Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá nguồn lợi tôm hùm tại Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 72 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LI TÔM HÙM
TẠI PHÚ YÊN









NGÀNH : THỦY SẢN
NĂM HỌC : 2001-2005


SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ ÁNH SÁU







TP. HCM - 2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

i




ĐÁNH GIÁ NGUỒN LI TÔM HÙM
TẠI PHÚ YÊN





Thực hiện bởi

Lê nh Sáu




Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản






Giáo viên hướng dẫn:

Phạm Văn Nhỏ









TP. HCM – 2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

ii

TÓM TẮT

Qua kết quả điều tra được biết ở Phú Yên có năm giống, loài tôm hùm có giá
trò kinh tế như Tôm hùm xanh (Panulirus homarus), Tôm hùm gấm (Panulirus
longipes), Tôm hùm mốc (Panulirus stimpsoni), Tôm hùm bông (Panulirus ornatus),

Tôm hùm vằn (panulirus versicolor), tuy nhiên bên cạnh còn có một vài loài chưa
được đònh danh, và không có giá trò kinh tế.

Sản lượng khai thác hàng năm dao động từ 800.000 – 1.000.000 con giống
tôm hùm bông và tôm hùm xanh, trong đó tôm hùm bông chiếm khoảng 90%. Riêng
năm nay do mất mùa nên sản lượng khai thác bằng 40% so với năm 2004.

Với 4 loại hình khai thác chính: mành tôm, lưới tôm, chà, lặn, trong đó nghề
mành tôm phát triển mạnh nhất (chiếm 70%). Thu nhập bình quân qua 4 loại hình
khai thác:

Mành tôm 10-15 triệu đồng/tháng
Lưới tôm 4-5 triệu đồng/ tháng
Lặn 3-5 triệu đồng/ tháng
Chà 1-2 triệu đồng/ tháng


Có hai mô hình nuôi chủ yếu: Nuôi bè và nuôi lồng chìm đặt sát đáy, trong đó
mô hình nuôi lồng chìm đặt sát đáy chiếm tỷ lệ 95%. Năm 2004 có 19.020 lồng chìm
và 560 bè, sản lượng thu hoạch 647 tấn, trong đó riêng huyện sông cầu tăng 45% so
với năm 2003.

Chi phí đầu tư trung bình cho mỗi bè từ 25.000.000 – 35.000.000, và cho mỗi
lồng từ 1.200.000 – 1.400.000.











Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

iii

ABSTRACT

Lobster resource in Phu Yen Province

There are five species of lobster in Phu Yen Province . They are Yellow ring
spiny lobster (Panulirus ornatus), Scalloped spiny lobster (Panulirus hormatus),
Purplish brown spiny lobster (Panulirus longipes), Chinese spiny lopbster (Panulirus
stimpsoni), Painted spiny lobster (Panulirus versicolor). Among that, Yellow ring
spiny lobster and Scalloped spiny lobster are high value species and are cultured by
almost farmers.

There are four kinds of fishing methods to collec lobster. They are weir,
trawl, lobster-pots and dive. The weir career is the strongest development (70%
yield).

Yellow ring spiny lobster and Scalloped spiny lobster which were developed
in Phu Yen were 1000000 lobsters in 2001, 800000 lobsters in 2002, 1000000
lobsters in 2003 and 790000 lobsters in 2004.

In 2004, there were 19020 cages and 560 srafts to culture lobster, and the
yields which were harvested were 647 tons and concentrate in Song Cau District.

The yield is 2004 higher than 2003 is 45%.

















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

iv

CẢM TẠ

Chúng tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM, Ban Chủ Nhiệm và q thầy cô Khoa Thủy
Sản, cùng toàn thể q thầy cô các Khoa và cán bộ công nhân viên của trường, đã tận
tình truyền đạt những kiến thức q báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập ở
trường.


Đặc biệt chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Nhỏ đã tận tâm,
trực tiếp, hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Chúng tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến:

Các cô chú, anh, chò trong Sở Thủy Sản tỉnh Phú Yên, Sở Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành tốt
công việc.

Các ngư dân hành nghề khai thác và nuôi tôm hùm trong tỉnh, đã tận tình giúp
đỡ, cung cấp những thông tin chính xác, q báu cho việc thực hiện đề tài thuận lợi
hơn.

Cùng tất cả các anh, chò, bạn bè đã nhiệt tình hổ trợ, động viên trong suốt thời
gian học tập.

Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức chưa cao, không sao tránh khỏi
những điều sai sót, kính mong có sự đóng góp của q thầy cô và các bạn.
















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

v

MỤC LỤC


ĐỀ MỤC
Trang

Tên đề tài ..........................................................................................................................i
Tóm tắt Tiếng Việt...........................................................................................................ii
Tóm tắt Tiếng Anh ..........................................................................................................iii
Cảm tạ ............................................................................................................................. iv
Mục lục............................................................................................................................. v
Danh sách các bảng........................................................................................................vii
Danh sách các đồ thò và hình ảnh..................................................................................viii

I GIỚI THIỆU................................................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài............................................................................................................ 1

II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 3


2.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 3
2.1.1 Vò trí đòa lý............................................................................................................... 3
2.1.2 Đòa hình ................................................................................................................... 3
2.1.3 Khí hậu thủy văn đất liền ........................................................................................ 5
2.1.4 Một số nét thủy văn vùng biển................................................................................ 6
2.1.5 Một số hiện tượng thời tiết đáng chú ý tác động đến sản xuất thủy sản.................. 7
2.2 Tài nguyên nguồn lợi thủy sản trong các vùng........................................................... 8
2.2.1 Tài nguyên nguồn lợi thủy sản vùng nước ngọt....................................................... 8
2.2.2 Tài nguyên nguồn lợi thủy sản vùng nước lợ mặn................................................. 10
2.2.3 Nguồn lợi hải sản vùng ven biển Phú Yên ............................................................ 11
2.3 Khai thác thủy sản.................................................................................................... 12
2.3.1 Tình hình khai thác thủy sản ở các vùng nước....................................................... 13
2.3.2 Sản lượng khai thác ............................................................................................... 14
2.4 Một số chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà Nước đã thúc đẩy NTTS trong những
năm qua.......................................................................................................................... 15
2.5 Tình hình dân sinh kinh tế và xã hội miền biển ....................................................... 16
2.5.1 Tình hình dân sinh kinh tế ....................................................................................16
2.5.2 Tình hình xã hội miền biển.................................................................................... 16

III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 19

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

vi

3.1 Thời gian và đòa điểm............................................................................................... 19
3.2 Phương pháp............................................................................................................. 19
3.2.1 Phương pháp điều tra............................................................................................. 19
3.2.2 Nội dung điều tra................................................................................................... 19


IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................. 22

4.1 Tổng quát về các loài tôm hùm tại Phú Yên ............................................................ 22
4.1.1 Phân loại................................................................................................................ 22
4.1.2 Phân bố.................................................................................................................. 22
4.1.3 Đặc điểm môi trường sống..................................................................................... 22
4.1.4 Sinh sản .................................................................................................................22
4.1.5 Các loài tôm hùm ở Phú Yên................................................................................. 23
4.2 Tình hình khai thác tôm hùm giống.......................................................................... 30
4.2.1 Các loại hình khai thác.......................................................................................... 30
4.2.2 Tình hình khai thác................................................................................................ 35
4.2.3 Mùa vụ................................................................................................................... 38
4.2.4 Sản lượng khai thác ............................................................................................... 39
4.2.5 Thu nhập từ việc khai thác tôm hùm giống ........................................................... 40
4.2.6 Trở ngại và khó khăn.............................................................................................41
4.3 Tình hình ương nuôi.................................................................................................. 41
4.3.1 Tình hình ương ...................................................................................................... 41
4.3.2 Tình hình nuôi........................................................................................................ 43
4.3.3 Đánh giá về nguồn lợi tôm hùm ............................................................................ 49

V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 52

5.1 Kết luận.................................................................................................................... 52
5.2 Đề nghò..................................................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 53

PHỤ LỤC...................................................................................................................... 54


Bảng 1 Câu hỏi dự kiến phần khai thác.............................................................. 55
Bảng 2 Câu hỏi dự kiến phần ương nuôi.............................................................56
Một số hình ảnh về tình hình khai thác và ương nuôi tôm hùm .......................... 58




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Cơ cấu sản lượng khai thác ở các vùng nước năm 2002................................. .15
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu qua các loại hình khai thác.....................................................34
Bảng 4.2 Số hộ làm nghề khai thác tôm hùm giống...................................................... 35
Bảng 4.3 Sản lượng tôm hùm giống khai thác được từ tháng 11-4 năm 2004................. 39
Bảng 4.4 Thu nhập từ khai thác tôm hùm giống trong năm 2005................................... 40
Bảng 4.5 Sự gia tăng lồng ương nuôi và sản lượng tôm hùm năm 2001 – 2004............ .46
Bảng 4.6 Phân tích kinh tế về chi phí trong một vụ nuôi tôm hùm thương phẩm........... 49





























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

viii

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thò 4.1 Tỷ lệ tôm hùm giống khai thác được qua các loại hình khai thác.................. 35
Đồ thò 4.2 Tỷ lệ hành nghề qua các loại hình khai thác. ................................................ 36

Đồ thò 4.3 Tỷ lệ các loài tôm hùm giống khai thác được của nghề mành tôm............... .36
Đồ thò 4.4 Tỷ lệ các loài tôm hùm giống khai thác được của nghề lưới tôm.............................37
Đồ thò 4.5 Tỷ lệ các loài tôm hùm giống khai thác được của nghề chà.......................... 37
Đồ thò 4.6 Tỷ lệ các loài tôm hùm giống khai thác được của nghề lặn........................... 38
Đồ thò 4.7 Sản lượng tôm hùm giống bông và xanh khai thác được năm 2001 -2004..... 39
Đồ thò 4.8 Tỷ lệ tôm hùm giống khai thác được của ba huyện ven biển ........................40
Đồ thò 4.9 Tỷ lệ các chi phí trong chi phí lưu động của mô hình nuôi bè.............48
Đồ thò 4.10 Tỷ lệ các chi phí trong chi phí lưu động của mô hình nuôi lồng chìm ..........48

DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH

Hình 4.1 Tôm hùm bông (Panulirus ornatus)................................................................. 23
Hình 4.2 Tôm hùm xanh (Panulirus hormatus) .............................................................. 25
Hình 4.3 Tôm hùm đỏ (Panulirus longipes).................................................................... 26
Hình 4.4 Tôm hùm sỏi (Panulirus stimpsoni) ................................................................. 28
Hình 4.5 Tôm hùm vằn (Panulirus versicolor)............................................................... 29

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

1

I. GIỚI THIỆU


1.1 Đặt Vấn Đề

Nước ta có bờ biển dài 3260 Km, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, do đó sản
lượng cũng như thành phần giống loài thủy hải sản phong phú và đa dạng. Chính vì
vậy ngành thủy sản được xem là ngành có truyền thống lâu đời, và là ngành kinh tế

mũi nhọn của nước ta. Vài thập niên trở lại đây, do sự phát triển mạnh của khoa học
và công nghệ tiên tiến, đã làm cho sản lượng khai thác tăng vọt, quy mô đánh bắt
ngày càng được cải thiện, dẫn đến sản lượng khai thác được nâng cao. Việc khai thác
quá mức đã làm cho môi trường bò hủy diệt, phá hủy sinh cảnh là nơi trú ẩn của các
loài hải sản, rõ rệt nhất là sự suy giảm về sản lượng, khan hiếm về thành phần loài
cùng với sự biến mất của một số loài có giá trò kinh tế cao.

Do đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu thực phẩm được
nâng cao là động lực thúc đẩy các ngư dân khai thác, tập trung vào những đối tượng có
giá trò kinh tế cao, và đây chính là nguyên nhân dẫn đến cạn kiệt các loài thủy hải sản
có giá trò kinh tế. Do sản lượng ngoài tự nhiên có giới hạn, mà sản lượng khai thác của
con người ngày càng tăng, làm cho sản lượng khai thác hàng năm giảm, nên việc
chuyển từ khai thác ngoài tự nhiên sang nuôi trồng là vấn đề tất yếu. Chính vì vậy mà
nghề nuôi trồng hải sản luôn được xem là ngành rất quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta.

Phú Yên có bờ biển dài tạo nên nhiều eo vònh kín gió, với môi trường nước
trong sạch, ít bò ô nhiểm, do đó rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản phát triển.
Là một trong các tỉnh miền Trung được thiên nhiên ưu đãi, là nơi có nhiều giống loài
tôm hùm sinh sống, đây là loài thủy sản có giá trò kinh tế cao. Chính vì vậy mà nghề
khai thác tôm hùm giống phát triển nhảy vọt trong thập niên qua, đồng thời cùng kéo
theo nghề nuôi tôm hùm thương phẩm phát triển không kém, và đem lại lợi nhuận rất
lớn cho ngư dân. Cộng với việc chưa có luật quản lý, chiến lược quản lý và biện
pháp bảo vệ phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn giống tự nhiên này, do đó
trong tương lai chắc chắn sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên này là điều không
thể tránh khỏi. Để đánh giá nguồn lợi và hiện trạng sử dụng giống tôm hùm, được sự
phân công của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM chúng tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài “Đánh Giá Nguồn Lợi Tôm Hùm Tại Phú Yên”.

1.2 Mục Tiêu Đề Tài


Thực hiện đề tài nhằm:

Đánh giá nguồn lợi và tình hình sử dụng tôm hùm ở Phú Yên.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2


Đề xuất những biện pháp quản lý và chiến lược khai thác hợp lý để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên quý báu này.




































Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Điều Kiện Tự Nhiên

2.1.1 Vò trí đòa lý

Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, trong đất liền diện tích đất tự nhiên

5045km
2
, vó độ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam là 13
0
41
/
28
//
B và 12
0
42
/
36
//
B cách
nhau 108 km, kinh độ điểm cực Tây đến điểm cực Đông là 108
0
40
/
40
//
Đ và
109
0
27
/
47
//
Đ cách nhau 85 km. Bắc giáp Bình Đònh, nam giáp Khánh Hoà, tây giáp
Đắc Lắc và Gia Lai, đông giáp Biển Đông. Tỉnh có tám huyện thò trong đó có bốn

huyện thò ven biển.

Đường sắt Bắc - Nam và quốc lộ 1 A chạy dọc tỉnh từ Bắc xuống Nam qua
bốn huyện thò ven biển. Quốc lộ 25 nối Tp.Tuy Hoà với Gia Lai trong tương lai sẽ
được nâng cấp nối vùng Tây Nguyên với ven biển. Cảng Vũng Rô đang được xây
dựng là cảng nước sâu, gần đường hàng hải quốc tế. Sân Bay Đông Tác đang hình
thành. Vò trí đòa lý và mạng lưới hệ thống giao thông thuận lợi tạo lợi thế cho kinh tế
Phú Yên phát triển, hòa nhập vào nền kinh tế vùng và cả nùc. Đặc biệt kinh tế biển
là thế mạnh của Phú Yên trong đó khai thác thủy sản là chính.

2.1.2 Đòa hình

2.1.2.1Vùng đất liền

Phú Yên nằm ở sườn đông dãy Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích đất
tự nhiên. Đòa hình dốc mạnh từ Tây sang Đông. Dãi đồng bằng hẹp và bò chia cắt
mạnh.

2.1.2.2
Bờ biển

Bờ biển dài gần 190km khúc khuỷu, có nhiều dãi núi ăn lan ra biển hình
thành nhiều eo, vònh, đầm phá. Cùng với các vùng bãi triều nước lợ, cửa sông giàu
dinh dưỡng, đã tạo nên vùng nước lợ ven biển khoảng 21000ha là các bãi đẻ và sinh
trưởng tốt của các loài tôm, cá con, chúng là nguồn bổ sung trữ lượng hải sản vùng
biển. Vùng nước mặn, lợ ven biển rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản xuất
khẩu.

2.1.2.2 Cửa sông lạch


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

4

Dọc bờ biển Phú Yên có bảy cửa sông lạch là nơi ra vào trú đậu của tàu
thuyền đánh cá, là vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ. Do đó từ lâu đời xung quanh
vùng cửa lạch đã hình thành các cụm cư dân ngư nghiệp. Từ Bắc xuống Nam, có các
cửa sông lạch sau:

Cửa đầm Cù Mông
Cửa vònh Xuân Đài
Cửa Tiên Châu (sông Kỳ Lộ)
Cửa Tân Quy (đầm Ô Loan)
Cửa Đà Rằng (sông Đà Rằng)
Cửa Đà Nông (sông Bàn Thạch)
Cửa vònh Vũng Rô

Hai vònh Vũng Rô và Xuân Đài là những vùng nước rộng, sâu, kín gió thích
hợp cho các loại tàu thuyền lớn hơn 1000 tấn ra vào trú đậu. Hai cửa Đà Rằng và
Tiên Châu có độ sâu trung bình dưới 3m thích hợp cho các loại tàu thuyền dưới 90CV
ra vào trú đậu trong sông. Các cửa lạch còn lại nhỏ, nông chỉ thích hợp cho các loại
tàu thuyền nhỏ hơn 60CV ra vào khi có triều dâng.

2.1.2.3
Thềm lục đòa

Bờ biển dốc, càng về phía Nam độ dốc càng tăng. Phía Bắc tỉnh độ dốc thềm
lục đòa từ 0,35% - 0,45%, độ sâu 100m cách xa bờ khoảng 18 - 19km. Phía Nam tỉnh
độ dốc từ 1,4% - 2,8%, độ sâu 100m chỉ cách xa bờ từ 3,5km (mũi Kê Gà) đến 7km

(cửa Đà Rằng). Thềm lục đòa ven biển Phú Yên còn nhiều vùng rạng đá, là nơi tập
trung nhiều cá nổi ven bờ (như cá cơm) và các loài cá đáy (như cá hồng, cá mú, cá
nhỡ, cá hanh vàng, tôm hùm…………).

2.1.2.4
Vùng biển

Chiều dài Phú Yên từ bắc (mũi Bàng Thang) đến nam (chân Hòn Nưa) dài
khoảng 93km. Chiều rộng trung bình từ bờ đến kinh độ 110
0
khoảng 73km.

Tính đến kinh độ 110
0
biển có diện tích khoảng 6900km
2
, phân bố độ sâu như
sau:
Độ sâu từ 0 – 50m diện tích khoảng 810km
2
chiếm 11,75%
Độ sâu từ > 50- 100m diện tích 370km
2
chiếm 5,36%
Độ sâu từ > 100 – 200m diện tích 2020km
2
chiếm 29,27%
Độ sâu trên 200m diện tích 3700km
2
chiếm 53,62%


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

5

Diện tích biển có độ sâu từ 200m trở vào chỉ chiếm 46,38%. Biển sâu, dốc
nên nghề khai thác cá nổi là chủ yếu. Khai thác cá ở tầng đáy chỉ thích hợp ở vùng
thềm ven bờ từ độ sâu 100m trở vào.
2.1.3 Khí hậu thủy văn đất liền

2.1.3.1 Vùng khí hậu thủy văn phía bắc (I)

Đây là vùng núi cao 500m – 1000m thuộc bắc huyện Sông Cầu và tây bắc
huyện Đồng Xuân. Vùng này có các đặc trưng sau:

Lượng mưa trong năm tương đối lớn từ 1700mm đến trên 2000mm, số
ngày mưa trong năm trên 100 ngày. Lượng mưa mùa khô chiếm 25% cả năm.

Nhiệt độ không khí trung bình năm < 25
0C
. Tổng nhiệt độ năm dưới
9100
0C
.

Độ ẩm tương đối trung bình 83% - 85%.

Lượng bốc hơi 950mm.


Lượng dòng chảy năm lớn trên 920mm.

2.1.3.2 Vùng khí hậu thủy văn ở giữa (II)

Phạm vi vùng (II) khá rộng từ biên giới phía tây sang phía đông giáp biển, bao
gồm thung lũng sông Ba và những vùng trũng thấp hạ lưu các sông chính của tỉnh. Do
điều kiện khí hậu vùng này có khác biệt tương đối giữa phía tây và phía đông nên
chia vùng (II) thành hai vùng là (II1) và (II2) với các đặc trưng sau:

Vùng (II1) là vùng đồi núi phía tây.

Nhiệt độ thấp hơn á vùng (II2), nhiệt độ trung bình năm 25,5
0C
, tổng
nhiệt độ năm 9310
0C
.

Lượng mưa trung bình năm thấp nhất trong tỉnh 1460mm. Lượng dòng
chảy thấp 560mm.

Lượng bốc hơi 900mm

Độ ẩm tương đối trung bình 82% - 84%.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

6


Số ngày có gió tây khô nóng cao nhất tỉnh, vùng Sơn Hòa là 83 ngày/năm.

Vùng (II2) gần vùng đất phía đông có ít đồi thấp, phần lớn là các đồng bằng
và các cửa sông vùng ven biển. Có các đặc trưng sau:

Nhiệt độ trung bình năm cao nhất tỉnh 26,2
0C
, tổng nhiệt độ năm
9560
0C
Lượng mưa trung bình năm thấp 1640mm, lượng dòng chảy 704mm.

Bốc hơi 936mm.

Độ ẩm tương đối trung bình 80%.

Số ngày gió tây khô nóng 34 – 56 ngày/năm.

Đây là vùng chòu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới và lũ lụt nhất
trong tỉnh. Cũng tại đây là nơi tập trung của cư dân ngư nghiệp, những yếu tố khí hậu
trên đã tác động sâu sắc đến quá trình sản xuất của thủy sản.

2.1.3.3 Vùng khí hậu thủy văn phía nam tỉnh

Đây là vùng núi cao từ 500m – 1400m, từ vùng tây nam đến Vũng Rô chạy
dọc biên giới Phú Yên – Khánh Hoà. Có các đặc trưng sau:

Lượng mưa trung bình năm rất lớn, cao nhất tỉnh 2060mm lượng mưa
mùa khô chiếm 29% - 30% lượng mưa năm. Có số ngày mưa cao trong năm
130 ngày.


Lượng dòng chảy dồi dào, trung bình 1510mm.

Nhiệt độ trung bình năm thấp < 250

Lượng bốc hơi thực tế thấp chỉ có 550mm

Do những đặc điểm trên đã thường gây ra lũ lụt lớn ở hạ lưu các sông phía
nam tỉnh, nhất là sông Bàn Thạch nên các đầm nuôi tôm ở hạ lưu sông Bàn Thạch
thường bò ngập lụt, sạt lở vào mùa lũ, nên thường chỉ nuôi tôm được một vụ trong
năm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

7


2.1.4 Một số nét thủy văn vùng biển

2.1.4.1 Hải lưu

Hoạt động của hải lưu hoạt động quanh năm ở bờ Biển Đông theo chi phối
của chế độ gió mùa.

Thời kì gió mùa đông bắc: hải lưu chảy theo hướng Bắc Nam, tốc độ
dòng chảy đạt tới 50 – 60m/s (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau), nhỏ nhất
25m/s (tháng 4).

Thời kì gió mùa tây nam: hải lưu chảy theo hướng Nam Bắc, tốc độ
dòng chảy 30 – 50m/s và chảy sát bờ biển miền Trung.


Hoạt động của hải lưu tạo nên vùng “nước trồi” từ tháng 4 đến tháng 8, từ mũi
Đại Lảnh đến mũi Cà Ná. Vùng “nước trồi” đã ảnh hưởng đến vùng biển nam Phú
Yên, cùng với dòng hải lưu mùa hè mang dòng nước ấm từ phía nam lên tạo thành
vùng tập trung cá nổi rộng lớn.

Ngoài khơi Phú Yên còn có những hoàn lưu kín tạo nên những dãi “giáp
nước” là nơi tập trung các đàn cá ngừ và cá đại dương khác.

2.1.4.2 Thủy triều, độ mặn và nhiệt độ nước biển

Thủy triều Phú Yên thuộc chế độ nhật triều không đều. Hàng tháng có khoảng
20 ngày nhật triều. Biên độ thủy triều kì nước cường từ 1,2 – 2,2m, kì nước kém từ
0,5 – 1m. Biên độ triều bò tiết giảm mạnh khi truyền vào trong sông, trong đầm. Tuỳ
theo đòa hình lòng sông và vò trí cách cửa biển, biên độ triều còn khoảng 0,2 – 0,5m.

Nồng độ muối ngoài khơi ổn đònh cao từ 33,6%
0
– 34%
0
, vùng ven bờ khoảng
31%
0
– 32%
0
. Càng vào xa cửa sông, cửa đầm nồng độ muối càng giảm. Tùy đòa
hình, độ dốc và thủy văn dòng sông độ mặn 1%
0
có thể xâm nhập vào cách cửa biển
khoảng 10 – 15km.


Nhiệt độ nước biển tầng mặt vào mùa hè vào khoảng 28
0C
– 29
0C
, mùa đông
24,2
0C
– 25,5
0C
.

Vùng nước lợ trong cửa sông và đầm phá là nơi tranh chấp thủy động học giữa
sông và biển. Chúng biến động rõ nhất theo mùa, mùa mưa vùng tranh chấp đẩy ra
cửa sông và ngược lại. Do đó vùng nước xa cửa biển biên độ thủy triều nhỏ, khả năng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

8

thay nước tự chảy kém, độ mặn thấp cần chú ý bơm bổ sung nước, cải tạo môi
trường cho đầm tôm.

2.1.5 Một số hiện tượng thời tiết đáng chú ý tác động đến sản xuất thủy sản

2.1.5.1 Gió bão và áp thấp nhiệt đới

Bão và áp thấp nhiệt đới thường phát sinh trên vùng biển Thái Bình Dương và
biển Đông Bắc nước ta. Mùa bão ở Phú Yên thường xuất hiện vào tháng 9 đến tháng
12 trùng với mùa mưa. Hàng năm có trung bình 0,8 cơn bão đổ bộ vào Phú Yên. Khả

năng xuất hiện lớn nhất vào tháng 10 (0,4 cơn) và tháng 11 (0,2 cơn). Tuy vậy cũng
có năm không có bão, có năm gặp hai cơn bão (1978), có năm bão đổ bộ vào giữa
mùa gió tây khô nóng cuối tháng 6 đầu tháng 7.

Ngành thủy sản phải đặc biệt phòng tránh bão và áp thấp nhiệt đới, vì nó có
thể gây nên những thảm họa không lường trước được cho tàu bè đánh cá ở biển, và lũ
lụt vỡ đầm nuôi tôm cá ở các vùng cửa sông.

Gió mùa đông bắc gây biển động cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất thủy
sản trên biển nhất là đối với cá tàu thuyền nhỏ. Hàng năm có 5 – 6 đợt gió mùa đông
bắc cấp 4 – 6 ở Phú Yên.

Hàng năm số ngày có thể hoạt động trên biển với cỡ tàu 23CV – 33CV là 200
– 240 ngày/năm, với cỡ tàu 35CV – 60CV là 280 – 300 ngày/năm, với tàu lớn trên
100CV là trên 300 ngày/năm.

2.1.5.2 Gió khô nóng

Phú Yên bò ảnh hưởng của gió khô nóng từ tháng 3 đến tháng 9, vùng ven
biển từ tháng 5 đến tháng 8, đặc biệt trong thời kỳ gió tây nam tăng cường. Đặc trưng
thời tiết là nhiệt độ tối cao ngày trên 35
0C
, kết hợp độ ẩm giảm dưới 55%. Số ngày
gió khô nóng ở vùng ven biển Phú Yên hàng năm có khoảng 35 – 36 ngày vào tháng
4 – 6.

Thời kỳ này thuận lợi cho chế biến thủy sản phơi khô thủ công, nhưng thực
phẩm cá tươi dễ bò mau ương thối cần bảo quản cho tốt. Đặc biệt cần chống nóng và
tăng oxy cho các ao nuôi tôm.


2.1.5.3 Giông

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

9

Trong cơn giông có gió mạnh đôi khi hình thành lốc có gió cực mạnh quét đổ
nhà cửa, cây cối, làm đắm tàu thuyền. Giông kèm theo mưa to, mưa đá làm thay đổi
đột ngột môi trường bất lợi cho các đầm nuôi tôm.

Vùng ven biển Phú Yên bắc đầu có giông từ tháng 4 đến tháng 10 và tháng có
nhiều ngày giông nhất là tháng 5 (7,5 ngày) và tháng 9 (7,9 ngày). Vùng phía tây và
miền núi số ngày giông trong năm từ 93 – 111 ngày, nhiều hơn vùng đồng bằng ven
biển (41 ngày).

2.2 Tài Nguyên, Nguồn Lợi Thủy Sản Trong Các Vùng Nước

2.2.1 Tài nguyên, nguồn lợi thủy sản vùng nước ngọt

2.2.1.1 Diện tích vùng nước ngọt

Mặt nước ngọt ở Phú Yên có rải rác khắp các huyện trong tỉnh, bao gồm

a. Mặt nước sông suối

Mạng lưới sông suối ở Phú Yên với mật độ trung bình 0,5km/km
2
, có tổng
chiều dài khoảng 2600km. Diện tích mặt nước trung bình khoảng 10000ha. Do điều

kiện đòa hình dốc, lượng mưa 8 tháng mùa khô ít (chiếm khoảng 25%) nên đa số sông
suối nhỏ, cạn kiệt. Mùa mưa lũ lụt mạnh rất khó khăn cho việc tổ chức nuôi cá trên
sông suối.

b. Đầm hồ tự nhiên và nhân tạo

Tập trung nhiều ở các vùng trung du và miền núi. Toàn tỉnh hiện có 55 hồ,
tổng diện tích mùa khô là 2283ha, là những hồ diện tích nhỏ đa số dưới 10ha. Tổng
diện tích mặt nước trung bình khoảng 5907ha, trong đó lớn nhất là hồ Sông Hinh
3300ha. Kế hoạch xây dựng hồ chứa sông Ba Hạ10000ha và hồ Mỹ Lâm 2000ha giai
đoạn 2010 – 2020. Đa số các hồ không dọn đáy nên trở ngại cho việc khai thác cá,
chưa có công trình bảo vệ cá qua tràn nên mùa lũ thường bò mất cá. Do đó các hồ
chứa này đều không tổ chức nuôi thả, dân các đòa phương chỉ mới khai thác nguồn cá
tự nhiên một cách tự phát.

c. Ao nhỏ gia đình

Nằm rải rác trong các hộ nông dân, tổng diện tích không đáng kể. Do thiếu
nguồn cung cấp cá giống và mùa khô thường bò cạn kiệt nên phong trào nuôi ao nhỏ
không thực hiện được.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

10

Nhìn chung tình hình sử dụng tài nguyên mặt nước ngọt của tỉnh vào nuôi
trồng thủy sản rất thấp, đến đầu năm 2002 diện tích nuôi là 130ha.

Trong ba dạng hình mặt nước ngọt trên đây đáng chú ý dạng mặt nước đầm hồ

tự nhiên, nhân tạo. Cần quy hoạch nuôi trồng khai thác hợp lý tạo nguồn cung cấp
thực phẩm tươi sống cho dân vùng trung du và miền núi.

2.2.1.2 Đặc điểm tự nhiên nguồn lợi thủy sản trong vùng nước ngọt

Do đặc điểm đòa hình dốc mạnh, lượng mưa và dòng chảy phân bố khác biệt
lớn theo thời gian (mùa) và không gian (các vùng khí hậu trong tỉnh). Độ che phủ
rừng thấp làm cho các vùng sông suối, các ao hồ chứa nước thường bò tràn lũ vào mùa
mưa, cạn kiệt vào mùa khô, đã hạn chế đến việc nuôi trồng thủy sản ở các vùng nước
ngọt.
Đáng chú ý vùng nước các đầm hồ ở Phú Yên hiện có trên 40 hồ chứa thuộc
loại vừa và nhỏ. Loại diện tích trung bình < 10ha, độ sâu trung bình 2 – 5m có 34 hồ.
Loại diện tích trên 10ha đến trên 100ha, độ sâu trung bình từ 6 – 12m có 21 hồ. Các
hồ chứa trước đây chưa chặt dọn, nhưng qua nhiều năm lượng sa bồi đã bồi lấp bởi
những chướng ngại ở đáy hồ. Nếu được chặt dọn đáy hồ bổ sung và xây dựng đăng
chắn cá qua tràn, thì có thể tổ chức nuôi trồng, khai thác thủy sản ở các vùng nước hồ
chứa vừa và nhỏ khá thuận lợi.

Các giống loài thủy sản nước ngọt nói chung nằm trong khu hệ cá Nam Trung
Bộ. Những loài cá đòa phương thường gặp là cá chép, rô, trê, quả, chình … Đặc biệt có
nguồn tôm càng xanh trong các sông suối ở Phú Yên có thể đưa vào nuôi xuất khẩu
vùng nước ngọt.

2.2.2 Tài nguyên nguồn lợi thủy sản vùng nước lợ mặn

2.2.2.1 Diện tích vùng nước lợ

Phú Yên có ba vùng sinh thái nước lợ là: Vùng cửa sông, vùng đầm phá và
vùng vònh. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 21000ha. Đây là một nguồn tài nguyên
lớn để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản mặn, lợ thành ngành sản xuất chính trong

cơ cấu kinh tế ngành thủy sản và kinh tế vùng ven biển của tỉnh.

Trong đó diện tích vùng bãi triều và cao triều có khả năng nuôi tôm xuất
khẩu, có diện tích 3,038ha, đãõ sử dụng vào nuôi trồng đến đầu năm 2002 là 2054ha,
đạt mức sử dụng tài nguyên diện tích gần 67%.

Vùng mặt nước tự nhiên ở đầm phá, vùng ven biển, vùng vònh còn khả năng
rất lớn. Cần đẩy mạnh nghề nuôi thủy đặc sản xuất khẩu theo mô hình lồng, bè, đăng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

11

…, ở các vùng nước này nhằm bảo vệ nguồn lợi và giảm dần nghề khai thác tự nhiên
trong đầm vònh ven biển.

2.2.2.2 Môi trường nguồn lợi thủy sản vùng nước mặn lợ

Vùng nước mặn lợ, ven biển (cửa sông, vùng vònh, đầm phá) là vùng giao tiếp
động lực sông và biển. Chúng nhận được các nguồn dinh dưỡng từ các dòng chảy lục
đòa mang ra và các nguồn dinh dưỡng của biển do dòng triều mang vào, tạo nên vùng
sinh thái đặc thù đa dạng và phong phú, có điều kiện môi trường thuận lợi cho nghề
nuôi trồng thủy sản.

Đây là vùng sinh sản tự nhiên và vùng sinh trưởng tự nhiên của các vùng tôm
cá con để bổ sung trữ lượng cho biển. Khai thác tự nhiên trong vùng nước lợ với mật
độ và cường độ cao đang làm nguồn lợi không phát triển được (năm 1991 sản lượng
450 tấn, năm 1999 là 386 tấn, năm 2002 là 402 tấn). Do đó cần loại bỏ các nghề khai
thác tự nhiên mang tính hủy diệt môi trường (giã cào, chài, vó…..) thay thế bằng các
hình thức nuôi trồng để bảo vệ nguồn lợi.


Nếu khai thác sử dụng hợp lý nguồn lợi tài nguyên vùng nước mặn, lợ ven
biển vào nuôi trồng, khai thác, hàng năm có thể tạo công việc làm cho trên 13.190
lao động, đạt sản lượng trên 7.500 tấn thủy đặc sản làm nguyên liệu xuất khẩu, góp
phần chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp kinh tế vùng ven biển của tỉnh.

2.2.3 Nguồn lợi hải sản vùng ven biển Phú Yên

2.2.3.1 Đặc điểm nguồn lợi hải sản

Vùng biển miền Trung có trên dưới 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loài mực.
Trong đó có 35 loài cá tôm có giá trò kinh tế cao. Cá nổi chiếm ưu thế hơn cá đáy và
gần đáy (70% – 75% so với 25% – 3%), cá tạp chiếm tới 25%.

Sự phân bố không đồng đều, mật độ tập trung ở phía Bắc cao hơn phía Nam,
lộng cao hơn ven bờ và khơi.

Nhóm thường sinh sống ven bờ có kích thước bé như cá trích, cơm, chỉ vàng,
mối, hố, nục.

Nhóm sinh thái biển khơi đại dương có kích thước lớn hơn gồm cá thu, ngừ,
cờ, kiếm……

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

12

Những đối tượng có sản lượng tương đối ổn đònh và khả năng gia tăng sản
lượng lớn là cá thu ngừ, ồ, chuồn, cơm, mực. Riêng sản lượng các loại nục, trích, hố,

thường không ổn đònh.

Các điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là dòng hải lưu đã ảnh hưởng đến sự phân
bố, tập trung hay phân tán, áp lộng hay ra khơi và di cư của các đàn cá. Nhìn chung
mùa vụ khai thác ngắn, các đàn cá đại dương áp lộng và di chuyển nhanh.

2.2.3.2 Trữ lượng và khả năng khai thác cá biển

Theo tính toán cho vùng biển tỉnh Phú Yên cho thấy trữ lượng cá đạt 46.000
tấn và khả năng khai thác 26.300 tấn. Trong đó chỉ tính cho cá đủ kích thước khai
thác phân bố thường xuyên ở vùng biển đòa phương (chưa kể cá đại dương di cư áp
lộng chúng phân bố theo độ sâu) dự tính như sau :

Từ 0 – 50m, trữ lượng 11.400 tấn, KNKT 8.300 tấn

Từ 50 – 100m, trữ lượng 5.300 tấn, KNKT 3.800 tấn

Từ 100 – 200m, trữ lượng 16.200 tấn, KNKT 400 tấn

Trên 200 m, trữ lượng 13.100 tấn, KNKT 4.800 tấn

Trong đó tỷ trọng cá nổi chiếm 81,7% trữ lượng. So với miền Trung (tám tỉnh
từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận) thì vùng biển Phú Yên có sản lượng cá biển
bằng 7,6%.

Trữ lượng cá nổi lớn đại dương di cư vào vùng Biển Đông nước ta chưa có
điều tra đầy đủ. Qua theo dõi thực tế khai thác cá nổi đại dương của các đòa phương
và so sánh điều kiện tự nhiên, sản lượng khai thác tự nhiên một số nước lân cận, gần
đây Viện Nghiên Cứu Hải Sản đề nghò ghi nhận khả năng khai thác cá nổi lớn đại
dương của Việt Nam là 12.000 tấn/năm.


Đối với Phú Yên đề nghò chỉ số khả năng khai thác cá nổi lớn đại dương là
3000 tấn/năm.

Sản lượng khai thác cá biển của Phú Yên (1998) đạt 22.970 tấn, năm 2002 đạt
25.729 tấn (riêng cá và không kể phần khai thác trong đầm vònh). Nếu trừ phần sản
lượng cá khai thác ở vùng biển ngoài tỉnh khoảng 15%, thì sản lượng khai thác cá ở
Phú Yên đạt 19.520 tấn, trong đó 91% sản lượng là cá nổi.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

13

Qua khảo sát điều tra thực tế nghề nghiệp, sản lượng khai thác của ngư dân
thời gian qua, rút ra nhận đònh như sau:

Vùng biển gần bờ từ 100m nước trở vào trữ lượng có khả năng khai thác là
12.100 tấn, sản lượng khai thác cá thực tế khoảng 11.400 tấn đã gần tới hạn, trong đó
cá nổi đạt khoảng 98% KNKT, cá đáy đạt khoảng 76% KNKT. Nhìn chung vùng gần
bờ đã khai thác khoảng 94% KNKT.

Vùng biển từ 100 – 200m, sản lượng khai thác cá đạt 4.700 tấn bằng 50%
KNKT. Trong đó cá nổi mới đạt 54% KNKT và cá đáy đạt 20% KNKT.

Vùng biển sâu trên 200m, sản lượng đã khai thác khoảmg 3.400 tấn, trong đó
cá nổi đại dương 1.400 tấn.

Trong tương lai sản lượng cá biển gia tăng của Phú Yên chủ yếu khai thác từ
vùng 100m trở ra và khai thác cá nổi là chủ yếu (chiếm 84%). Sản lượng gia tăng tối

đa 9.800 tấn/năm (trong đó đã kể đến cá nổi lớn đại dương di cư vào vùng biển).



2.3 Khai Thác Thủy Sản

2.3.1 Tình hình khai thác thủy sản ở các vùng nước

2.3.1.1 Vùng nước ngọt

Với trên 2600km sông dốc, hẹp và khoảng 10000ha mặt nước, trong đó
7874ha của 53 hồ chứa, vào mùa mưa lũ thường bò ngập lụt, vào mùa khô thường cạn.

Trong những năm từ 1991 – 1998 do việc khai thác bừa bãi (dùng chất nổ,
xung điện, chất độc…..) làm cho nguồn lợi thủy sản bò cạn kiệt, chưa được tái tạo nên
sản lượng khai thác hàng năm ngày càng thấp. Bắt đầu từ năm 1999 – 2002 do tỉnh
chú trọng hơn trong việc tái tạo nguồn lợi, nhất là từ khi có dự án hồ Thủy Điện Sông
Hinh kèm theo việc thả cá giống xuống lòng hồ làm cho nguồn lợi thủy sản trong
những năm gần đây ngày càng phong phú, sản lượng khai thác cá ngày càng tăng. Cụ
thể sản lượng khai thác năm 1999 được 80 tấn/năm chiếm 0,3% sản lượng khai thác,
nhưng đến năm 2002 sản lượng khai thác được 420 tấn/năm chiếm 1,38% tổng sản
lượng, tăng bình quân 74%/năm. Về năng suất năm 1999 chỉ đạt 0,25 tấn/LĐ nhưng
đến năm 2002 đạt 0,92 tấn/LĐ.

2.3.1.2 Vùng nước lợ

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

14


Gồm các đầm vònh cửa sông ven biển với diện tích gần 24000ha mặt nước,
là vùng sinh thái đặc thù, nguồn lợi thủy sản phong phú, đa dạng với nhiều đối tượng
thủy đặc sản.

Trong những năm 1998 do lượng tàu thuyền nhỏ phát triển mạnh, khai thác ở
vùng nước lợ là chủ yếu kết hợp với việc khai thác mang tính hủy diệt môi trường như
khai thác các rạng san hô, khai thác bằng chất nổ, xung điện, chất độc……, làm cho
nguồn lợi thủy sản gần bờ bò suy kiệt, nên sản lượng khai thác hàng năm thấp cụ thể
năm 1998 sản lượng khai thác được 150 tấn chiếm 0,61% so với tổng sản lượng, với
năng suất bình quân 0,11 tấn/LĐ.

Trong giai đoạn từ năm 1999 – 2002 ngành thủy sản đòa phương đã chú trọng
hơn trong việc tái tạo nguồn lợi bằng cách tuyên truyền cho ngư dân hiểu các chủ
trương của nhà nước về việc cấm khai thác các rạng san hô, xung điện, chất nổ, chất
độc…. Đồng thời chú trọng tới việc thả tôm tái tạo nguồn lợi, mặc khác một số ngư
dân mạnh dạn đóng tàu khai thác xa bờ, nhờ đó giảm cường độ khai thác ven bờ làm
cho nguồn lợi gần bờ ngày càng được tái sinh, vì vậy sản lượng khai thác trong những
năm gần đây tăng mạnh. Cụ thể năm 2002 sản lượng khai thác được 402 tấn chiếm
1,32% so với tổng sản lượng và năng suất bình quân đạt 0,26 tấn/LĐ. Tốc độ tăng
trưởng bình quân từ năm 1999 – 2002 là 1,36%/năm.

2.3.1.3 Vùng biển

Tàu thuyền phú yên khai thác tập trung ở vùng biển có diện tích 6900km
2
,
diện tích vùng ven bờ (độ sâu < 50m) chiếm 11,75%. Tổng trữ lượng hải sản có khả
năng khai thác khoảng 32.000 tấn/năm bao gồm tôm, mực, cá, thủy sản khác.


Năm 1998 do lực lượng tàu thuyền có công suất lớn còn ít, trang thiết bò còn
lạc hậu (số lượng tàu thuyền có máy tầm ngư, đònh vò, bộ đàm không đáng kể), một
số nghề còn mới nên thiếu kinh nghiệm đánh bắt, sản lượng khai thác được trong năm
1998 đạt 4.292 tấn/năm, chiếm 99,31% tổng sản lượng trong đó năng suất bình quân
đạt 0,42 tấn/VC và 1,45 tấn/LĐ.

Nhìn chung từ năm 1999 – 2002 tình hình khai thác thủy sản Phú Yên có
những chuyển biến tích cực, chuyển đổi từ nghề lộng sang nghề khơi, tăng quy mô
công suất tàu thuyền để di chuyển ngư trường ngoài tỉnh và ra xa bờ, làm cho sản
lượng khai thác trong giai đoạn này tăng nhanh cụ thể năm 2002 sản lượng khai thác
được 29.549 tấn, chiếm 97,29% tổng sản lượng, năng suất bình quân đạt 0,34 tấn/CV
và 1,3 tấn/LĐ. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1999 đến năm 2002 là 4%/năm.
Tuy năng suất bình quân trên CV và trên một lao động giảm hơn so với năm 1998,
nhưng do việc đánh bắt xa bờ nên sản phẩm thu hoạch được có giá trò lớn hơn rất
nhiều so với sản phẩm khai thác được trong năm 1998, do đó giá trò sản phẩm thu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

15

hoạch được cũng lớn hơn nhiều, làm cho đời sống của ngư dân ngày càng được cải
thiện.

2.3.2 Sản lượng khai thác

2.3.2.1 Sản lượng

Trong giai đoạn từ 1999 đến năm 2002 nhờ chú trọng hơn trong việc bảo vệ
nguồn lợi thủy sản như cấm khai thác các rạng san hô, khai thác bằng chất nổ, xung
điện, chất độc và chú trọng hơn trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản, nên môi trường

được cải tạo đáng kể. Ngoài ra do việc phát triển mạnh về số lượng tàu thuyền cũng
như công suất, do vậy sản lượng khai thác cũng tăng đáng kể. Cụ thể năm 2002 tổng
sản lượng khai thác đạt 30.371 tấn tăng 13,6% so với năm 1999, tốc độ tăng trưởng
bình quân trong giai đoạn 1999 đến năm 2002 là 4,3%/năm. Trong đó:

Sản lượng khai thác vùng biển 29.549 tấn, chiếm 97,29% tổng sản lượng, tăng
12,5% so với năm 1999. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1999 đến năm 2002 là
4%/năm.

Sản lượng khai thác vùng nước lợ là 402 tấn chiếm 0,32% tổng sản lượng,
tăng 4,1% so với năm 1999, tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1999 đến năm 2002
là 1,36%/năm.

Sản lượng khai thác vùng nước ngọt 420 tấn chiếm 38% tổng sản lượng khai
thác, tăng 425% so với năm 1999. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1999 đến
năm 2002 là 74%/năm.

Bảng 2.1 Cơ cấu sản lượng khai thác ở các vùng nước năm 2002
Cơ cấu sản lượng Tổng số Vùng biển Vùng lợ Vùng ngọt
Sản lượng khai thác (tấn) 30.371 29.549 402 420
Sản lượng cá (tấn) 26.109 25.522 167 420
Sản lượng tôm(tấn) 845 759 86
Sản lượng mực (tấn) 1.199 1.194 5
Sản lượng thủy sản khác 2.218 2.074 144
(Nguồn: Sở Thủy Sản Tỉnh Phú Yên)

2.3.2.2 Năng suất khai thác

Năng suất bình quân trong giai đoạn 1999 – 2002 tăng từ 1,22 tấn/LĐ lên 1,23
tấn/LĐ. Nếu phân ra vùng khai thác thì đối với vùng biển tăng từ 0,29 tấn/LĐ lên đến

0,3 tấn/LĐ; vùng nước lợ giảm từ 0,32 tấn/LĐ xuống 0,26 tấn/LĐ; vùng nước ngọt
tăng từ 0,25 tấn/LĐ lên 0,29 tấn/LĐ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

16


Qua đó ta thấy trong giai đoạn 1999 – 2002 vùng nước ngọt có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất, còn vùng nước biển thì có tốc độ tăng trưởng chậm hơn, tuy nhiên
giá trò sản suất ra có giá trò tăng rất nhiều, do thuyền đánh bắt xa bờ nhiều hải sản có
giá trò xuất khẩu cao.

2.4
Một Số Chính Sách Ưu Đải Của Đảng và Nhà Nước Đã Thúc Đẩy NTTS
Trong Những Năm Qua

Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã thu hút vốn, lao động vào
lónh vực NTTS ngày càng nhiều.

Chính sách giao đất, mặt nước cho dân sử dụng lâu dài đã khích lệ nhân dân
yên tâm đầu tư vốn, lao động, kỹ thuật vào sản xuất.

Chính sách cho vay vốn đến hộ gia đình để phát triển NTTS đã tạo điều kiện
cho nông, ngư dân đầu tư thâm canh tăng năng suất và hiệu quả trên một đơn vò diện
tích nuôi.

Chương trình phát triển NTTS của quốc gia (224/TTg) đã kích thích nông ngư
dân đầu tư khai thác đất, mặt nước hoang hóa kém hiệu quả để phát triển NTTS
mang lại lợi nhuận cao, tạo được nhiều việc làm ổn đònh và góp phần thay đổi đời

sống kinh tế xã hội ở các cộng đồng dân cư ven biển.

Đầu tư cơ sở hạ tầng như: đường, giao thông, điện, phục vụ cho NTTS phát
triển mạnh.

2.5 Tình Hình Dân Sinh Kinh Tế và Xã Hội Miền Biển

2.5.1
Tình hình dân sinh kinh tế

Sản xuất thủy sản phát triển, nhiều vùng ven biển đã giàu lên nhờ nuôi trồng
thủy sản, đánh bắt xa bờ, song bên cạnh đó cũng có những hộ nghèo không đủ điều
kiện để đầu tư ao nuôi tôm, thuyền lớn đánh bắt xa bờ. Chẳng hạn đầm Ô Loan có
trên 50% ao nuôi tôm không phải của dân sống quanh đầm. So với năm 1998 thì thu
nhập bình quân đầu người năm 2003 tăng 4,7%, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hộ
nghèo do thiếu việc làm, do nguồn lợi thủy sản ven bờ suy giảm trong khi dân số và
trình độ khai thác ngày càng tăng cao.

Rõ ràng việc phân bố lại dân cư, nghề nghiệp và việc làm mới trở nên cấp
thiết đồi với miền biển, cần phải có chính sách và giải pháp Kinh Tế – Xã Hội đồng
bộ, kòp thời để nâng cao đời sống dân cư miền biển trong những năm tiếp theo.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×