Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư bằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ KIM THOA

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ KIM THOA

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ĐẠT CHÍ


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đinh Thị Kim Thoa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tóm tắt .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3. Cấu trúc bài nghiên cứu ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ............................................................................................................................... 6
2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................ 6
2.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................................. 6
2.1.2. Khái niệm hiệu quả đầu tư............................................................................... 6
2.1.3. Báo cáo tài chính ............................................................................................. 7
2.1.4. Thế nào là báo cáo tài chính có chất lượng tốt ............................................... 8
2.1.5. Nợ ngắn hạn..................................................................................................... 9
2.2. Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) đến hiệu quả đầu tư ..... 10

2.3. Ảnh hưởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư ................................................ 16
2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ngắn hạn đối với
hiệu quả đầu tư .............................................................................................................. 19
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 21
3.2. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................ 21
3.2.1. Mơ hình kiểm nghiệm tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn
nợ đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiêp ............................................................ 21
3.2.2. Mơ hình kiểm nghiệm mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu
quả đầu tư ở các mức kỳ hạn nợ khác nhau ............................................................... 29
3.3. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 33
4.1. Thống kê mô tả..................................................................................................... 33
4.2. Kiểm định đa cộng tuyến ..................................................................................... 37
4.3. Kết quả hồi quy .................................................................................................... 38
4.3.1. Ảnh hưởng của chấ t lượng báo cáo tài chính và nợ ngắ n hạn đế n hiê ̣u quả
đầ u tư của các doanh nghiệp Việt Nam...................................................................... 39
4.3.2. Ảnh hưởng của chấ t lượng báo cáo tài chính và nợ ngắ n hạn đế n việc đầu tư
quá mức và đầu tư dưới mức của các doanh nghiệp Việt Nam.................................. 43
4.3.3. Mối quan hê ̣ giữa chấ t lượng báo cáo tài chính và hiê ̣u quả đầ u tư ở các tỷ
lệ nợ ngắn hạn khác nhau........................................................................................... 48
4.3.4. Các kiể m nghiê ̣m bổ sung .............................................................................. 52
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN .......................................................................................... 60
5.1. Kết luận nghiên cứu ............................................................................................ 60
5.2. Một số kiến nghị và gợi ý ..................................................................................... 62
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 63
TÀ I LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Financial reporting quality

Chất lượng báo cáo tài chính

Investment efficiency

Hiệu quả đầu tư

OI

Overinvestment

Đầu tư quá mức

UI

Underinvestment

Đầu tư dưới mức (thiếu đầu tư)


NPV

Net Present Value

Giá trị hiện tại thuần

FEM

Fixed Effect Model

Mơ hình hiệu ứng cố định

REM

Random Effect Model

Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên

GMM

Generalized method of
moments

Phương pháp Mô men tổng quát

FRQ
INVEFF

HOSE
HNX

ICOR
IRR
STDebt

Hochiminh Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí
Minh

Hanoi Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Incremental Capital Output
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Ratio
Internal Rate of Return

Tỷ suất sinh lời nội bộ

Short-term debt

Nợ ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4. 1. Kết quả thống kê mô tả ..................................................................................... 35
Bảng 4. 2. Ma trận tự tương quan Pearson........................................................................ 36
Bảng 4. 3. Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................. 38
Bảng 4.4. Hồi quy hiệu quả đầu tư với các biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn

hạn ...................................................................................................................................... 41
Bảng 4. 5. Hồi quy đầu tư quá mức với các biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn
hạn ...................................................................................................................................... 45
Bảng 4. 6. Hồi quy đầu tư dưới mức với các biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn
hạn ...................................................................................................................................... 47
Bảng 4. 7. Hồi quy hiệu quả đầu tư, đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với các biến tương
tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn theo trung vị .................................. 50
Bảng 4. 8. Hồi quy hiệu quả đầu tư thay thế, đầu tư quá mức thay thế và đầu tư dưới mức
thay thế với biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn ......................................... 55
Bảng 4. 9. Hồi quy hiệu quả đầu tư, đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với các biến tương
tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn theo tứ phân vị thứ nhất ................ 58
Bảng 4. 10. Hồi quy hiệu quả đầu tư, đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với các biến tương
tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn theo tứ phân vị thứ ba ................... 59


1
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này tìm hiểu về tác động của chấ t lươ ̣ng báo cáo tài chiń h và kỳ ha ̣n nơ ̣ ngắn
hạn đố i với hiệu quả đầ u tư của các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam cũng như nghiên cứu về vai trò của
các yếu tố trên khi doanh nghiê ̣p đang ở trong tình tra ̣ng đầ u tư quá mức hoă ̣c đầ u tư dưới mức.
Ngoài ra đề tài còn đào sâu nghiên cứu tác động của chất lươ ̣ng báo cáo tài chính đố i với hiê ̣u
quả đầ u tư ở các mức độ sử dụng nợ ngắn hạn khác nhau. Mẫu nghiên cứu là 152 doanh nghiệp
phi tài chin
́ h Viê ̣t Nam đươ ̣c niêm yế t ở sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 20072015.
Kế t quả cho thấy rằng chất lượng báo cáo tài chính góp phần cải thiện hiệu quả đầu tư và
giúp làm hạn chế tình trạng đầu tư quá mức của doanh nghiệp, tuy nhiên lại khơng có tác động
đến tình trạng thiếu đầu tư. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn chỉ ra ảnh hưởng của nợ ngắn hạn
trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư nhưng không tìm thấy mối quan hệ nào giữa nợ ngắn hạn
với việc đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra, khi phân loại nợ ngắn hạn theo tứ phân
vị thứ nhất để xác định mức độ sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, bài nghiên cứu phát hiện

ra rằng các doanh nghiệp có mức độ sử dụng nợ ngắn hạn cao hơn thì tác động của chất lượng
báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu tư lớn hơn so với các doanh nghiệp có mức độ sử dụng nợ
ngắn hạn thấp hơn.


2
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động then chốt và xuyên suốt của mỗi doanh
nghiệp. Để có thể tăng trưởng và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện
các hoạt động đầu tư nhằm gia tăng nguồn lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên việc đầu tư của
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích nếu như khâu hoạch định và quản lý hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp không được thực hiện chặt chẽ và khoa học. Đặc biệt trong bước
đánh giá để lựa chọn thực hiện đầu tư, nếu như doanh nghiệp không chú trọng phân tích đầy đủ
các yếu tố có liên quan đến dự án đầu tư như phương án, tài chính, nhân sự, kinh tế-xã hội, môi
trường…, thì có thể dẫn đến việc quyết định thực hiện các dự án không hiệu quả hoặc bỏ qua
những dự án tốt cho công ty. Bên cạnh các yếu tố trên, các doanh nghiệp thường xem nhẹ tầm
quan trọng của việc phân tích kỹ càng một loại cơng cụ vừa thuận tiện vừa có độ hữu dụng cao
và ln sẵn có, đó chính là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhiều lý thuyết và nghiên
cứu gần đây đã chỉ ra rằng chất lượng của báo cáo tài chính góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
của doanh nghiệp cũng như đóng vai trị quan trọng trong việc hạn chế đầu tư quá mức và thúc
đẩy đầu tư đối với các doanh nghiệp thiếu đầu tư. Ngoài ra, các nghiên cứu này cịn tìm ra được
mối quan hệ giữa kỳ hạn nợ ngắn hạn với hiệu quả đầu tư và lý giải điều này theo hướng nợ ngắn
hạn góp phần làm giảm các vấn đề chi phí đại diện1 và bất cân xứng thông tin2. Đơn cử như bài
nghiên cứu của M Fuensanta Cutillas Gomariz, Juan Pedro Sánchez Ballesta (2013) trên một
mẫu các doanh nghiệp ở Tây Ban Nha đã khẳng định chắc chắn về tác động của chất lượng báo
cáo tài chính và tỷ lệ nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư. Do đó, ngồi những yếu tố chính ảnh

1
Vấn đề đại diện hay chí phí đại diện là loại chi phí phát sinh khi một tổ chức gặp phải vấn đề về sự thiếu đồng thuận giữa mục

đích của người quản trị và người sở hữu và vấn đề thông tin bất cân xứng
2

Thông tin bất cân xứng (asymmetrical information hoặc information asymmetry), trong kinh tế học nói chung, tình
trạng thơng tin bất cân xứng phát sinh khi trong một giao dịch, một trong các bên tham gia có nhiều thơng tin hơn hoặc có
thơng tin tốt hơn (các) bên cịn lại. Mơ hình thơng tin bất cân xứng trong kinh tế học giả định rằng có ít nhất một bên tham
gia giao dịch phải có thơng tin ở mức độ tốt hơn (các) bên cịn lại. Hoặc cũng có thể là trường hợp một bên tham gia có khả
năng áp đặt, tác động hoặc phả ứng lại một hay một số điều khoản bị phá vỡ trong thỏa thuận mà (các) bên còn lại ko có
năng lực đó.
Vấn đề thơng tin bất cân xứng tồn tại giữa người sở hữu và CEO là một dạng điển hình của dạng chi phí này. Người
đại diện (nhà quản trị doanh nghiệp) chính là người làm việc thay mặt cho người sở hữu, nói cách khác là các cổ đông của
doanh nghiệp. Thông thường cổ đông của doanh nghiệp khơng hoặc rất ít có điều kiện giám sát thường xuyên từng hành
động của người quản trị


3
hưởng đến việc thẩm định dự án đầu tư, các doanh nghiệp cũng cần chú ý đào sâu phân tích và
đánh giá báo cáo tài chính cũng như mức độ sử dụng nợ trong cơ cấu nguồn vốn của mình.
Mặt khác, đứng trên góc độ thực tiễn có thể thấy các doanh nghiệp Việt Nam với trình độ
quản lý cịn nhiều yếu kém, thiếu kinh nghiệm hoạch định đầu tư cùng với quy mô doanh nghiệp
tương đối nhỏ thường không đặt sự quan tâm đúng mức cho việc hoạch định và đánh giá, thẩm
định đầu tư, vì vậy hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam thường rất thấp, từ đó dẫn
đến thua lỗ và thậm chí là phá sản. Cụ thể theo báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh –
Bộ kế hoạch và đầu tư, trong năm 2016, có tới 60.600 doanh nghiệp Việt Nam tạm ngừng hoạt
động có thời hạn, khơng thời hạn và đang chờ giải thể, tăng 32% so với năm 2015. Bên cạnh đó,
hệ số hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) của Việt Nam thời gian qua đều dao động trên mức 6, cao
hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới, cho thấy hiệu quả đầu tư của nền kinh
tế Việt Nam còn rất thấp. Do đó, việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của
các doanh nghiệp Việt Nam là thực sự cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh
tranh ngày càng lớn của các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. Như đã nêu ở trên,

mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư là một
trong những vấn đề nghiên cứu thú vị mà đề tài này trong thời gian gần đây đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và nhà đầu tư cũng như các tổ chức, cá nhân có liên
quan. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ trên, do đó tác giả
chọn đề tài: “Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tưBằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra sự
ảnh hưởng của các yếu tố trên đối với hiệu quả đầu tư, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ ngắn hạn của
công ty đối với hiệu quả đầu tư của 152 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai
đoạn 2007-2015 với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, xác định được mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả
đầu tư của doanh nghiệp cũng như đối với hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.


4
Thứ hai, xác định được mối quan hệ giữa kỳ hạn nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp cũng như đối với hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.
Thứ ba, xác định được mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả đầu
tư, hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp ở các mức độ sử dụng nợ
ngắn hạn khác nhau.
Để có thể đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Chất lượng báo cáo tài chính có tác động như thế nào đến hiệu quả đầu tư cũng
như hiện tượng đầu tư quá mức và thiếu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam?
Thứ hai, Nợ ngắn hạn có tác động như thế nào đến hiệu quả đầu tư cũng như hiện tượng đầu
tư quá mức và thiếu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam?
Thứ ba, Chất lượng báo cáo tài chính có tác động như thế nào đến hiệu quả đầu tư cũng như
hiện tượng đầu tư quá mức và thiếu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ở các mức độ sử dụng
nợ ngắn hạn khác nhau?

1.3. Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được cấu trúc thành 5 phần. Phần 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề trong
bài nghiên cứu: lí do chọn đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu. Phần 2 trình bày tổng quan
các khái niệm về đầu tư, hiệu quả đầu tư, báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn. Phần này cũng sẽ
đưa ra các lý luận và nghiên cứu tìm hiểu về tác động của chất lượng báo tài chính đối với hiệu
quả đầu tư cũng như giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả đầu tư. Cuối cùng, phần 2 sẽ trình bày các
nghiên cứu thực nghiệm xem xét vấn đề mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ
ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư để làm cơ sở nền tảng cho bài nghiên cứu này. Phần 3 trình
bày phương pháp nghiên cứu, mang đến một cái nhìn tổng quan về mơ hình dữ liệu bảng động,
phương pháp hồi quy Pooled-OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định khuyết tật của
mơ hình có liên quan. Bên cạnh đó, phần này cịn trình bày các giả thuyết nghiên cứu, mơ tả mẫu
nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu cũng như nêu rõ cách xác định và ý
nghĩa của biến số được sử dụng trong mơ hình ước lượng. Phần 4 trình bày các kết quả nghiên
cứu bao gồm thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan và các kết quả thực nghiệm từ mô hình
hồi quy dữ liệu bảng động bằng các phương pháp đã nêu. Phần kết luận tổng quát những kết


5
luận chính của bài nghiên cứu, nêu lên một số kiến nghị, gợi ý giúp nâng cao hiệu quả đầu tư của
các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như chỉ ra một số điểm hạn chế còn tồn tại của bài nghiên cứu
và hướng phát triển đề tài trong tương lai.


6
CHƯƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Phần này sẽ trình bày một cách cụ thể các khái niệm hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài
chính và nợ ngắn hạn. Tiếp theo đó, bài nghiên cứu sẽ đưa ra các lý luận và nghiên cứu đề cập
về ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư cũng như các nghiên cứu tìm
hiểu về mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cuối cùng, bài
nghiên cứu sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm đưa vấn đề nợ ngắn hạn và chất lượng báo

cáo tài chính trong mối liên hệ với hiệu quả đầu tư.
2.1.

Các khái niệm liên quan

2.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo luật đầu tư năm 2005, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư. Đặc biệt Luật
đầu tư còn đưa ra định nghĩa về hoạt động đầu tư để phân biệt với thuật ngữ đầu tư. Theo đó,
hoạt động đầu tư được hiểu là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. Bên cạnh đó, Luật đầu tư năm 2014 (được
Quốc Hội ban hành ngày 26/11/2014) còn định nghĩa thêm về dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ
vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy, dựa trên các định nghĩa này cũng như các lý thuyết kinh tế về đầu tư và hoạt động
đầu tư, bài nghiên cứu đưa ra các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư như sau:
+ Hoạt động bỏ vốn;
+ Hoạt động có tính chất lâu dài;
+ Hoạt động ln mang theo lợi ích và rủi ro.
2.1.2. Khái niệm hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu thị quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội
đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì
nhất định.


7
Đứng ở góc độ doanh nghiệp có thể hiểu rằng hiệu quả đầu tư là tấ t cả những lơ ̣i ích do viê ̣c
thực hiê ̣n đầ u tư đem la ̣i hoặc cũng có thể hiểu là viê ̣c doanh nghiệp có thể thực hiê ̣n tấ t cả những
dự án có NPV dương. Hiệu quả đầ u tư là kế t quả của việc so sánh giữa kế t quả đầ u ra và chi phí
đầu vào của quá trình đầ u tư của doanh nghiệp. Việc đầu tư khơng hiệu quả có thể dẫn đến hiện

tượng đầu tư quá mức và hiện tượng đầu tư dưới mức. Trong đó, đầu tư quá mức có thể được
hiểu đơn giản là việc doanh nghiệp chấp nhận thực hiện các dự án có NPV âm và đầu tư dưới
mức hay thiếu đầu tư là việc doanh nghiệp bỏ qua việc thực hiện các dự án tốt và có NPV dương.
Ngoài ra, trong nghiên cứu này, hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp được phản ánh theo mức
độ của cơ hội tăng trưởng của năm trước và được định nghĩa theo hàm ý phủ định của nó. Theo
đó, sự khơng hiệu quả đầu tư được thể hiện qua sự sai lệch giữa tổng vốn đầu tư năm sau với
mức độ tăng trưởng doanh thu của năm trước đó. Nếu sai lệch này càng nhỏ thì hiệu quả đầu tư
càng cao và ngược lại. Dựa vào những cách định nghĩa này, bài nghiên cứu sẽ triển khai và định
lượng hóa để đưa vào các mơ hình hồi quy phù hợp ở những phần tiếp theo.
2.1.3. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao
gồm các thuyết minh có liên quan, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) là một hệ thống bao gồm 4
báo cáo phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một đơn
vị:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những
người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt được mục đích này, báo cáo tài
chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ cũng như các luồng tiền. Các thông tin này cùng


8
với các thơng tin trình bày trong bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán
được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra
các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.

2.1.4. Thế nào là báo cáo tài chính có chất lượng tốt
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình
và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và
hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế
toán, chế độ kế tốn và các quy định có liên quan hiện hành.
Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau (Tại điều 102 thơng tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 có quy định về các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính):
Thứ nhất, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực
kế tốn “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế tốn khác có liên quan. Các thơng
tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ hai, báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện
hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tơn trọng bản chất hơn hình thức).
Thứ ba, tài sản khơng được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả khơng được
ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh tốn.
Thứ tư, phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế tốn phải
được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu
được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
+ Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn cịn lại khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn;
+ Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.
+ Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân
loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn cịn lại khơng q 12 tháng hoặc một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn.


9
Thứ năm, tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài
sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vịng quay nhanh, thời gian đáo hạn
ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.

Thứ sáu, các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc
phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo
cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo
cáo.
Thứ bảy, khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới khơng
có tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế toán,
các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ
đều phải được loại trừ.
Một báo cáo tài chính đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc nêu trên cũng như được các
công ty kiểm tốn có uy tín kiểm tốn thơng qua được xem như một báo cáo tài chính tốt, cung
cấp đầy đủ và chính xác các thông tin của doanh nghiệp.
2.1.5. Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là một khoản mục trong bảng cân đối kế tốn. Theo đó, nợ ngắn hạn là một
khoản nợ của công ty hay một nghĩa vụ nợ mà thường xác định trong khoảng thời gian 1 năm
(năm tài chính). Tài sản nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế tốn của cơng ty bao gồm những khoản
nợ ngắn hạn, tài khoản có thể phải trả, các khoản nợ tích lũy và các loại khoản nợ khác. Về bản
chất, đó là những hóa đơn phải trả giữa người đi vay và người cho vay trong một khoảng thời
gian ngắn. Thông thường, công ty dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả cho nợ ngắn hạn
của họ. Thông thường, các nhà phân tích hoặc những người cho vay sử dụng hệ số khả năng
thanh toán nợ hiện tại, hoặc hệ số khả năng thanh toán nhanh để xác định khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty.
Trong kế tốn, thuật ngữ này được dùng để chỉ những khoản nợ của bảng cân đối kế toán
trong cột ghi nợ. Nợ ngắn hạn thường phải trả trong khoảng một năm hoặc ít hơn (ví dụ tiền



×