được như kính mắt sát tròng, nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài. Vì vậy nguồn cung cấp
nguyên liệu sản xuất cho công ty kính mắt là khá phong phú: Pháp, Mỹ, Thái Lan.... như
trên đã liệt kê.
2.1.3.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty:
Khác với ngành kinh doanh khác, ngành sản xuất và kinh doanh các sản phẩm kính
mắt đòi hỏi mỗi công nhân, nhân viên trong công ty phải có một trình độ, tri thức nhất định
về các sản phẩm kính mắt và các tính năng công dụng của nó.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy tỷ lệ công nhân có trình độ đại học
khá cao. Dưới đây là cơ cấu tổ chức vế nguồn nhân lực của nhà máy CR39 Gia Lâm.
STT CHỨC VỤ SỐ NGƯỜI
Giám Đốc Điều Hành Nhà Máy 01
01 Phân Xưởng Thuỷ Tinh 23(2 Ca)
Quản Đốc Phân Xưởng 01 Kỹ Sư Quang Học
Kỹ Sư Công Nghệ 02 Kỹ Sư Quang Học
Công Nhân(2 Ca) 20 Công Nhân
02 Phân Xưởng CR39_Gia Lâm 86 (2 ca)
Quản Đốc Phân Xưởng 01 Kỹ Sư Công Nghệ
Khâu Trộn Rửa Tráng Cứng Khuôn 03 Kỹ Sư Hoá
Khâu Nhiệt Hoá Khí 02 Kỹ Sư Hoá Nhiệt
Công Nhân(2 ca) 80
Khâu Rót Khuôn 08
Khâu Lắp Khuôn 08
Khâu Lắp Kẹp 04
Khâu Nhiệt Hoá Nước 04
Khâu Rửa Cells 04
Khâu Tháo Gas Ket (Mắt Viên) 06
Khâu Tháo Gas Ket (Mắt Cận) 06
Khâu Mở Khuôn (Mắt Cận) 12
Khâu Cắt Ba Via (Mắt Cận) 02
Rửa Mắt CR39 Sau Cắt Ba Via 06
Kiểm Tra Chất Lượng sản Phẩm 12
Kho Khuôn Và Gas Ket 04
Công Nhân Phục Vụ Sản Xuất 04
03 Phân Xưởng 2 Tròng Thuỷ Tinh 13 (2 Ca)
Quản Đốc Phân Xưởng 01 Kỹ Sư Công Nghệ
Khâu Nhiệt Hoá 02 Kỹ Sư Hoá_Nhiệt
Công Nhân (2 Ca) 10
04 Phân Xưởng Cơ ĐiệnBảo Dưỡng 06 (2 Ca)
Quản Đốc Phân Xưởng 01 Kỹ Sư Cơ Khí
Bảo Dưỡng Hệ Thống Điện 01 Kỹ Sư Điện
Công Nhân (2 Ca) 04
05 Bộ Phận Hành Chính& Phục Vụ 10
Nhân Viên Hành Chính, Tạp Vụ 02
Nhân Viên Văn Phòng 01
Kế Toán 01
Tổ Bảo Vệ 06
TỔNG CỘNG: 139
Qua bảng trên, ta có thể rút ra kết luận trong tổng số 139 người gồm có 14 kỹ sư, đây
cũng là một tỷ lệ khá cao về số người có trình độ đại học trong tổng số công nhân với tỷ lệ.
Đại học: 14 người chiếm 10%.
Trung cấp 125 người chiếm 90%.
2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH MẮT HÀ NỘI.
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua.
Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty được phản ánh khá toàn diện trên
nhiều mặt hoạt động. ậ đây em chỉ đi sâu phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm trên các mặt
chủ yếu sau.
Thứ nhất: Kết quả thực hiện hai chỉ tiêu tổng doanh thu và nộp ngân sách nhà nước
của công ty trong năm 2000 và quí I_2001.
Được phân theo các tiêu thức bán buôn, bán lẻ và các dịch vụ khác.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trên được thể hiện ở biểu đồ số 1:
Chỉ
tiêu
Quí I_2000 Quí II_2000 Quí III_2000 Quí IV_2000 Quí I_2001
Tổng
doanh
thu
9.003.203.155 9.762.845.233 12.642.575.000 14.533.402.633 16.632.200.175
Bán
buôn
1.000.456.133 1.800.215.133 2.544.333.000 3.844.686.549 4.112.461.645
Bán
lẻ
5.000.000.652 7.500.000.111 7.655.243.000 8.537.113.113 9.612.500.235
Dich
vụ
khác
3.002.746.370 462.629.989 2.442.999.000 2.151.602.971 2.907.238.289
Nộp
ngân
sách
999.600.323 1.000.293.000 1.250.345.000 1.374.752.015 1.423.251.000
Biểu số 1: Kết quả thực hiện hai chỉ tiêu doanh thu và nộp ngân sách
năm 2000 và quí I năm 2001.
Đơn vị tính: VNĐ.
Để biết chính xác, doanh thu và nộp ngân sách nhà nước đã tăngtrong từng thời kỳ, em
xin tổng kết ở bảng dưới đây.
Chỉ tiêu Quí
II/I_2000
Quí
III/II_2000
Quí
IV/III_2000
Quí
I_2001/IV_2000
Tỷ lệ %
tăng doanh
thu
108.44%
129.5% 114.96% 114.44%
Tỷ lệ %
tăng phần
nộp ngân
sách
100.06% 124.99% 109.9% 103.52%
Biểu số 2: Tỷ lệ % tăng doanh thu và phần nộp ngân sách.
Nhận xét :
Xét về mặt doanh thu.
DTth
Kdt =
DTt
Trong đó :
Kdt: tốc độ tiêu thụ quý sau so với quý trớc.
DTth: doanh thu quý sau
DTt:doanh thu quý trớc kế tiếp.
Xin xem trong bảng tổng kết tỷ lệ % tăng doanh thu(Biểu đồ số 2 ) ta nhận thấy.
Tốc độ tiêu thụ trong năm 2000 và quý 1 năm 2001 là rấy khả quan. Cụ thể:
Doanh thu quý II năm 2000 so với quý I năm 2000 tăng 8,44%
Doanh thu quý III năm 2000 so với quý II năm 2000 tăng 29,5%
Doanh thu quý IV năm 2000 so với quý III năm 2000 tăng 14,96%
Doanh thu quý I năm 2001 so với quý IV năm 2000 tăng 14,4%
Đây là một kết quả rất đáng mừng. Tốc độ tăng doanh thu trong quý đạt con số
khoảng 15%, đó là kết quả nỗ lực phấn đấu trong toàn bộ công ty. Mặc dù mới được cổ
phần hoá song công ty đã từng bước hoàn thiện cơ chế quảnlý, từng cán bộ công nhân viên
phong cách làm việc. Với những thành tựu đạt đợc ở trên đây chắc chắn rằng trong tương
lai công ty còn phát huy được hơn nữa.
Xét về mặt giá trị nộp ngân sách nhà nước.
Theo kết quả đã tính toán ở Biểu 2, chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước tăng một cách
đều đặn nhịp nhàng so với doanh thu tiêu thụ của công ty. Điều này cho thấy công tác quản
lý các nguồn vốn của công ty là ổn định kịp thời chính xác. Năm 2000 khi chính thức bước
vào cổ phần hoá, công ty tính thuế nộp ngân sách nhà nước theo hệ thống thuế VAT thay
cho thuế doanh thu, nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu doanh thu, thuế nộp ngân sách.
Điều này có thể suy rộng ra công tác tài chính, kế toán trong công ty đã bắt đầu đi
vào ổn định, nhịp nhàng , chặt chẽ và hiệu quả.
Thứ hai: Kết quả thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu QuýI-2000 Quý
II-2000
Quý
III-2000
Quý
IV-2000
Quý
I-2001
Lợi nhuận 495.839.000 632.139.000 998.3765.000 1.025.980.000 1.245.363.000
Tốc độ tăng
lợi
nhuận(lần)
1,275 1,5799 1,027 1,214
Biêu đồ 3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận.
Theo tính toán ở biểu đồ 3. Tốc độ tăng lợi nhuận tong các quý :quý II-2000, quý IV –
2000 quý I-2001 là đều đặn và có chiều hướng ra tăng.
Riêng trong quý IV năm 2000 chỉ tiêu này đạt được rất thấp.
Lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng của mọi doanh nghiệp nào khi tiến hành sản
xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến vấn đề này. Kết quả kinh doanh ở công ty kính mắt
Hà Nội trong quý IV-2000 không đạt yêu cầu, do rất nhiêu các nguyên nhân, nhưng theo
em một trong các nguyên nhân đó là: công ty đang đầu triển khai dây chuyền mài lắp kính
rất hiện đại bên Gia Lâm, sẽ chính thức đi vào hoạt động vào quý 2-2001. Nếu đúng như
vậy thì sự giảm sút lợi nhuận trong quý IV-2000 không phải là điều xấu, thực tế cho thấy
lợi nhuận quý I 2001 đã ổn định trở lại.
2.2.2 Thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty kính mắt trong thời gian
vừa qua.
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội mới thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh chưa
đầy 2 năm do đó trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm em xin tập trung vào một số hoạt động
cơ bản nhất.
2.2.2.1 Phân tích thực trạng về hoạt động nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trong nội dung thứ nhất của công tác tiêu thụ sản phẩm trông các doanh nghiệp như
đã trình bày trong chương I. áp dụng vào tình hình thực tế tại công ty cổ phần kính mắt Hà
Nội. Phần này em xin trình bày thực trạng về hoạt động nhằm mở rộng thị truờng tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
Thị trường tiêu thụ của công ty là khá lớn, trong đó thị trường nội địa là chủ yếu, thị
trường nước ngoài tuy có nhưng không đáng kể. Thị trường nội địa chủ yếu là phục vụ hai
thành phố lớn: Hà Nội và Thành Phố HCM, các tỉnh lẻ tuy có nhưng rất ít.
Nhìn chung trong thời gian vừa qua, sản phẩm của công ty đã được người dân biết
đến. Tuy nhiên người dân vẫn chưa biết được đày đủ về tính năng, công dụng sản phẩm
của công ty. Vì thế công ty còn vất vả phải cạnh tranh với các cửa hàng kính mini bán trên
vỉa hè. Do người dân chưa có một cái nhìn tổng quan về sản phẩm kính mắt nên họ mua
theo giá cạnh tranh mà không quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
Đơn cử một ví dụ, các cửa hàng kính mini di động trên vỉa hè bán kính mắt với giá rất
rẻ, một số người không hiểu nên đã mua loại kính này. Sẽ chẳng có gì là sai trái khi mua
một cặp kính rẻ tiền, nhưng cái chính là ở các cửa hàng đó không có máy đo chiết suất nên
ánh sáng khi qua kính bị khúc xạ rất nhiều, và người nhìn qua kính sẽ có cảm giác sai lệch
so với thực tế, và điều không hay có thể xảy ra nếu người đeo kính lại điều khiển phương
tiện với tốc độ cao.
Dự kiến trong thời gian tới công ty sẽ quảng cáo mạnh hơn về sản phẩm của mình trên
các phuương tiện thông tin đại chúng bằng hình thức chủ yếu là chiếu phim quảng cáo.
Tóm lại, công ty đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường, những
thành tựu mà công ty đã đạt được:
_ Có uy tín cao trong xã hội.
_ Có uy tín đối với bạn hàng tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
_ Độc quyền phân phối sản phẩm mắt PlasticPlycore và các sản phẩm Contaclenses
của Bosh And Lanb đã có uy tín và được chấp nhận trên thị trường.
_ Có uy tín và quan hệ tốt đối với các hãng cung cấp nước ngoài.
_ Có các cửa hàng bán lẻ trong thành phố có uy tín và có khả năng thu hút khách
hàng.
_ Có hoạt động sản xuất các loại mắt kính thuỷ tinh theo đơn đặt hàng, cung cấp dịch
vụ gia công cho bán lẻ trên thị trường.
Trên bình diện tổng quát có thể nói hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ của công
ty còn yếu kém. Đành rằng công ty mới chuyển sang hình thức pháp lý là công ty cổ phần,
còn nhiều bỡ ngỡ trong những ngày mới thành lập, thiếu trình độ, thiếu kinh nghiệm, thiếu
kỹ năng quản lý, chưa có một đội ngũ marketing năng động, dày dặn kinh nghiệm giám đi
tiên phong trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên như ở trên đã phân tích, công ty cổ phần kính mắt Hà Nội được cổ phần
hoá từ xí nghiệp kính mắt Hà Nội (do nhà nước quản lý) do đó ít nhiều được kế thừa
những mặt ưu điểm, những mặt mạnh sau:
+ Chiếm được lòng tin của người dân Hà Nội về uy tín và chất lượng sản phẩm.
+ Là “ đứa con” đầu đàn trong ngành kính mắt nên được nhà nước quan tâm.
Dù có những ưu điểm như vậy nhưng công ty không thể ỉ lại vào những lợi thế đó,
phải phát huy nội lực của mình để thích ứng với cơ chế mới. Điều đó sẽ được khẳng định
khi công ty tổ chức được một đội ngũ marketing ưu tú có khả năng phát triển thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Thực trạng về hệ thống và hoạt động của mạng lưới bán hàng.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống
phân phối sản phẩm đó là điều rất quan trọng. Nó có thể trực tiếp tác động đến hiệu quả