Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.75 KB, 13 trang )

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRONG THỜI KỲ 1996-2000
Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm 9-10%; dến năm 2000, GDP bình quân đầu người gấp đôI năm 1990.
Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá.
Tốc độ tăng gía trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân hàng năm 4-4,5%. Phát triển
các ngành công nghiệp chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng về dầu khí,
than, xi măng, cơ khí, đIện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc
phòng. Tốc độ tăng gía trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 14-15%.
Phát triển các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực vận tảI, thông tin liên lạc,
thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý...Tốc độ tăng gía
trị dịch vụ bình quân hằng năm 12-13 %.
Đến năm 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP;
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 19-20%; dịch vụ chiếm khoảng 45-46%.
1. Nông nghiệp
* Mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp toàn diện hướng và bảo đảm an toàn lương thực quốc gia
trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả, cảI thiện chất lượng bữa
ăn, giảm suy dinh dưỡng.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có hiệu quả. Trên cơ sở bảo
đảm vững chắc nhu cầu lương thực, chủ yếu là lúa, mở rộng diện tích trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, phát triển kinh tế biển, đảo, kinh tế
rừng, khai thác có hiệu quả tiềm năng của nền nông nghiệp sinh tháI, tăng nhanh sản lượng
hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
* Nhiệm vụ:
Tăng nhanh sản lượng lương thực hàng hoá ở những vùng đồng bằng có năng suất
và hiệu quả cao. Bố trí lạI mùa vụ để né tránh thien tai, chuỷên sang các vụ có năng suất


cao hoặc sang các cây có hiệu quả hơn. Dự kiến năm 2000, sản lượng lương thực đạt
khoảng 30 triệu tấn bình quân đầu người 360-370 kg.
Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và rau đậu có hiệu quả kinh tế
cao; Trồng cây công nghiệp kết hợp với chương trình phủ xanh đất trống, đòi trọc theo
hình thức nông lâm kết hợp. Đến năm 2000 đưa tỷ trọng cây công nghiệp chiếm khoảng
45% gía trị sản phẩm ngành trồng trọt.
Hình thành và phát triển các vùng chăn nuôI tập trung gắn với công nghiệp chế biến
thực phẩm. Đổi mới hệ thống giống có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực hiện chương
trình lạc hoá đàn lợn, cảI tạo đàn bò, phát triển bò sữa, bò thịt và thanh toán một số bệnh
nhiệt đới. Phấn đấu đến năm 2000, đưa ty trọng ngành chăn nuôI trong gía trị sản phẩm
nông nghiệp lên khoảng 30-35%.
Phát triển nghề nuôI trồng thuỷ hảI sản ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Bảo vệ
và khôI phục rừng ngập mặn. Chuyển một số ruộng trũng, thường bị úng lụt hoặc bị nhiễm
mặn, năng suất thấp sang nuôI trồng thuỷ sản. Đến năm 2000 diện tích nuôI trồng thuỷ sản
đạt trên 60 vạn ha.
Phát triển mạnh nghề đánh bắt xa bờ thông qua việc hỗ trợ cho ngư dân vay vốn và
phát triển lực lượng quốc doanh Sản lượng thuỷ hảI sản năm 2000 khoảng 1,6-1,7 triệu
tấn, trong đó sản lượng nuôI trồng khoảng 50-55 vạn tấn; xuất khẩu thuỷ hảI sản 1-1,1tỷ
USD.
Trong 5 năm 1996-2000 phảI bảo vệ 9,3 triệu ha rừng hiện có và tạo thêm 2,5 triệu ha
rừng trong đó có 1 triệu ha rừng trồng mới,đưa diện tích đất đai được che phủ bằng rừng
và cây lâu năm khác lên 40%.
2. Công nghiệp
* Mục tiêu:
Đổi mới công nghệ của phần lớn doanh nghiệp. Phát triển nhanh một số ngành có lợi
thế, hình thành một số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế biến lương thực-thực phẩm,
khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp đIện tử và công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo,
sản xuất vật liệu.
Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế suất và khu công
nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển

mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. ở các thành phố, thị xã, nâng cấp cảI tạo các cơ
sở công nghiệp hiện có, dưa các cơ sở không có khả năng sử lý ô nhiễm ra ngoàI thành
phố, hạn chế xây dựng cơ sở công nghiệp xen lẫn dân cư.
* Nhiệm vụ:
Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nước, đồng thời hướng mạnh về xuất khẩu, ưu tiên phát triển những sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh và có hiệu quả cao.
Kết hợp nhiều loạI quy mô, nhiều trình độ công nghệ thích hợp, bảo đảm chế biến
phần lớn nông lâm, thuỷ sản của các vùng. Đầu tư chiều sâu mở rộng công suất và đổi mới
công nghệ các cơ sở hiện có, đồng thời xây dựng với một số cơ sở sản xuất với công nghệ
hiện đạI.
Đưa công suất xay xát lên khoảng 15 triệu tấn thóc vào năm 2000.
Đầu tư chiều sâu, mở rộng các nhà máy đường hiện có. Xây dựng mới một số nhà
máy có quy mô vừa và nhỏ ở những vùng nguyên liệu nhỏ, xây dựng các nhà máy có thiết
bị công nghệ tiên tiến, hiện đạI kể cả liên doạnh với nước ngoàI. Sản lượng dường năm
2000 khỏng 1 triệu tấn.
Cho dân vay vốn đầu tư để phát triển mạnh cà phê. Tăng công suất chế biến, nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm cà phê.
Nâng công suất chế biến mủ cao su từ 20 nghìn tấn hiện nay lên 70 nghìn tấn/năm.
Phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm từ cao su.
Phát triển chế biến thịt, sữa, thuỷ hảI sản ngành rau, quả theo nhiều quy mô. CảI tạo
các cơ sở hiện có và xây dựng các cơ sở mới hiện đạI, nhất là để phục vụ cho xuất khẩu.
Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là dệt, may, da giày, giấy, các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đạI hoá dây chuyền công nghệ, nâng chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm. Chuyển dần việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu,
vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Khắc phục sự lạc hậu của ngành sợ, dệt; phấn đấu đến
năm 2000 sản xuất 800 triệu mét vảI, lụa gắn với việc phát triển bông và tơ tằm. Đầu tư
chiều sâu các nhà máy hiện có và xây dựng mới một số nhà máy gắn với phát triển vùng
nguyên liệu để đưa sản lượng giấy năm 2000 lên 30 vạn tấn.Sản xuất đồ dùng kim khí, đồ
dùng bằng nhựa, chất tẩu rửa, mỹ phẩm đủ cho nhu cầu trong nước và cố phần xuất khẩu.

Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu và khí năm 2000 đạt khoảng 20
triệu tấn dầu quy đổi, trong dố khoảng 16 triệu tấn dầu thô và 4 tỷ mết khối khí. Xây dựng
quy hoạch tổng thể sử dụng khí thiên nhiên khí đồng hành. Hoàn thành hai công trình
đường ống dẫn khí để sử dụng 4,5-5 tỷ m/ năm. Xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 (6,5 triệu
tấn/ năm) Chuẩn bị xây dựng nhà máy lọc dầu số 2 hoặc mở rộng nhà máy lọc dầu số 1) và
xây dựng ngành công nghiệp hoá dầu.
Tăng nhanh nguồn đIện; hoàn thành xây dựng và xây dựng gối đầu một số cơ sở phát
đIện lớn để tăng thêm khoảng 3000 MW công suất huy động trong 5 năm tới và gối đầu
khoảng1000MW công suất cho sau năm 2000. Sản lượng đIện vào năm 2000 khoảng 30 tỉ
KWh. Xây dựng, cảI tạo hệ thống các trạm biến áp và đường dây tảI đIện đồng bộ với
nguồn. Cố chính sách và biện pháp tích cực, hữu hiệu để sử dụng đIện hợp lý, tiết kiệm.
Phát triển ngành than hướng vào tăng công suất hiện có bằng phục hồi, cảI tạo, mở
rộng một số mỏ. Duy trì công suất các mỏ đang khai thác.Năm 2000 đạt khoảng 10 triệu
tấn than sạch.
Tăng thêm công suất phân lân đạt sản lượng1,2 triệu tấn vào năm 2000. Xây dựng
nhà máy phân đạm số 1từ khí có công suất 60- 80 vạn tấn/ năm. Xây dựng gối đầu nhà
máy phân đạm số 2 có công suất tương tự đưa vào vận hành trong kế hoạch 5 năm sau.
Đưa vào sản xuất các nhà máy xi măng đang xây dựng; huy động và vay vốn để mở
rộng, xây dựng mới một số nhà máy xi măng, kể cả lò đứng; liên doanh với nước ngoàI
xây thêm một số nhà máy. Sản lượng xi măng năm2000 đạt khoảng 18-20 triệu tấn.
Đầu tư hoàn chỉnh các day chuyền sản xuất thép hiện có, khởi công xây dựng mới
một số nhà máy thép, chú trọng khâu tạo phôi. Năm 2000 sản xuất 2 triệu tấn thép. Kết hợp
chế tạo trong nước với nhập khẩu đế trang bị một phần máy móc các dây truyền thiết bị
cho nền kinh tế và có sản phẩm xuất khẩu. Trước mắt, hướng vào sản xuất thiết bị toàn bộ
cho công nghiệp chế biến nông sản, các loạI phương tiện vận tảI...phát triển mạnh công
nghiệp đóng tầu, lắp ráp và chế tạo ô tô xe máy.
Xây dựng và phát triển nhanh công nghiệp đIện tử và công nghệ thông tin, chọn một
số hướng đI sớm vào hiện đạI phục vụ ché tạo máy và tự động hoá một số khâu có sản
phẩm xuất khẩu. Phát triển dịch vụ tin học, nhất là phần mềm nghiên cứu khoa học.
3. Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ

* Mục tiêu:
Phát triển mạnh các loạI dịch vụ, mở thêm những loạ hình mới đáp ứng nhu cầu đa
dạng của sản xuất kinh doanh và đời sống.
Tạo môI trường cạnh tranh lành mạnh trong dịch vụ. Giữ ổn định giá cả, nhất là đối
với các mặ hàng và dịch vụ thiết yếu.
* Nhiệm vụ
Phát triển thương nghiệp, bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng trong cả
nước, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu và miền núi, chú trọng công tác tiếp thị trong và
ngoàI nước. Thương nghiệp quốc doanh được củng cố và phát triển trong những ngành
hàng thiết yếu đối với sản xuất và đời sống, nắm bán buôn, chi phối bán lẻ.
Tăng cường quản lý thị trường, hướng dẫn các thành phần kinh tế trong thương
nghiệp phát triển đúng hướng, đúng chính sách, pháp luật,cạnh tranh lành mạnh; chống
trốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả.
Tăng cường vai trò đIều tiết vĩ mô của nhà nước, xử lý kịp thời mọi diễn biến bất lợi
của thị trường. Hoàn thiện hệ thống dự trữ quốc gia, dự trữ lưu thông.
Giá trị hàng hoá bán ra trên thị trường đến năm 2000 gấp 2,5 lần năm 1995, tăng
bình quân hàng năm 20% (tính theo giá năm 1995).
Tăng nhanh khối lượng, nâng cao chất lượng và độ an toàn vận tảI hành khách, hàng
hoá, trên tất cả các loạI hình vận tảI. Nâng cao năng lực đủ sức đảm nhận tỷ lệ thị phần
theo luật pháp quốc tế trong vận tảI hàng không, viễn dương.
Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng
du lịch to lớn của đát nước theo hướng du lịch văn hoá, sinh tháI, môI trường. Xây dựng
các chương trình và các đIểm du lịc hấp dẫn về văn hoá, di tích ịch sử và khu danh lam
thắng cảnh.
II. THỰC TRẠNG QÚA TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
THỜI KỲ 1996-2000
1. Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000
Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đạI hoá. Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP đã giảm từ 27,2%năm 1995 xuống còn

24,3% năm 2000; công nghiệp và xây dựng từ 28,7% tăng lên 36,6% và dịch vụ từ
44,1%năm 1995 còn 39,1%. Mặc dù vây vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra trong Nghị
quyết ĐạI hội VIII (cơ cấu vào năm 2000 tương ứng là 19-20%, 34-35% và 45-46%).
Năm
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước(%) Cơ cấu
Tổng
số
Nông lâm
nghiệp và
thuỷ sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch
vụ
Nông lâm
nghiệp và
thuỷ sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch
vụ
1996 9,34 4,40 14,46 8,80 27,76 29,73 42,51
1997 8,15 4,33 12,62 7,14 25,77 32,08 42,15
1998 5,76 3,53 8,33 5,08 25,78 32,49 41,73
1999 4,77 5,23 7,76 2,25 25,43 35,50 40,67
2000 6,75 4,04 10,07 5,07 24,30 36,61 39,09
Ước2001 7,10 4,10 14,50
1.1. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% so với mục

tiêu đề ra 4,5-5%, trong đó nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4%, ngư nghiệp 8,4%.
Cơ cấu mùa vụ đã chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu
có năng suất cao, ổn định. Các loạI giống lúa mới đã được sử dụng trên 87% diện tích gieo
trồng. Sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân hàng năm trên 1,6 triệu tấn; lương thực
bình quân đầu người tăng từ 360 kg năm 1995 lên 444 kg năm 2000.
Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bước
đầu được hình thành; sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1995, diện tích một
số cây công nghiệp tăng khá:cà phê gấp 2,7 lần, cao su tăng 46%, mía tăng khoảng 35%,
bông tăng 8%, thuốc lá tăng trên 18%, rừng nguyên liệu giấy tăng 66%,...Một số loạI giống
cây công nghiệp có năng suất cao đã được đưa vào sản xuất đạI trà.
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ 13,5%triệu
đồng/ha năm 1995 lên 17,5 triệu đông/ha năm 2000.
Chăn nuôI tiếp tục phát triển. Sản lượng thịt lợn hơI năm 2000 ước trên 1,4 triệu
tấn,băng 1,4 lần so với năm 1995.

×