BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
HÓA CHẤT, KHÁNG SINH VÀ
CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG NUÔI
TÔM SÚ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH CÀ MAU
NGÀNH : THỦY SẢN
KHÓA : 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƯƠNG QUANG VINH
Tp Hồ Chí Minh
Tháng 08/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
i
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG HÓA CHẤT,
KHÁNG SINH VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG NUÔI
TÔM SÚ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH CÀ MAU
thực hiện bởi
Trương Quang Vinh
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản
Giáo Viên Hướng Dẫn: Đinh Thế Nhân
Th
ành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ii
TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo sát hiện trạng sử dụng hoá chất, kháng sinh và chế phẩm
sinh học trong nuôi tôm sú công nghiệp tại tỉnh Cà Mau”.
Qua điều tra 80 hộ nuôi tôm công nghiệp tại tỉnh Cà Mau bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi tôm chúng tôi nhận thấy:
- Có 100% các hộ nuôi tôm đều dùng hóa chất: vôi CaCO
3
(63,75%);
Dolomite (72,5%); Zeolite (47,5%); Iodin (52,5%); BKC (36,25%).
- Có hai loại kháng sinh người dân thường sử dụng thuộc nhóm kháng sinh hạn
chế sử dụng theo quyết đònh của Bộ Thủy Sản là Oxytetracyclin và Ampicillin.
Không có trường hợp người nuôi sử dụng kháng sinh trong danh mục kháng sinh cấm
sử dụng của Bộ Thủy Sản.
- Số hộ có sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm khá cao chiếm 93,75%.
Nhưng hầu hết người nuôi chưa thấy rõ công dụng của chúng. Ngoại trừ Yucca được
khá nhiều hộ có sử dụng đánh giá là hiệu quả trong việc xử lý các loại khí độc ở đáy
ao như: NH
3
, H
2
S, …
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iii
ABSTRACT
The research was condueted on: “Practical ivestigation of using chemical,
antibiotic and probiotic Peneaus Monodon cultured in Ca Mau province”.
The research servey on 80 inductrial raising households in Ca Mau, the result
showed that:
The most of households use the chemicals for water treatment and pond
preparating such as CaCO
3
(63,75%); Dolomite (72,5%); Zeolite (47,5%); Iodin
(52,5%); BKC (36,25%).
There are two kinds of the commonly antibiotics which people are using
Oxytetracyclin and Ampicillin. Non any antibiotic was used that cintend in the
prohibited index of the Fishery Ministry.
The households using the probiotics are relatively hight, including 93,75%.
However, almost all of the farmers have not realize there useful yet excepted for
Yucca, whith many farmers consider very useful in treatment the poisonous of gases
at the ponds such as NH
3
, H
2
S, …
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iv
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Cùng Toàn Thể Quý Thầy Cô Khoa Thủy Sản Trường Đại
Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức trong những năm
học tại trường.
Lòng biết ơn xin gởi đến thầy Đinh Thế Nhân, người đã dành nhiều thời gian
công sức, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các ban ngành, các hộ nuôi tôm trong tỉnh Cà Mau đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã quan tâm động viên
tôi hoàn thành tốt luận văn.
Do hạn chế về thời gian nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
v
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
TÊN ĐỀ TÀI i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH viii
I. GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu đề tài 1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1 Vò Trí Đòa Lý – Đòa Hình Tỉnh Cà Mau 2
2.2 Điều Kiện Tự Nhiên Tỉnh Cà Mau 4
2.2.1 Khí hậu - thời tiết 4
2.2.2 Diện tích đất nuôi thủy sản 4
2.2.3 Chất lượng nước vùng nuôi thủy sản 5
2.2.4 Cơ sở thức ăn tự nhiên 6
2.3 Đặt Điểm Sinh Học Của Tôm Sú 7
2.3.1 Phân loại 7
2.3.2 Phân bố 7
2.3.3 Khả năng thích nghi với môi trường sống 7
2.3.4 Tập tính sống 8
2.3.5 Đặc điểm sinh sản 8
2.3.6 Đặc điểm dinh dưỡng 8
2.3.7 Đặc điểm sinh trưởng 9
2.4 Tình Hình Nuôi Tôm Sú 9
2.4.1 Trên Thế Giới 9
2.4.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam 10
2.4.3 Tình hình nuôi tôm tại Cà Mau 11
2.5 Một Số Bệnh Thường Gặp 11
2.5.1 Bệnh do virus 11
2.5.2 Bệnh do vi khuẩn 13
2.5.3 Bệnh do môi trường và dinh dưỡng 14
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vi
2.6 Vấn Đề Phòng Và Trò Bệnh Tôm 15
2.6.1 Phòng bệnh 15
2.6.2 Trò bệnh 16
2.7 Tổng Quan Về Hóa Chất, Kháng Sinh Và Chế Phẩm Sinh Học 16
2.7.1 Kháng sinh 16
2.7.2 Hóa chất 24
2.7.3 Chế phẩm sinh học trong nuôi tôm 29
III. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA 33
3.1 Đòa Điểm Và Thời Gian Thực Hiện Đề Tài
3.2 Phương Pháp Điều Tra 33
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 33
3.2.2 Nội dung điều tra 33
3.3 Phương Pháp Xử Lý Số Liệu 34
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Đặc Điểm Kinh Tế – Xã Hội 35
4.1.1 Trình độ văn hóa 35
4.1.2 Số năm nuôi tôm 35
4.1.3 Các nguồn học hỏi kinh nghiệm nuôi tôm 36
4.1.4 Tập huấn và khuyến ngư 36
4.1.5 Những khó khăn trong quá trình nuôi 37
4.2 Đặc Trưng Về Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú 37
4.2.1 Ao nuôi tôm 37
4.2.2 Cải tạo ao 39
4.2.3 Chuẩn bò nước ao nuôi 40
4.2.4 Nguồn giống 41
4.2.5 Thức ăn 41
4.2.6 Tình hình dòch bệnh 42
4.3 Đặc Trưng Về Việc Sử Dụng Hóa Chất, Kháng Sinh
Và Chế Phẩm Sinh Học Trong Nuôi Tôm Công Nghiệp Tại Cà Mau 44
4.3.1 Hóa chất 44
4.3.2 Kháng sinh 46
4.3.3 Chế phẩm sinh học 49
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52
5.1 Kết Luận 52
5.2 Đề Nghò 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Thống kê diện tích các loại thủy sản phân theo huyện ở Cà Mau 5
Bảng 2.2 Chất lượng nước vùng cửa sông phía Biển đông – Cà Mau 6
Bảng 2.3 Chất lượng nước vùng cửa sông phía biển Tây Cà Mau 6
Bảng 2.4 Thời gian lột xác của tôm sú 9
Bảng 2.5 Phân loại kháng sinh (Nguyễn Như Pho, 2004) 17
Bảng 2.6 Danh mục các thuốc được dùng trong nuôi trồng thủy sản trên thế giới 18
Bảng 2.7 Danh mục hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng 20
Bảng 2.8 Danh mục các hoá chất, kháng sinh hạn chế sử dụng 21
Bảng 4.1 Trình độ học vấn của các chủ hộ 29
Bảng 4.2 Số năm nuôi tôm của các chủ hộ 29
Bảng 4.3 Nguồn học hỏi kinh nghiệm 30
Bảng 4.4 Ý kiến của người nuôi về những trở ngại trong nuôi tôm 31
Bảng 4.5 Hình dạng, diện tích, độ sâu mực nước ao nuôi 32
Bảng 4.6 Các đặc trưng về cấu trúc ao nuôi 33
Bảng 4.7 Tỷ lệ hộ nuôi có cải tao ao 33
Bảng 4.8 Tỷ lệ các hộ xử lý nước trước khi nuôi tôm 35
Bảng 4.9 Tình hình dòch bệnh tại tỉnh Cà Mau 37
Bảng 4.10 Các loại hóa chất sử dụng trong nuôi tôm 38
Bảng 4.11 Tỷ lệ các loại vôi sử dụng 38
Bảng 4.12 Kết quả kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong tôm sú nuôi 44
Bảng 4.13 Tỷ lệ số hộ dùng kháng sinh trong nuôi tôm 44
Bảng 4.14 Kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong thuốc thú y,
thức ăn thủy sản 45
Bảng 4.15 Một số kháng sinh được sử dụng 45
Bảng 4.16 Tỷ lệ các hộ sử dụng chế phẩm sinh hoc 48
SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1 Biện pháp phòng ngừa tổng hợp 15
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1 Sản phẩm Neo – Sof 22
Hình 2.2 Sản phẩm Nor – 300 23
Hình 2.3 Sản phẩm BLEA-JI70% 27
Hình 2.4 Sản phẩm Iodine 27
Hình 2.5 Sản phẩm BKC Clean 28
Hình 2.6 Sản phẩm Zeolite Granular 28
Hình 2.7 Sản phẩm Yucca – Shrimp 31
Hình 2.8 Sản phẩm Promax 32
Hình 4.1 Ao nuôi tôm 32
Hình 4.2 Bón vôi đáy ao 34
Hình 4.3 Kiểm tra sàn cho tôm ăn 36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ix
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phiếu điều tra
Phụ lục 2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Phụ lục 3 Cấu trúc ao nuôi
Phụ lục 4 Những khó khăn trong nuôi tôm
Phụ lục 5 Hóa chất sử dụng
Phụ lục 6 Bệnh – kháng sinh phòng/trò
Phụ lục 7 Chế phẩm sinh học
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Tôm là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước đặt biệt là các nước Châu Á. Sản
lượng tôm nuôi và nghề nuôi Tôm đã dần dần chiếm vò trí quan trọng trong nghề nuôi
Thủy Sản của nhiều nước như: Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Trong đó
nuôi tôm sú là ngành sản xuất đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Xu thế hiện nay cho thấy vì mục tiêu lợi nhuận, các vùng nuôi tôm sú đang
chuyển mạnh sang hình thức nuôi tôm thâm canh công nghiệp với phương pháp, quy
trình, kỹ thuật nuôi tôm mỗi nơi mỗi khác nhau dẫn đến năng suất, sản lượng, chất
lượng của tôm sú công nghiệp cũng không giống nhau, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Mặc khác ý thức bảo vệ môi trường trong quá trình nuôi còn rất hạn chế nên cùng với
sự phát triển mạnh của nghề nuôi tôm sú kéo theo sự mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm
môi trường, tạo điều kiện phát triển, lây lan mạnh các dòch bệnh đối với các vùng
nuôi tôm, gây tổn thất, thiệt hại nặng nề đối với người nuôi tôm.
Do đó trong những năm vừa qua đã có rất nhiều những nghiên cứu đưa ra
phương thức, quy trình nuôi tôm thương phẩm công nghiệp thích hợp, bền vững nhằm
để giảm thiểu tối đa những rủi ro do dòch bệnh gây ra. Trong đó phải kể đến một yếu
tố có tác động tích cực nhất là hóa chất và các chế phẩm sinh học dùng trong việc
phòng và trò bệnh tôm. Nhưng việc lạm dụng hóa chất trong nuôi tôm nó sẽ có tác
động ngược lại, ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và chất lượng tôm nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của Khoa Thủy Sản trường Đại Học
Nông Lâm – Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo Sát Hiện Trạng Sử Dụng Hóa Chất, Kháng Sinh và Chế Phẩm Sinh
Học Trong Nuôi Tôm Sú Công Nghiệp Tại Tỉnh Cà Mau” .
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Tìm hiểu về mô hình nuôi tôm sú công nghiệp đang áp dụng tại tỉnh Cà Mau.
Khảo sát các hóa chất, kháng sinh và chế phẩm sinh học sử dụng trong quá
trình nuôi.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Vò Trí Đòa Lý – Đòa Hình Tỉnh Cà Mau
Toạ độ đòa lý: Cà Mau nằm ở cực nam của Việt Nam, từ 08
0
30’ đến 09
0
10’vó
độ Bắc và từ 104
0
08’ đến 105
0
5’ kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông giáp tỉnh
Bạc Liêu, phía Nam giáp Biển Đông, phía Tây giáp vònh Thái Lan.
Cà Mau có tổng diện tích 521.084 ha, bằng 13,1% diện tích Đồng Bằng Sông
Cửu Long, và 1,57% diện tích cả nước. Tỉnh có 7 đơn vò hành chính bao gồmThành
phố Cà Mau và các huyện Thới Bình, U minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Đầm Dơi
và Ngọc Hiển với 52 đơn vò hành chánh cấp xã phường và thò trấn. Thành phố Cà
Mau là trung tâm hành chính, kinh tế - văn hoá của tỉnh. Thành phố Cà Mau cách Tp.
Cần Thơ 110 km về phía Tây Nam theo quốc lộ 1A.
Với chiều dài bờ biển 252 km gồm Biển Đông và Biển Tây (Vònh Thái Lan),
có nhiều cửa sông ăn thông ra biển như Gành Hào, Bồ Đề, Ông Đốc, Ông Trang vì
vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản và hình thành khu kinh tế
biển. Diện tích đất nuôi trồâng thủy sản là 200.000 ha chiếm 38,38% diện tích đất tự
nhiên.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
BAÛNG ÑOÀ HAØNH CHÍNH TÆNH CAØ MAU
––
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
2.2 Điều Kiện Tự Nhiên Tỉnh Cà Mau
2.2.1 Khí hậu - thời tiết
Cà Mau có khí hậu nhiệt đới – cận xích đạo – gió mùa, đồng thời chòu ảnh
hưởng của biển và những nét đặc trưng riêng của bán đảo Cà Mau với nền nhiệt độ
cao, lượng mưa phân bố không đều theo mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
10. Đây còn là thời kỳ hoạt động của gió Tây và Tây Nam, mùa khô bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau là thời kỳ hoạt động của gió Đông và Đông Bắc .
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình ở Cà Mau trên 25
0
C. Số giờ nắng trung
bình năm đạt 2.500 giờ. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn (8-10
0
C), còn
giữ tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất không quá 4
0
C.
- Chế độ mưa: Số ngày mưa trong năm trung bình 165 ngày, nhiều nhất trên
200 ngày, ít nhất 130 ngày. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và tập trung
cao điểm từ tháng 8 – 9 (trên 350 mm), mưa ít nhất vào tháng 2 – 1 (dưới 20 mm).
Lượng mưa từ 1.500 – 2.300 mm chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm và số ngày mưa
phân bố đều trong suốt các tháng mưa có mưa.
- Độ ẩm khí hậu: Vùng Cà Mau có độ ẩm tương đối trung bình năm là 85,9%,
độ ẩm cao có thể trên 89%, cũng có năm đạt dưới 83,5%. Trong năm độ ẩm lớn nhất
vào các tháng 9 - 10, vào giữa cuối mùa mưa (trung bình 88%). Độ ẩm không khí
trong các tháng mùa mưa thấp, trung bình khoảng 75% đến 84%, khô nhất vào tháng
3, tháng 4. Ngược lại, vào các tháng mùa mưa độ ẩm tăng lên từ 85 - 92%, tháng 10
thường có độ ẩm cao nhất trong năm.
- Chế độ thủy văn: Cà Mau có chế độ thủy triều đặc biệt do tiếp giáp với hai
vùng biển có chế độ thủy triều khác nhau. Thủy triều có giá trò lớn đối với nghề thủy
sản. Sự xâm nhập mặn vào sâu nội đồng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản. Bờ
Đông thuộc bán nhật triều không đều, bờ Tây thuộc vùng nhật triều. Biến động mực
nước trên toàn hệ thống sông, kênh rạch trong vùng chòu ảnh hưởûng mạnh của sự lan
truyền thủy triều.
2.2.2 Diện tích đất nuôi thủy sản
Ở Cà Mau diện tích đất nuôi thủy sản của năm 1998 là 155.532 ha. Năm
2002, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 200.000 ha chiếm 38,38% diện tích đất tự
nhiên. Số diện tích đất này phân bố ở khu vực có đòa hình tương đối bằng phẳng, điều
kiện khí hậu thủy văn thuận lợi cho sự phát triển nghề nuôi thủy sản đặc biệt là khu
vực ven biển được sử dụng cho mục đích nuôi tôm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5
Diện tích đất đang được sử dụng và nuôi thủy sản năm 1998 được trình bày chi
tiết theo Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thống kê diện tích các loại thủy sản phân theo huyện ở Cà Mau
Huyện, diện tích (ha)
Các loại thủy sản
TP Cà
Mau
Thái
Bình
U
Minh
Trần
Văn
Thời
Cái
Nước
Đầm
Dơi
Ngọc
Hiển
Tất cả các loại 14.027 22.359 21.693 26.4 5.082 10.351 31.624
Cá 10.498 16.835 18.486 17.381 2.569 2.676 0
- Cá ao, mương vườn 11 5 4 11 3 3 0
- Cá rừng tràm 0 1.102 2.754 1.652 0 0 0
- Cá ruộng lúa 10.487 15.728 15.728 15.728 2.567 2.674 0
Tôm càng xanh 12 12 4
Tôm biển và tôm
nước lợ
3.515 5.513 3.204 9.074 2.500 7.662 31.332
- Nuôi ao mương,
vườn
310 286 480 800 978 3.313 632
- Tôm – rừng ngập
mặn
0 0 300 600 600 3.600 4.900
- Tôm lúa 3.205 5.226 2.623 7.674 922 749 0
Cua biển 2 0 0 5 5 5 7
Sò huyết 0 0 0 0 8 8 285
2.2.3 Chất lượng nước vùng nuôi thủy sản
Nước sử dụng cho nuôi thủy sản ở Cà Mau chủ yếu là nước sông rạch, ao,
ruộng. Các loài thủy sản được nuôi ở Cà Mau được chia làm hai nhóm chính theo tính
chất nước là thủy sản nước ngọt và thủy sản nước lợ, mặn.
Vùng cửa sông phía Biển Đông - Cà Mau gồm cửa Gành Hào, Bồ Đề có chế
độ bán nhật triều không đều có hai kỳ triều cường (320 – 370 cm) và hai kỳ triều
kém (180 – 220cm) trong tháng. Chất lượng nước vùng cửa sông khá tốt (Bảng 2.2)
có thể dùng cho nuôi trồng thủy sản (Theo TCVN 5943-1995, cột B) nhưng nùc cần
được xử lý để giảm lượng Fe và Coliform xuống dưới mức qui đònh (TCVN 1995).
Lượng sắt tổng số (gấp 6 – 33 lần) và chất rắn lơ lững (gấp 3,8 – 10 lần) khá cao.
Lượng coliform cao (11 lần)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6
Bảng 2.2 Chất lượng nước vùng cửa sông phía Biển Đông – Cà Mau
Điểm
DO
(mg/l)
pH
Độ
mặn
(%)
BOD
5
(mg/l)
Fe tổng
(mg/l)
N-NH
3
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Coliform
(mg/l)
TCVN
5943- 1995
5 6,5 – 8,5 10 0,1 0,5 50 1000
Bồ Đề 5,6 7,66 2,78 6,3 1,6 0,206 15 1.100
Gành Hào 5,4 7,63 2,77 3,8 3,8 0,183 505 1100
Vùng cửa sông Biển Tây - Cà Mau có các cửa Khánh Hội, Sông Đốc, Bảy
Háp, Cửa Lớn. Các cửa sông này đều có chế độ nhật triều không đều. Chất lượng
nước vùng cửa sông được trình bày trong Bảng 2.3
Bảng 2.3 Chất lượng nước vùng cửa sông phía Biển Tây - Cà Mau
Điểm
DO
(mg/l)
pH
Độ
mặn
%
BOD
5
(mg/l)
Fe
tổng
(mg/l)
N-NH
3
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Coliform
(mg/l)
TCVN
5943- 1995
5 6,5 – 8,5
10 0,1 0,5 50 1000
Khánh Hội 6,1 4,86 1,31 7,5 1,8 0,572 60 2400
Sông Đốc O6 6,49 2,21 5,0 1,1 0,373 257 230
Bảy Háp 5,4 6,94 2,53 9,0 2,8 0,405 30 1500
Ông Trang 4,3 7,03 2,86 7,2 2,9 0,177 340 21
(Nguồn báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau)
2.2.4 Cơ sở thức ăn tự nhiên
Vùng biển Cà Mau có 133 loài động thực vật phiêu sinh. Số lượng trung bình
của các loài phiêu sinh là 2.209.000 tế bào/m
3
, ít phong phú hơn so với số lượng các
loài này ở vùng biển Kiên Giang. Động vật phiêu sinh có 36 – 193 mg/m
3
. Trong đó,
số lượng loài Copepoda là 165 cá thể/m
3
.
Trên các sông rạch trong tỉnh Cà Mau có 171 loài động thực vật phiêu sinh đã
được xác đònh. Trong đó, Phytoplankton có 131 loài gồm 77 loài của Diatom, 22 loài
của Euglenophyta, 15 loài của Clorophyta, 8 loài của Cyanophyta, 6 loài của
Santhrophyta, 3 loài của Pyrophyta. Zooplankton có 24 loài gồm các ngành Prozoa,
Nematoda, Arthropoda và Annelyda. Zoopenthos có 16 loài gồm 10 loài của
Annelyda với Polychaeta và Oligochaeta, 6 loài của Arthroboda thuộc bộ Ampipoda
và Decapoda.
(Nguồn báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7
2.3 Đặc Điểm Sinh Học của Tôm Sú
2.3.1 Phân loại
Ngành : Arthopoda
Lớp : Crustacea
Bộ : Decapoda
Họ : Penaeidae
Giống : Penaeus
Loài : Penaeus monodon (Fabricius 1798)
2.3.2 Phân bố
Trên thế giới tôm sú phân bố rộng ở các thủy vực thuộc vùng nhiệt đới, tập trung ở
vùng Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, Đông và Đông Nam Châu Phi, từ Pakistan tới Nhật
Bản, từ quần đảo Malaysia tới Bắc Australia. Đặc biệt phân bố tập trung ở vùng Đông
Nam Á như: Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia, Việt Nam.
Ở Việt Nam, tôm sú phân bố tự nhiên ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam nhưng tập
trung nhiều ở vùng Duyên Hải Miền Trung.
2.3.3 Khả năng thích nghi với môi trường sống
- Nhiệt độ: Tôm sú là loài rộng nhiệt có khả năng thích nghi nhiệt độ từ 18
o
C -
35
o
C, nhưng nhiệt độ thích hợp từ 25 - 30
o
C (Trung tâm khuyến ngư trung ương), nếu
nhiệt độ thấp hơn 12
o
C tôm sẽ chết.
- pH: pH thích hợp cho tôm sú là 7,5 – 8,5, tuy nhiên tôm có thể thích nghi pH biến
động từ 6,5 –9,5 và pH trong ngày nhỏ hơn 0,5 (Trung tâm khuyến ngư trung ương).
- Nồng độ muối: tôm sú là loài rộng muối, tuy nhiên từng giai đoạn phát triển
cá thể có nhu cầu và khả năng thích ứng khác nhau. Với điều kiện thuần hóa dần dần,
tôm sú có khả năng tồn tại và sinh trưởng ở độ mặn 0 - 40
0
/
00
, nhưng thích hợp từ 15 -
25
0
/
00
(Trung tâm khuyến ngư trung ương).
- Nền đáy thủy vực: tôm sú có thể sống và tăng trưởng ở nền đáy cát, cát bùn,
bùn cát, bùn, … Tuy nhiên, nền đáy cát, cát bùn thích hợp cho tôm sú hơn.
- Hàm lượng oxy hòa tan (DO) tốt nhất cho tôm sú là > 5 mg/lít.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8
2.3.4 Tập tính sống
- Tôm sú sống chủ yếu ở môi trường nước lợ vùng cửa sông và ven biển.
- Sống đáy, nơi có bùn cát hoặc cát bùn.
- Hoạt động bắt mồi mạnh về ban đêm.
- Sống vùi mình và có tập tính lột xác để lớn.
2.3.5 Đặc điểm sinh sản
Ngoài tự nhiên, khi đạt đến độ tuổi trưởng thành vào năm thứ hai, tôm bắt đầu
thành thục thì di cư ra biển để giao vó và khi tìm được bãi đẻ phù hợp, tôm cái sẽ đẻ
trứng. Tôm thường đẻ trứng vào đêm lúc gần sáng, số trứng đẻ tùy thuộc vào kích
thước, trọng lượng của tôm mẹ. Sức sinh sản của tôm sú ngoài tự nhiên khoảng
200.000 – 1.200.000 trứng/tôm mẹ. Trứng sau khi đẻ sẽ nở thành ấu trùng, sau nhiều
lần lột xác ấu trùng biến thái qua các giai đoạn: Nauplius, Zoea, Mysis, Postlarvae
(PL), Juvenile, gần trưởng thành và trưởng thành.
Tôm sú có vòng đời là di cư sinh sản: Ấu trùng sống nổi trong nước và được thủy
triều đưa vào vùng ven bờ, rừng ngập mặn, cửa sông để trưởng thành. Khi gần đến giai
đoạn thành thục sẽ rời cửa sông di cư ra vùng biển khơi để bắt cặp và sinh sản.
Ngoài tự nhiên tôm sú đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào 2 thời kỳ chính:
tháng 3 – 4 và tháng 7 – 10 hàng năm.
2.3.6
Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm sú thuộc loài ăn tạp, tập tính ăn và loại thức ăn của tôm sú thay đổi theo
từng giai đoạn phát triển.
+ Giai đoạn ấu trùng
Do có tập tính sống trôi nổi bắt mồi thụ động bằng các đôi phụ bộ nên thức ăn
phải phù hợp cỡ miệng. Các loại thức ăn mà tôm sử dụng trong tự nhiên là tảo khuê
(Diatom), luân trùng, mùn bã hữu cơ. Ngoài ra trong sản xuất giống nhân tạo sử dụng
các loại thức ăn như: ấu trùng Artemia, thòt cá, lòng đỏ trứng gà.
+ Giai đoạn tôm bột
Trong tự nhiên tôm sú sử dụng thức ăn như: giáp xác nhỏ (Copepoda), giun
nhiều tơ (Polychaeta). Khi ương tôm bột lên tôm giống, thức ăn có thể phối hợp từ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau (đạm thực vật và đạm động vật). Lượng đạm thô
cần cho tôm giống từ 35 – 40%.
+ Giai đoạn trưởng thành
Tôm sú sử dụng các loại thức ăn: giáp xác sống ở dưới đáy, giun nhiều tơ và
các loại ấu trùng của động vật đáy.Trong ao nuôi chúng bắt mồi mạnh vào sáng sớm
và nhất là lúc chiều tối.
2.3.7 Đặc điểm sinh trưởng
Tôm sú là loài giáp xác có vỏ chitin bao bọc bên ngoài, vì vậy tôm phải tiến
hành lột bỏ lớp vỏ cũ để gia tăng kích thước (quá trình lột xác). Quá trình lột xác tùy
thuộc vào điều kiện môi trường nước, dinh dưỡng và giai đoạn phát triển của cá thể.
Chu kỳ lột xác: chu kỳ lột xác là thời gian giữa hai lần lột xác liên tiếp nhau.
Chu kỳ này mang tính đặc trưng riêng biệt cho giai đoạn sinh trưởng. Chu kỳ lột xác
sẽ ngắn ở giai đoạn tôm nhỏ và dài hơn ở tôm lớn hơn.
Bảng 2.4 Thời gian lột xác của tôm sú
Cỡ tôm (g) Thời gian lột xác (ngày)
Postlarvae Hàng ngày
2-3 8-9
3-5 9-10
5-10 10-11
10-15 11-12
15-20 12-13
20-40 14-15
2.4
Tình Hình Nuôi Tôm Sú
2.4.1
Trên thế giới
Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm đã xuất hiện theo yêu cầu cần bổ
sung nguồn thực phẩm cho con người nhưng với giá trò dinh dưỡng cao thòt tôm đã trở
thành nguồn đạm cao cấp trong mỗi bửa ăn của con người và cũng từ đó đã mở ra
tiền đề cho nghề nuôi tôm phát triển trên thế giới.
Ban đầu, hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh với nguồn giống được lấy từ tự
nhiên. Đến đầu những năm 1930 với thành công trong công trình sinh sản nhân tạo
tôm He Nhật Bản, tiến só Motosaku Fujinaga đã tạo ra bước đột phá mới cho nghề
nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi tôm nói riêng .
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10
Năm 1997, sản lượng tôm trên thới giới đạt khoảng 660.200 tấn và không
ngừng gia tăng theo nhu cầu tiêu thụ của thò trường, hiện nay nghề nuôi tôm phát
triển tập trung thành hai khu vực chính là: Khu vực Tây bán cầu gồm các nước châu
Mỹ La Tinh và khu vực Đông bán cầu gồm các nước Nam Á và Đông Nam Á.
2.4.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam
Với lòch sử tồn tại hơn 100 năm nghề nuôi tôm ở Việt Nam đang càng ngày
càng tạo nên bước đột phá mới về quy mô và sản lượng.
Năm 1999 Việt Nam là quốc gia có sản lượng tôm đứng thứ 5 thế giới. Đối
tượng nuôi chủ yếu là các loài tôm có giá trò kinh tế cao như: tôm hùm, tôm càng
xanh và đặc biệt là con tôm sú.
Sản lượng tôm hàng năm tại Việt Nam có sự tăng dần. Tuy nhiên năng suất
chỉ ở mức 147 – 200 kg/ha/năm, thấp hơn nhiều so với các nước: Trung Quốc
(667kg/ha/năm), đặc biệt là Thái Lan (2286 kg/ha/năm). Từ đó đặt ra một vấn đề là
cần phải phát triển hình thức nuôi tôm lên một mức cao hơn, đem lại năng suất và sản
lượng lớn hơn, góp phần nâng cao đời sống người dân.
2.4.2.1 Mô hình nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến
Đây là loại hình nuôi truyền thống, phụ thuộc vào tự nhiên, diện tích ao
thường lớn từ vài hecta đến vài chục hecta và độ sâu mức nước thường từ 0,5 –1 m.
Các ao đầm được lấy nước khi triều lên mang theo nguồn giống tự nhiên.
Thường không thả thêm giống và thức ăn, hoàn toàn phụ thuộc vào thức ăn tự nhiên,
hoặc nếu thả thêm giống thì rất ít khoảng 0,5 – 2 con/m
2
. Các ao nuôi được thu hoạch
theo phương pháp thu tỉa.
2.4.2.2 Loại hình nuôi bán thâm canh
Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi phù hợp với điều kiện của nền kinh tế
hiện nay của nước ta, đồng thời phù hợp với trình độ và khả năng quản lý của một số
bộ phận những người nuôi tôm. Do vậy, hình thức này ngày càng phát triển.
Hình thức này nuôi bằng giống nhân tạo và thức ăn công nghiệp là chủ yếu.
Diện tích ao nuôi từ 0,5 –1,2 ha. Hệ thống ao được đầu tư nhất đònh để chủ động cung
cấp nước, xử lý và kiểm soát được môi trường như hệ thống máy bơm, máy quạt nước,
độ sâu mức nước từ 1,2 – 1,5m. Mật độ giống thả từ 10 – 25 con/m
2
. Năng suất đạt 1
– 3 tấn /ha/năm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11
2.4.2.3 Mô hình nuôi thâm canh
Nuôi thâm canh là hình thức nuôi có năng suất cao, đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng
và kỹ thuật, đồng thời đòi hỏi người sản xuất phải có trình độ kỹ thuật cao và có
nhiều kinh nghiệm trong việc nuôi tôm sú. Đây là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con
giống và thức ăn nhân tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ để chủ động khống chế
các yếu tố môi trường. Diện tích ao từ 0,5 – 1 ha. Đối với hình thức nuôi này yêu cầu
dành diện tích cho ao chứa lắng khoảng 30% diện tích nuôi. Độ sâu mức nước từ 1,5
– 2 m. Mật độ giống thả 25 – 40 con/m
2
và năng suất đạt 3 tấn/ha/năm trở lên.
2.4.3 Tình hình nuôi tôm tại Cà Mau
Sáu tháng đầu năm 2005 sản lượng nuôi tôm đạt 42.000 tấn, tăng 6,7% so với
cùng kỳ. Diện tích nuôi tôm công nghiệp qui môi hộ gia đình khoảng 700 ha, tăng
120 ha so với năm 2004. Sáu tháng đầu năm toàn tỉnh đã thả khoảng 4,5 tỉ con giống,
trong đó giống sản xuất tại đòa phương 2,2 tỉ con (gần 50%), giá giống ổn đònh, trung
bình 25 đ/con. Qua kiểm tra chất lượng tôm giống bằng phương pháp cảm quan cho
4,5 tỉ con giống sú, phát hiện 77 triệu con Post bò bệnh phát sáng, nguyên sinh động
vật, đục thân, nấm.
Tuy nhiên trên lónh vực nuôi trồng thủy sản sáu tháng đầu năm 2005 còn nổi
lên một số vấn đề sau:
- Thời tiết nắng nóng kéo dài làm độ mặn tăng cao ở các đầm nuôi tôm (có lúc
lên đến 45 – 50
0
/
00
) đã ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng phát triển của tôm nuôi.
- Việc ô nhiễm môi trường, chất lượng tôm giống chưa được cải thiện đã có
nhiều ảnh hướng tới năng suất, sản lượng và vùng nuôi an toàn của tỉnh.
2.5 Một Số Bệnh Thường Gặp
2.5.1 Bệnh do virus
Có nhiều bệnh do virus gây ra, thường gặp là:
+ Bệnh MBV.
+ Bệnh thân đỏ đốm trắng (WSSV).
+ Bệnh đầu vàng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12
2.5.1.1 Bệnh (MBV)
a/ Tác nhân gây bệnh: bệnh do Virus có tên Monodon Bacula Virus ký sinh gây ra.
b/ Triệu chứng: tôm có màu sẫm, đỏ hay đen, vỏ có nhiều sinh vật bám, gan
tụy teo lại. Khi tôm bò virus này thường rất mẫn cảm với các yếu tố môi trường, chậm
lớn, không đều.
c/ Đặc điểm của bệnh: cảm nhiễm hầu hết các giai đoạn của tôm, lây lan từ
tôm mẹ sang tôm con hoặc từ tôm bệnh sang tôm không bệnh.
2.5.1.2 Bệnh thân đỏ đốm trắng
a/ Tác nhân gây bệnh: nguyên nhân của bệnh là do bò nhiễm virus thân đỏ
đốm trắng có tên khoa học là Systemic Ectoderma and Mesoderma Baculo Virus
(SEMBV) hoặc White- Spot Syndrome Virus (WSSV).
b/ Triệu chứng: tôm yếu, dạt bờ, bơi lên mặt nước. Thân tôm xuất hiện các
đốm trắng tròn to nhỏ khác nhau nằm dưới lớp vỏ chitin ở phần đầu ngực và đốt cuối
thân. Tôm giảm ăn, đa phần những tôm dạt vào bờ ruột rỗng.
c/ Các con đường lây bệnh: truyền từ tôm bố mẹ, từ tôm bệnh sang tôm không
bệnh, từ vật chủ trung gian (cua, còng, các loài giáp xác khác, …), từ yếu tố con người,
từ chim, chó, gà, vòt (mang mầm bệnh từ bên ngoài vào ao nuôi).
2.5.1.3 Bệnh đầu vàng
a/ Nguyên nhân của bệnh: do virus YHV (Yellow-head virus) có khả năng
xâm nhập khu vực mang.
b/ Triệu chứng: thân tôm tái nhợt, gan và tụy gan vàng trông rất rõ. Tôm bám
thành bờ ao.
c/ Phương pháp phòng bệnh: tôm giống sạch bệnh: kiểm tra MBV âm tính,
thực hiện triệt để phương pháp tẩy dọn ao và sát trùng nước, nên sử dụng hệ thống
nuôi tôm ít thay nước, quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường, thường xuyên bổ sung
Vitamine và các khoáng chất cần thiết cho tôm, trường hợp bệnh đã xảy ra trong ao
nuôi:
+ Nếu tôm đã đạt kích cỡ thương phẩm thì nên thu hoạch ngay, nếu tôm chưa
đạt kích cỡ thương phẩm có thể dùng formol 15 – 20 ppm phun xuống ao để loại bỏ
tôm yếu, tôm khỏe còn sống có thể chuyển sang ao khác để tiếp tục nuôi.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13
+ Tôm chết nên nhặt đem đi xa khu vực nuôi.
+ Phải xử lý nước ao bệnh trước khi xả ra môi trường.
2.5.2 Bệnh do vi khuẩn
2.5.2.1 Bệnh mòn đuôi, cụt râu, đốm đen
a/ Nguyên nhân: khi môi trường nước bò ô nhiễm thì các vi khuẩn Vibrio,
Pseudomonas, … phát triển mạnh. Các loài này có khả năng ăn mòn lớp vỏ kitin của tôm.
Để chống lại sự ăn mòn này thì tôm tiết ra chất Melanin làm cho nơi vi khuẩn tấn công
có những đốm đen.
b/ Dấu hiệu bệnh lý: râu bò đứt một phần hay toàn bộ, đuôi và chân bò ăn mòn.
c/ Đặc điểm của bệnh: bệnh thường xuất hiện trong các điều kiện ao nuôi mật
độ dày, chất hữu cơ nhiều, đáy ao dơ, nhiều khí độc, … Giai đoạn xuất hiện từ sau một
tháng trở lên, Bệnh này không gây chết hàng loạt mà làm cho tôm chết rải rác.
2.5.2.2 Bệnh về mang
Bao gồm các bệnh như: phồng nắp mang, đen mang, sưng mang.
a/ Tác nhân gây bệnh:
- Do vi khuẩn Leucothrix, Fusarium, Protozoa, Bacteria, …
- Trong khẩu phần ăn thiếu Vitamin C kéo dài, hàm lượng oxy hòa tan thấp
kéo dài.
b/ Dấu hiệu bệnh lý: mang có màu vàng, nâu, đen và chứa nhiều dòch nhầy,
trên bề mặt vỏ tôm thường bò bẩn do các chất hữu cơ và vi sinh vật cơ hội, tôm bơi lờ
đờ trên mặt nước. Tôm yếu bò dạt bờ chủ yếu vào buổi sáng sớm.
c/ Đặc điểm của bệnh: bệnh thường xuất hiện trong các điều kiện ao nuôi mật
độ dày, chất hữu cơ nhiều, đáy ao dơ, nhiều khí độc, … Giai đoạn xuất hiện từ sau một
tháng tuổi trở lên.
2.5.2.3 Bệnh phân trắng
a/ Tác nhân gây bệnh: Hiện nay chưa thống nhất được tác nhân gây bệnh tuy
nhiên đa số ý kiến cho rằng tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn Vibrio sp. hoặc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14
nhóm nguyên sinh động vật, hay các loại virut gây tổn thương cho gan như MPV
(Monodon Bacula Virus) tạo nguy cơ cảm nhiễm về sau.
b/ Triệu chứng: tôm giảm ăn hoặc mức độ ăn không tăng, trong ruột có những đốm
màu vàng nhất là ở phần ruột cuối, có phân trắng nổi lên mặt nước ở gốc ao cuối gió.
2.5.3 Bệnh do môi trường và dinh dưỡng
2.5.3.1 Bệnh đóng rong
a/ Tác nhân gây bệnh: do tôm bò nhiều sinh vật khác như: động vật đơn bào,
tảo đơn bào, vi khuẩn dạng sợi, nấm, chất bẩn hữu cơ và các sinh vật khác nhau bám
trên bề mặt cơ thể, trên mang làm cho tôm khó di chuyển, hô hấp, tôm bắt mồi kém,
khó lột xác.
b/ Triệu chứng: thân tôm bẩn và nhớt, nếu bò nặng tôm vào bờ ban đêm.
2.5.3.2 Bệnh mềm vỏ
a/ Nguyên nhân: Thiếu hụt dinh dưỡng, tích tụ các chất độc, đất và nước ao nuôi
nghèo dinh dưỡng. Thức ăn cung cấp không đủ lượng và chất, nuôi tôm mật độ quá
dày cũng tạo điều kiện cho tôm mềm vỏ xuất hiện. Độ kiềm thấp < 80 mg/L.
b/ Triệu chứng bệnh lý: vỏ chitin mỏng, mềm vỏ liên tục trong vài tuần. Mặt
ngoài vỏ có màu tối, nhăn nheo, dễ bò sinh vật bám ký sinh, tôm yếu, chậm lớn dần
dần kiệt sức và chết.
2.5.3.3 Bệnh nổi đầu do thiếu oxy
Do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm tới mức thấp nhất < 1mg/l. Khi
hàm lượng oxy hòa tan thấp thì tôm bơi lờ đờ trên tầng mặt, một số dạt vào bờ và có
thể chết hàng loạt do thiếu oxy trầm trọng kéo dài. Thường khoảng 2 –3 giờ sáng tôm
bắt đầu nổi đầu và kéo dài cho đến khi mặt trời mọc. Nếu không tiến hành sục khí,
hoặc quạt nước kòp thời thì tôm sẽ chết hàng loạt.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15
2.6 Vấn Đề Phòng và Trò Bệnh Tôm
2.6.1 Phòng Bệnh
Phòng bệnh là biện pháp tích cực có ý nghóa quyết đònh thành công trong nghề
nuôi thủy sản. Phòng bệnh tức là sử dụng biện pháp phòng ngừa tổng hợp nhằm ngăn
chặn mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào ao nuôi, duy trì các yếu tố môi trường
thích hợp cũng như chất lượng thức ăn tốt, khẩu phần ăn hợp lý để khống chế dòch
bệnh xảy ra trong khi nuôi.
Sơ đồ 2.1 Biện pháp phòng ngừa tổng hợp
Tôm, cua, cá
tự nhiên
Nước
thải
Bể ,Bồn
- Tôm không bệnh
- Kỹ thuật vận chuyển
AO NUÔI
Chuẩn bò, cải
tạo, phơi ao tốt
Duy trì chất
lượng nước tốt
Thức ăn đảm
bảo chất lượng
và lượng
Thường xuyên
theo dõi phát
hiện tôm bệnh
Tiêu độc
Nguồn
nước cấp
Dụng cụ
Lồng, Ao
Tôm Giống
Khách tham
quan
Công nhân
Tiêu độc
Khử trùng
Khử trùng
Loại trừ
Khử trùng
tay chân
Khử trùng
tay chân
Nước sạch
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.