Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY TRUYỀN TẢI PHIM QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TRUYỀN THANH TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.6 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY TRUYỀN TẢI PHIM QUẢNG CÁO
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TRUYỀN THANH TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI
(BTS)
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quảng cáo xuất hiện từ rất lâu, tuy vậy ở Việt Nam vẫn còn là một ngành
khá mới mẻ. Hình thức quảng cáo đầu tiên chính là quảng cáo ngoài trời, tiếp theo
là các hình thức quảng cáo khác như : Báo chí, tạp chí, radio... và hình thức quảng
cáo truyền hình cũng đã xuất hiện và phát triển khá nhanh ở Việt Nam trong mấy
năm gần đây. Một trong những công ty kinh doanh dịch vụ này phải kể đến “ Công
ty Dịch vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nội”. Sau đây là một số nét về công ty
Tên tiếng Việt: “Công ty Dịch vụ truyền thanh- truyền hình Hà Nội”
Tên tiếng Anh: Hanoi Broadcasting and Television Service Company
Tên viết tắt: BROTESCO(BTS
Như chúng ta đều biết, với tình hình kinh tế hiện nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường ngày càng diễn biến phức tạp và gay gắt.
Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội ra đời góp phần đáp ứng
nhu câu thị trường là một điều tất yếu, nó đem lại lợi ích không chỉ đối với
xã hội mà còn cho chính cả bản thân doanh nghiệp.
Ra đời trong tình hình kinh tế như vậy công ty Dịch vụ Truyền thanh-
Truyền hình Hà Nội đóng vai trò là một doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập năm 1978, được đổi tên và bổ sung chức năng và nhiệm vụ theo Quyết định
số 81/2000/QĐ-UB ngày 03/10/2000 của UBND Thành phố Hà Nội trực thuộc
Đài Phát thanh- truyền hình Hà Nội, bao gồm một số đơn vị trực thuộc như các
xí nghiệp, các trung tâm và các phòng nghiệp vụ, có quan hệ gắn bó với nhau
về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ và các lĩnh vực hoạt động khác nhằm
tăng cường khả năng chuyên môn, năng lực hoạt động và sự phối hợp của các
đơn vị thành viên và công ty.
II. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bất kỳ công ty nào cũng vậy, muốn hoạt động và đứng vững trong thị
trường đòi hỏi phải có một bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ. Đáp ứng yêu cầu
này thì công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội cũng có một bộ máy


tổ chức quản lý như sau
2.1. Bộ máy quản lý gồm
- Giám đốc
- Phó Giám đốc thường trực
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất- kinh doanh- dịch vụ
- Phó Giám đốc phụ trách về kỹ thuật- công nghệ
- Kế toán trưởng
2.2. Bộ phận nghiệp vụ
- Phòng Hành chính- Tổ chức
- Phòng Kế toán- Tài chính
- Phòng Kế hoạch- Đầu tư
- Phòng Kỹ thuật- Công nghệ Thông tin
- Các Ban quản lý dư án
2.3. Bộ phận kinh doanh dịch vụ
- Phòng dịch vụ CATV và CSKH.
- Phòng kinh doanh Tổng hợp.
• Phòng hành chính
Hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, kế hoạch, lao động tiền lương, tài
chính kế toán tổng hợp của toàn Trung tâm. Trước mắt biên chế lao động từ 3-4
người( tuỳ thuộc khối lượng công việc mà Giám đốc Trung tâm bố trí nhân lực
phù hợp).
• Phòng quảng cáo- Dịch vụ truyền hình
Tìm kiếm, giao dịch, đàm phán để trình cấp có thẩm quyền ký kết hợp
đồng và triển khai thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh; theo dõi, quản
lý hệ thống các văn phòng đại diện của Trung tâm. Trước mắt biên chế lao
động: từ 3-5 người và một số cộng tác viên.
• Phòng kỹ thuật
Quản ly, bảo quản, vận hành hoạt động của hệ thống trang thiết bị sản
xuất( kỹ thuật tiền kỳ, hậu kỳ, thiết kế, kỹ xảo) và tư liệu Truyền hình. Trước
mắt biên chế lao động từ 6-8 người.

• Ban biên tập
Biên tập, biên dịch, đạo diễn các chương trình Truyền hình; chụi trách
nhiệm về nội dung các chương trình. Trước mắt biên chế lao động tư 3- 5
người( do tính chất công việc, chủ yếu sử dụng đội ngũ cộng tác viên).
Nói chung bộ máy tổ chức quản lý của công ty được minh họa theo sơ
đồ sau.
Giám đốc v các phó giám à đốc
Phòng h nh chínhà
Phòng quảng cáo dịch vụ truyền hình
Phong kỹ thuật
Phong biên tập

2.4. Các đơn vị hạch toán theo phương thức báo sổ
- Xí nghiệp Xây lắp và Quản lý mạng CATV
- Xí nghiệp Xây lắp và Quản lý Truyền thanh
- Trung tâm khai thác và Sản xuất Chương trình
- Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật và Chuyển giao Công nghệ
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.1 Nhận thầu thiết kế và thi công các công trình truyền thanh gồm:
- Xây lắp, lắp đặt sửa chữa các đài truyền thanh cơ sở, xã, phường, thị trấn.
- Nghiên cứu dự án và phát triển xây dựng hệ thống truyền thanh có dây và
không dây.
3.2. Tư vấn thiết kế thi công công trình xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền
hình cáp.
3.3. Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình.
Liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nước và nước ngoài để
sản xuất- kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành phát thanh truyền hình. Dịch
vụ sao băng, trao đổi chương trình phát thanh- truyền hình đối với các địa
phương trong nước.
3.4. Kinh doanh thiết bị vật tư ngành văn hoá, viễn thông, vật tư phục vụ sản

xuất hàng hoá tiêu dùng, phương tiện vận tải và dịch vụ vận tải.
3.5. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh- truyền hình do cấp có
thẩm quyền giao.
IV. Môi trường kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Là một trung tâm dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội, nên công ty
cũng chịu chi phối bởi nhiều yếu tố. Đó chính là môi trường bên trong và bên
ngoài công ty
Môi trường bên trong gồm : nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý, vốn...
Môi trường bên ngoài : đối thủ cạnh tranh, khách hàng, truyên thông, sản
phẩm ...
Trong nhưng năm qua, với sự phấn đấu, nỗ lực của CB-CNV, người lao
động toàn Công ty, sự quan tâm, giúp đỡ của Thành uỷ, UBND Thành phố, các
Sở,Ban ngành như: Kế hoạch- Đầu tư.Văn hoá thông tin.Tài chính- Vật giá, Lao
động thương binh và xã hội, Ngân hàng công thương Đống Đa, chính quyền các
cấp, các ngành và đặc biệt là sự chỉ đạo giúp đỡ tận tình của Đảng uỷ, Giám đốc và
các phòng ban chuyên môn của Đài PT-TH Hà Nội đã góp phần đánh dấu bươc
ngoặt cho sự hình thành và xác lập thương hiệu sản phẩm chính của công ty với
khách hàng và dư luận trong, ngoài thành phố. Qua báo cáo tổng kết hoạt động sản
xuất- kinh doanh năm 2004 ta sẽ thấy rõ được vấn đề này.
-Tổng doanh thu năm 2004 của công ty đạt: 40.633.946.087 đồng đạt
104,19% so với kế hoạch.
-Lợi nhuận trước thuế đạt: 1.281.500.000 đồng.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp: 358.820.000 đồng.
-Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước( thuế các loại): 4.178.000.000 đồng.
-Lợi nhuận ròng:992.700.000 đồng.
V. Các nguồn lực của công ty
5.1. Nguồn lực tài chính
Hoạt động xây dựng cơ sở vật chất lớn nhất trong những năm qua là hoàn tất
công việc xây dựng nhà làm việc 30 Trung Liệt vào năm 2004.Sau một năm triển
khai dự án, ngày 09 tháng 10 năm 2004 Công ty đã tổ chức khánh thành và đưa

vào sử dụng toà nhà làm việc 8 tầng với hơn 2000m2 gồm: 38 phòng làm việc
chức năng, thiết bị tương đối hiện đại và Hội trường với sức chứa 200 người, toà
nhà làm việc mới của Công ty góp phần cải thiện môi trường và điều kiện làm
việc, giúp Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mở ra một bước phát triển
mới trong tương lai. Đây là bài học quí về tính năng động với quyết tâm vượt qua
khó khăn, giành giật với thử thách của cơ chế để thực hiện thành công những viêc
tưởng không thể làm được.
Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, Công ty không ngừng đầu tư cho các
dự án, các lĩnh vực kinh doanh khác, như:
5.1.1. Hoạt động triển khai dự án CATV
a. Để phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp chất lượng mạng CATV
Công ty đã đầu tư, thi công 58.308 mét cáp quang tại 33 tuyến phố góp phần quan
trọng phát triển mạng của Công ty, mở rộng địa bàn tăng nhanh số thuê bao trong
năm 2004.
Đầu tư và thi công: 120.750m cáp trục QR540;227.513m cáp RGH;
350.988m cáp RG6.
b. Thiết kế được tổng số 55 node quang trong đó;Quận Long Biên 07
node(Đức Giang 1,2;Gia Quất 2;Z133;Sài Đồng 2; Thống Nhất; Ô Cách). Huyện
Gia Lâm gồm 05 node( Yên Viên; Yên Viên 1,2;Ninh Hiệp 1,2). Khu vực nội
thành gồm 02 node(Nguyễn Hoàng Tôn, Sân Quần Ngựa). Huyện Từ Liêm gồm
27 node quang. Khu vực Từ Sơn- Bắc Ninh 01 node.
c. Phối hợp với Bưu điện Hà Nội triển khai thiết kế 13 node quang: Sài
Đồng 1, Thuỵ Khuê, Ngọc Hà, Đội Cấn, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học,
Giảng Võ, Tập thể Sân Bay, Hàng Gà, Hàng Đậu, Đông Anh.
- Không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng mạng như: tiến hành thay
thế các bộ khuyếch đại trục DANLAB,TELESTE có chất lượng tốt và độ ổn định
cao, tiến hành tách các node quang để nâng cao chất lượng tín hiệu và giảm nguy
cơ mất tín hiệu trên diện rộng.
- Tiến hành kiểm tra bảo dưỡng mạng cáp quang, cáp trục và các thiết bị
trên mạng như: trạm lặp, khuyếch đại, node quang theo định kỳ, đảm bảo chất

lượng ổn định. Kịp thời xử lý các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mạng CATV như
di chuyển vật tư, thiết bị CATV trên cột điện của điện lưc cũng như các nguyên
nhân khách quan khác.
- Phối hợp điện lực Đống Đa thực hiện việc ngầm hoá tại khu vực Nam
Thành Công và một số điểm lẻ tại các địa bàn khác.
d. Hoạt động đầu tư, khai thác CATV tại các khu chung cư cũng được triển
khai có hiệu quả.Tổng số các công trình đầu tư nhà chung cư, khu cao tầng là 08
công trình với tổng số thuê bao theo thiết kế là 781 thuê bao.
Trong năm 2004 đã lắp đạt 34.000 thuê bao với 38.200 đầu thu, đưa tổng số
thuê bao trên mạng CATV lên 50.100 thuê bao với 58.320 đầu thu(đạt 97% kế
hoạch).
- Doanh thu từ hoạt động CATV đạt 30.125 triệu đồng. Trong đó:
+ Doanh thu từ hoạt động lắp đặt =17.874 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động thu thuê bao = 12.251 triệu đồng.
5.1.2. Hoạt động xây lắp và Quản lý truyền thanh.
- Tổng doanh thu năm 2004 từ hoạt động lắp đặt, cải tạo, nâng cấp các công trình
truyền thanh có dây, xây lắp các công trình truyền thanh không dây, kinh doanh
thiết bị Truyền thanh và dịch vụ Truyền thanh đạt: 2.517.190.763 đồng trong đó:
- Doanh thu từ các công trình truyền thanh có dây: 816.797.865 đồng.
- Doanh thu từ các công trình truyền thanh không dây: 699.743.239 đồng.
- Doanh thu từ kinh doanh thiết bị: 877.583.105 đồng.
- Doanh thu từ bảo dưỡng các công trình truyền thanh: 148.066.554 đồng.

×