Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các nhân tố tác động đến nghèo đói ở huyện mương không tỉnh chămpasac nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________

SIVONGSA OUDOMPHONE

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NGHÈO ĐĨI Ở HUYỆN MƯƠNG KHƠNG
TỈNH CHĂMPASĂC
NƯƠC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________

SIVONGSA OUDOMPHONE

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NGHÈO ĐĨI Ở HUYỆN MƯƠNG KHƠNG
TỈNH CHĂMPASĂC
NƯƠC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS,TS. ĐINH PHI HỔ



TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013


LỜI CAM KẾT
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu riêng của tơi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn
chƣa từng đƣợc cơng bố ở bất cứ cơng trình trong
khoa học nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng......năm 2013
Ngƣời thực hiện luận vân
SIVONGSA Oudomphone


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Vấn đề nghiên cứu....................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa của đề tài:..................................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ................................................................................ 3
4. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................. 3
6. Nội dung của luận văn: .............................................................................................. 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ
NGHÈO ĐÓI. ................................................................................................................ 4

1. 1. Một số khái niệm nghèo đói: ................................................................................... 4
1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng nghèo đói. ............................................................................. 6

1.2.1. Lý thuyết tăng trƣởng nơng nghiệp và sự nghèo đói nông thôn. ............... 6
1.2.2. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: ...... 7
1.2.3 Phƣơng pháp xác định đối tƣợng nghèo: ................................................... 8
1.3. Nguyên nhân của nghèo đói ................................................................................... 9
A. Những yếu tố có liên quan tới hộ gia đình. .............................................................. 10

1.3.1. Trình độ học vấn thấp ............................................................................... 10
1.3.2.Giới tính của chủ hộ: .................................................................................. 11
1.3.3. Gia đình đồng con số ngƣời phụ thuộc nhiều ........................................... 11
1.3.4. Sức khoẻ .................................................................................................... 12
1.3.5. Nghề nghiệp .............................................................................................. 12
1.3.6. Số năm định cƣ tại địa phƣơng của hộ gia đình. ....................................... 13
1.3.7. Vấn đề về đất. ............................................................................................ 13
1.3.8. Khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng: ........................................................ 14
1.3.9.Tình trạng khơng tiếp xúc với nguồn vốn chính thức ................................ 15


1.3.10.Những hạn chế của ngƣời dân tộc Lào-Karme: ....................................... 15
1.3.11.Đời sống nhân dân ở nông thôn ............................................................... 16
1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG I ...................................................................................... 18
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở HUYỆN MƢƠNG KHÔNG
TỈNH CHĂMPASĂC.................................................................................................. 19
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phƣơng. ......................... 19

2.1.1. Bản đồ hành chánh và vị trí địa lý của tỉnh Chămpasăc. .......................... 19
2.1.2. Công tác phát triển nông thơn định canh, định cƣ: ................................... 26
2.1.3 Chƣơng trình phát triển sản xuất lƣơng thực 2008-2012: .......................... 26

2.1.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng: ............................................................................ 27
2.1.5. Thực hiện giảm phá rừng làm nƣơng rẩy và chấm dứt trồng cây thuốc
phiện: ................................................................................................................... 29
2.1.6. Giải quyết việc làm: .................................................................................. 30
2.1.7. Địa hình, đất đai ........................................................................................ 32
2.2. Thực trạng nghèo đói ở Huyện Mƣơng Khơng ...................................................... 35
2.3. Quy mơ và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................... 37
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu phân tích sự dụng ................... 38

2.4.1. Các phƣơng pháp sự dụng nghiên cứu ...................................................... 38
2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 40
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu:....................................................................................... 42
2.7. Kết luận chƣơng 2: ................................................................................................. 43
CHƢƠNG III: MƠ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ........................................................ 44
3.1. Giới thiệu các biến số và mơ hình. ......................................................................... 44
3.1.1. Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc. ........................................................... 44
3.1.2. Nghèo đói và giới tính của chủ hộ. ..................................................................... 47
3.1.3. Quy mơ hộ gia đình: ............................................................................................ 48
3.1.4. Tình trạng việc làm nông của chủ hộ: ................................................................. 49
3.1.5. Đi làm xa: ............................................................................................................ 50
3.1.6. Sở hữu đất đai và tình trạng của hộ. .................................................................... 53
3.1.7. Đƣờng ô tô và khoảng cách của hộ gia đình đến trung tâm chợ. ........................ 54
3.1.8. Vấn đề vốn vay và tình trạng của hộ gia đình. .................................................... 55
3.2. Kết quả phân tích hồi quy: ..................................................................................... 57


3.3. Kết luận chƣơng 3: ................................................................................................. 61
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐĨI VÀ TẠI HUYỆN
MƢƠNG KHƠNG. ..................................................................................................... 62


4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ......................................... 62
4.1.2. Mục tiêu..................................................................................................... 63
4.2.2. Vấn đề ngƣời dân tộc Lào-Karme:............................................................ 65
4.2.3. Vấn đề giáo dục và học vấn ................................................................................ 66

4.2.4. Vấn đề về đƣờng ô tô ................................................................................ 67
4.2.5. Vấn đề đi làm xa và giảm tỷ lệ hộ nghèo. ........................................................... 68
4.2.6. Số tiền vay ........................................................................................................... 68
4.2.7. Vấn đề làm nông làm nông ................................................................................. 69
4.2.8. Hệ thống nông hộ và phát trển bền vững: ........................................................... 70
4.2.9. Những hạn chế của đề tài .................................................................................... 70
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 72
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐTMSDC:

Điều tra mức sống dân cƣ của Việt Nam

ĐTMSGD:

Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam

LĐTBXH:


Lao động Thƣơng binh Xã hội

TCTK:

Tổng cục Thống kê

HTX:

Hợp tác xã

NXB:

Nhà xuất bản

NN:

Ngƣỡng nghèo

PPA :

Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê yếu tố trình độ văn hóa thấp của các hộ nghèo ...................... 11
Bảng 1.2: Cơ cấu quản lý về y tế ............................................................................ 12
Bảng 1.3: Diện tích các loại đất của tỉnh .................................................................. 14
Bảng 1.4: Tính hình nghèo của tỉnh Champassak phân thu huyện (2008-2012) ..... 17
Bảng 2.2: Tình hình giải quyết việc phá rừng và khai thác diện tích sản xuất của
tỉnh trong những năm qua ........................................................................................ 24

Bảng 2.3: Tình hình đất đai qua 3 năm của huyện Mƣơng Khống ........................ 34
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của Huyện qua 5 năm ............................... 36
Bảng 3.1: Cột mức ý nghĩa ( Sig) của kiểm định Wald cho thấy ............................ 57
Bảng 3.2: Mô phỏng xác suất nghèo thay đổi ......................................................... 59


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Nghèo đói đã, đang và trong tƣơng lai vấn có thể tiếp tục hồn hành thế
giới này. Nghèo đói tƣ nhân nó khơng có giới hạn, tồn tại mọi nơi và đặc biệt
nghiêm trọng hơn ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có nƣớc Cơng hồ dân
chủ nhân Lào. Hậu qủa của nghèo đói, tất nhiên là nghiêm trọng, nó khơng
ảnh hƣởng trục tiếp đến số phận của những ngƣời dân bị lâm vào tình trạng
cùng khổ mà cịn làm suy yếu sự thịnh vƣợng của một quốc gia. Đó là ít, do
mà tất cả quốc gia trên Thế giới, từ giàu đến nghèo đều xem mục tiêu xố đói
giảm nghèo là quốc sách nhằm tạo ra sự phát triển bên vững. Mục tiêu này
càng trở nên quan trọng hơn đối với các nƣớc đang theo đuổi con đƣờng Xã
hội chủ nghĩa nhƣ Lào. Chính vì thế giải quyết vấn đề nghèo đói luôn đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc Lào đặt song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc. “Cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế, Đảng đã chủ trƣơng
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, coi đây là một hƣớng chiến lƣợc thể hiện bản
chất ƣu việt của chế độ ta”. Trong đó phải “thực hiện chƣơng trình xố đói
giảm nghèo thơng qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình từng địa
phƣơng, sớm đạt đƣợc mục tiêu khơng cịn hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo
“tiến tới” cơ bản xố hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 50% vào năm
2006 và xố bỏ đói nghèo đƣợc vào năm 2011.
Chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự cung sang nền kinh tế thị trƣờng, cùng
với những tiến bộ về mặt kinh tế, nghèo đói và sự phân hố giàu nghèo là một

thực tế tất yếu mà Lào không thể tránh khỏi. Tuy nhiên với đƣờng lối đổi mới
của Đảng là phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nƣớc, tức là phát triển kinh tế nhƣng cần phải
đảm bảo các mục tiêu xã hội, từng bƣớc nâng cao đời sống của các tầng lớp


2

dân cƣ, nhất là làm thế nào để giảm đƣợc số lƣợng nghèo đói. Thực tiễn qua
hơn 10 năm đổi mới cho thấy Lào đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong
phát triển nền kinh tế, đồng thời đã không ngừng cải thiện đời sống kinh tế
cho ngƣời dân, thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình xố đói giảm nghèo.
Cơng tác xố đói giảm nghèo trong những năm qua chƣa đƣợc đồng
đều ở các địa phƣơng, đói nghèo vẫn là thách thức lớn đối với nƣớc Lào, số
hộ nghèo đói cịn khá lớn và khó giải quyết hơn vi hơn 60% tập trung ở nông
thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao và đồng bào dân tộc thiểu số, là
những nơi kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng hết sức
yếu kém, và những nơi lại thƣờng xuyên gặp thiên tai, mơi trƣờng bị xuống
cấp nghiêm trọng. Vì thế việc tiến cơng vào đói nghèo là rất khó khăn phức
tạp, mà toàn bộ xã hội phải đặc biệt quan tâm, tập trung mọi nhân lực thực
hiện bằng đƣợc mục tiêu xố đói giảm nghèo nhằm góp phần cải thiện đời
sống nhân dân, ổn định và phát triển bền vững đất nƣớc.
Tỉnh Champassak ở phía Nam của Lào nên cũng chịu ảnh hƣởng rất
lớn của khí hậu thời tiết khắc nghiệt, bị chiến tranh tàn phá nặng nề và thƣờng
xuyên bị thiên tai đe doạ. Thực trạng đời sống nhân dân còn thấp kém, nhất là
một số nơi vùng núi và trung dù, các điều kiện về đƣờng xá, văn hoá giáo
dục, y tế đang gặp rất nhiều khó khăn.
Việc giải quyết vấn đề nghèo đói để tiến tới xố đói giảm nghèo không
phải là việc làm một sớm một chiều, mà đó là vấn đề lớn mang tính tồn cầu,
có tính lâu dài, một cơng việc gay gõ, phức tạp.

Do vậy, nghiên cứu về thực trạng nhằm tìm ra những giải pháp xố đói
giảm nghèo có tính khả thi đối với điều kiện kinh tế xã hội ở các địa phƣơng
là vấn đề có ý nghĩa trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của tỉnh Champassak.
Xuất phát từ tình hình cấp thiết nói trên, vì vậy tơi chọn đế tài là “ Các nhân


3

tố tác động đến nghèo đói ở huyện Mƣơng Khơng tỉnh Chămpasăc nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”
2. Ý nghĩa của đề tài:
Tại huyện Mƣơng Không, từ trƣớc đến giờ chƣa có cơng trình nào ứng dụng
phƣơng pháp phân tích thống kê và mơ hình kinh tế lƣợng để đánh giá thực trạng
nghèo và định lƣợng các nhân tố tác động đến xác suất lâm vào cảnh nghèo đói của
hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc đẩy nhanh
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình trên địa bàn
nghiên cứu, xác định những yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đói của hộ gia đình đồng
thời đề xuất những giải pháp cho những chính sách phù hợp ở huyện Mƣơng Khơng

4. Câu hỏi nghiên cứu:
1.

Để cải thiện tình trạng nghèo của một bộ phận dân cƣ thì chúng ta nên làm gì ?

2.

Các nhân tố nào đã ảnh hƣởng đến nghèo đói ở huyện Mƣơng Khơng

tỉnh Chămpasăc nƣớc Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào ?

5. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài trục tiếp nghiên cứu thực trạng nghèo đói và các giải pháp đói nghèo
tại tỉnh Champassak nƣớc Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào.
Thu thập số liệu: Tiến hành điều tra trực tiếp 220 hộ gia đình thuộc 3 xã: xã
Don sang pai (80 hộ), xã Don sadam (60 hộ) và xã kar mao ( 80 hộ) . Tác giả đã
phối hợp với phòng xây dựng cơ sở hạ tẩng và Phát triển Nông thôn huyện Mƣơng
Không tỉnh Chămpasăc, trong viêc thu thập dự liệu.

6. Nội dung của luận văn:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và các nghien cứu thực tiễn về nghèo đói:
Chƣơng 2: Thực trạng nghèo đói ở huyện Mƣơng Khơng.
Chƣơng 3: Mơ hình kinh tế lƣợng
Chƣơng 4: Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo tại Huyện Mƣơng Không.


4

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
VỀ NGHÈO ĐÓI.
1. 1. Một số khái niệm nghèo đói:
Cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nghèo đói, tuỳ theo
góc độ nghiên cứu và quản lý có những khái niệm khác nhau. Thực tế cho thấy các
chỉ số xác định đói nghèo và giàu - nghèo luôn luôn di động, thay đổi theo không
gian và thời gian, ở một thời điểm, một vùng, một nƣớc nào đó thì chỉ số đo đƣợc là
đói nghèo hoặc giàu, nhƣng sang một thời điểm khác, so sánh với một vùng khác,
nƣớc khác, cộng đồng dân cƣ khác, thì chỉ số đo có thể mất nghĩa. Theo ngân hàng
Thế giới, sự dụng những phƣơng pháp đánh giá nghèo đói dựa vào mức tiêu dùng,
duy trì cuộc sống hàng ngày và để mua những sản phẩm cơ bản nhƣ lƣơng thực,

thực phẩm. Nó có giãn tuy theo điều kiện kinh tế của từng quốc gia, mà nó có
những mức quy định phù hợp.
Nghèo đói là một vấn đề mang tính tồn cầu. Nếu vấn đề nghèo đói khơng
giải quyết đƣợc thì khơng mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra nhƣ
hồ bình, ổn định, cơng bằng xã hội có thể giải quyết đƣợc. Nghèo đói là vấn đề
kinh tế xã hội có q trình hình thành gắn với lịch sử phát triển của ngồi ngƣời và
tuy vào từng giai đoạn phát triển cụ thể mà ngƣời ta có những định nghĩa về nghèo
đói khác nhau. Các quan điểm khác nhau về nghèo đói của con ngƣời đƣợc trình
bày dƣới đây sẽ cho thấy một bức tranh rộng lớn hơn về tình trạng thiếu thốn, trong
đó bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.
Vào cuối những năm 1980 và đầu năm 1990, nhà xã hội học Wilson đã đƣa
ra thuật ngữ Underclass (tầng lớp hay giai cấp dƣới), để chỉ nhóm xã hội của những
ngƣời nghèo. Theo đó họ đƣợc gọi là những ngƣời khơng có trình độ và kỹ năng,
ln chịu sự tách biệt xã hội, khơng có khả năng tiếp cận hoặc khơng có đƣợc các
mỗi quan hệ với cá nhân khác, với những thể chế có thể đem lại cho họ nguồn lợi
về kinh tế và các vị thế xã hội.
Theo một cách nhìn khác Sogages (1996) đã cho rằng nghèo khổ cùng cực là
một điều kiện sống bị hạn chế bởi suy dinh dƣỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trƣờng bị


5

ô nhiễm, tỷ lệ tủ vỏng của trẻ sơ sinh cao và tuổi thọ thấp, còn tệ hạn hơn so với bất
kỳ định nghĩa nào khả dĩ chấp nhận đƣợc về một cuộc sơng bình dị nhất của một
con ngƣời.
Theo WB (1998), đã đƣa ra một khái niệm đói nghèo mang tính khái qt
tƣơng đối cao. Theo đó nghèo khơng chỉ là thu nhập thấp mà cịn có điều kiện sống,
sức khoẻ,giáo dục, điều kiện vệ sinh ở mức thấp, khơng có quyền lực và nghề
nghiệp.
Đối với Lào mặc du trong nhiều năm qua, các nhà khoa học và xã hội có

những nổ lực trong việc đƣa ra một định nghĩa chính xác về nghèo, nhƣng do tính
tƣơng đối về mặt thời gian và khơng gian, cũng nhƣ tính nhiều mặt của nhiều vấn
đề nghèo mà những định nghĩa mới chỉ đứng lại ở mức tƣơng đối.
Nghèo là tình trạng của một số bộ phận dân cƣ có điều kiện vật chất và tình
thần để duy trì cuộc sống gia đình dƣới mức tối thiểu trong điềi kiện chung của
cộng đồng. Mức sống tối thiểu ở đây đƣợc hiểu là điều kiện ăn, ở, mặc và các nhu
cầu khác về văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp, đi lại chỉ đạt mức duy trì cuộc sống
bình thƣờng. Mức sống tối thiểu của mỗi nƣớc sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào điêu kiện
khí hậu, những đăc điểm tự nhiên và một phần lớn tuy thuộc vào mức độ văn minh
đã đạt đƣợc của từng thời đại mà của mỗi quốc gia, nhƣ Mar năm 1960 đã kết luận:
“Đối với một nƣớc và một thời đại nhất định, mức độ cần thiết về những tƣ liệu sinh
hoạt cũng nhất định” Về cơ bản ngƣời nghèo là ngƣời phải sống dƣới mức đƣợc
định nghĩa nhƣ là chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc trong một khoảng thời
gian và không gian nhất định, cốt lõi của khái niệm này là thiếu một mức độ tối
thiểu về nhân lực và vật lực để có thể đạt đƣợc một mức sống hợp lý.
Tóm lại: Tất cả những quan niệm trên về nghèo đói đều phản ảnh ba khía cạnh chủ
yếu sau đây: Những ngƣời đƣợc xem là nghèo đói khi:
 Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình.
 Khơng đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con ngƣời.
 Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.


6

1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng nghèo đói.
1.2.1. Lý thuyết tăng trƣởng nơng nghiệp và sự nghèo đói nơng thơn.
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này nhƣ sau:
Trong q trình tăng trƣởng nơng nghiệp, hai phƣơng thức chủ yếu đƣợc
thực hiện là quảng canh (tăng sản lƣợng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng

năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cƣờng sử dụng các yếu tố đầu vào do
ngành cơng nghiệp hóa chất sản xuất).
- Phƣơng thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dƣỡng tự nhiên trong đất, mở
rộng diện tích do phá rừng thì tăng trƣởng nơng nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,
nhƣng khi mơi trƣờng tự nhiên bị suy thoái, sản lƣợng và thu nhập sẽ sụt giảm trong
khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
- Phƣơng thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng nhanh trong nơng
nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày
càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nƣớc. Khi sự suy thối này bắt đầu gây
ảnh hƣởng thì năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thơn
khơng thu hút đƣợc việc làm và cũng có hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất
hiện.
Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thối tài
ngun mơi trƣờng bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự
nhiên khác nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết
quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tƣ
về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất nên cũng gắn với rủi ro cao, và nhƣ vậy chỉ
các hộ giàu ở vùng nơng thơn mới có khả năng thực hiện và hƣởng lợi ích lớn từ
việc đi tiên phong. Sau khi tiên phong mơ hình này sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ để
nhân rộng cho đến khi đại bộ phận nơng dân thực hiện đƣợc mơ hình này, khi đó,
sản lƣợng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tƣ của nông dân
với quy mơ sản xuất nhỏ. Nếu q trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ
nần, từ bỏ việc đầu tƣ, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng
nghèo đói sẽ trầm trọng.


7

Trong bối cảnh đó, những ngƣời nơng dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cƣ có thu nhập cao bằng cách khai thác

nguồn lực tự nhiên (hàng hóa cơng) nhƣ săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả
là mơi trƣờng tự nhiên tiếp tục bị suy thối, thu nhập ngƣời dân giảm, và lại rơi vào
vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Nhƣ vậy, một hệ thống nơng nghiệp mà khơng đảm bảo sinh kế bền vững
trên mức nghèo đói cho ngƣời dân nơng thơn thì khơng thể nào là hệ thống nơng
nghiệp bền vững đƣợc. Hay nói cách khác, mơ hình nơng nghiệp bền vững là mơ
hình sử dụng các phƣơng thức sản xuất tiến bộ nhƣng không làm suy thối mơi
trƣờng và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo đƣợc sinh kế bền vững trên mức nghèo
đói cho nơng dân.
Biểu hiện của nơng nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lƣờng
bằng các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.

1.2.2. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp:
Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế không chỉ duy
nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ
kỹ thuật tức trình độ cơng nghệ.
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Sung
Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trƣởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực
lƣợng lao động. Kỹ năng này đƣợc tích lũy qua q trình phát triển của con ngƣời.
Vì vậy, theo Park, vốn đầu tƣ của quốc gia cần đƣợc phân bổ cho đầu tƣ phát trển
con ngƣời (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần).
Ngoài yếu tố kỹ thuật và con ngƣời, Hayami và Ruttan(1971), trong mơ hình
của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực

trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao tƣơng đối so với một số
nguồn lực khác. Đối với những nƣớc có nguồn lao động dồi dào nhƣng khan hiếm
về đất nông nghiệp, con đƣờng phát triển nơng nghiệp là tìm kiếm những cơng nghệ



8

nhằm tăng năng suất trên 1 đơn vị diện tích (sử dụng cơng nghệ sinh học, phân bón,
giống, nƣớc).
Một yếu tố chủ yếu trong q trình kết nối giữa cơng nghệ sản xuất nông
nghiệp mới đƣợc tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự gia tăng năng
suất chính là sự phổ biến các cơng nghệ sản xuất nơng nghiệp đến nơng dân, với hệ
quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông dân. Trong hầu hết các nƣớc đang phát
triển hiện nay, hệ thống khuyến nơng đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc
chuyển giao các tiến bộ khoa học đến ngƣời ứng dụng.
Qua cơng tác điều tra thực nghiệm tại tỉnh Bình Dƣơng năm 2007, Võ Thị
Thu Hƣơng nhận định, có đến 71.83% nông dân cho biết nguồn gốc kiến thức nông
nghiệp của mình có đƣợc thơng qua hệ thống khuyến nơng.

1.2.3 Phƣơng pháp xác định đối tƣợng nghèo:
Có nhiều cách phân loại giàu nghèo nhƣ phân loại theo chi tiêu, phân loại
theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu chí của địa phƣơng,
xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phƣơng pháp điều có những ƣu, khuyết điểm riêng và có
thể đƣợc áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.
Nhìn chung, hầu hết các nƣớc phát triển thống kê về tình trạng nghèo đói
thơng qua mức thu nhập. Vì ở các nƣớc này, thuế thu nhập đƣợc theo dõi rất chặt
chẽ, thu nhập của ngƣời dân đƣợc khai báo đầy đủ, thể hiện cụ thể qua các tài khoản
ngân hàng. Mọi hành vi trốn hay gian lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc.
Một trong những hạn chế của phƣơng pháp dựa vào thu nhập để đo nghèo
đói là nó địi hỏi rất nhiều số liệu. Nhƣng phƣơng pháp về nghèo đói bằng chi tiêu
tỏ ra là một phép đo tốt (BCPTVN,2004).
Hầu hết các nƣớc phát triển thƣờng sử dụng thu nhập để đo lƣờng mức độ
nghèo đói vì các nƣớc phát triển, hệ thống thuế, kiểm sốt tài chánh của họ đã đạt
đuợc sự ổn định nên thu nhập của ngƣời dân là dễ xác định. Đối với các nƣớc đang
phát triển, thu nhập của ngƣời dân khó tính tốn, do đơi khi thu nhập đến từ công

việc tự làm hoặc những nguồn thu nhập từ các vụ trồng trọt kéo dài từ năm nầy sang


9

năm khác, khó xác định mơt cách chính xác. Trong khi đó, chi tiêu thì dễ xác định
hơn.

1.3. Ngun nhân của nghèo đói
Hiện rất khó để có thể chỉ ra đƣợc tất cả những nguyên nhân của nghèo. Và
cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hƣởng đến nghèo, đâu là
nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng nhƣ sự tác động qua lại của chúng đến khả
năng thoát nghèo của ngƣời nghèo. Tuy nhiên nhìn chung thì nghèo ở Việt Nam
cũng có những nét riêng biệt đƣợc tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn
gốc từ những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện
lịch sử.
Theo Đinh Phi Hổ - Chiv Vann Dy (2008) Các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến
nghèo đói bao gồm: Nghề nghiệp, tình trạng việc làm; trình độ học vấn; Giới tính
của chủ hộ; quy mơ hộ và số ngƣời sống phụ thuộc; quy mơ diện tích đất của hộ gia
đình; những hạn chế của ngƣời dân tộc thiểu số và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng.
Theo Nguyễn Trọng Hồi (2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói nghèo ở
các tỉnh Đơng Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính đến tình trạng đói
nghèo bao gồm: tình trạng việc làm; tình trạng sở hữu đất đai; khả năng tiếp cận các
nguồn vốn chính thức; vấn đề dân tộc thiểu số; quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford(2004), các yếu tố có thể tác động
mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phƣơng miền núi, vùng biên giới bao
gồm: sống ở khu vực nông thôn; ngƣời dân tộc; quy mơ hộ gia đình; tỉ lệ phụ thuộc;
tình trạng giáo dục; khả năng tiếp cận đƣờng ô tô; giao thông chở khách; tiếp cận
đƣợc chƣơng trình khuyến nông và hộ sinh sống gần trung tâm chợ xã hoặc liên xã.
Theo Lilongwe và Zomba (2001): Tình trạng đói nghèo ở Malawi là do: tuổi

ngƣời đứng đầu gia đình; tỉ lệ ngƣời phụ thuộc; quy mơ hộ gia đình; tình trạng giáo
dục của chủ hộ; việc làm nơng nghiệp của chủ hộ; khả năng tiếp cận với các nguồn
lực và điều kiện địa lý của hộ đang sinh sống.
Theo chƣơng trình Phân tích hiện trạng nghèo đói vùng đồng bằng sơng Cửu
Long do AusAID tài trợ thì tình trạng nghèo đói có thề từ những nguyên nhận sau:


10

mất đất đai hay khơng có đất để canh tác; tình trạng thiếu việc làm; những yếu tố có
liên quan tới thành phần dân tộc; chất lƣợng nguồn nhân lực; cơ hội tiếp cận thị
trƣờng; hạ tầng ở nơng thơn.
Tóm lại, để nghiên cứu những nguyên nhân có thể ảnh hƣởng đến nghèo đói
ở huyện huyện Mƣơng Khống em tập trung vào các yếu tố sau:

A. Những yếu tố có liên quan tới hộ gia đình.
1.3.1. Trình độ học vấn thấp
Trình độ học vấn thấp là một nguyên nhân cơ bản gây nên trình trạng nghèo.
Trong khi đó các chi phí cho học hành ngƣời nhƣ: học phí, phí xây dựng trƣờng, phí
bảo hiểm, quần áo, sách vở, bút, đồ ăn càng làm cho nhiều hộ gia đình hoặc khơng
thể cho con cái theo học hoặc sẽ nghèo đi với chi phí học hành.
Theo Todara (1997), có mối quan hệ thuận giữa trình độ học vấn và mức
sống, những ngƣời có trình độ học vấn cao thƣờng kiếm đƣợc những cơng việc có
thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, vì vấn đề tài chính hay những lý do khá mà những
ngƣời nghèo ít có cơ hợi đƣợc học cao do vậy mà hộ khó kiếm đƣợc thu nhập cao
cũng nhƣ khó tìm đƣợc cơ hội thốt nghèo.
Nghiên cứu của PPA Và NPEP năm 2003 cũng đã cho thấy 43% ngƣời
nghèo ở Lào chỉ đạt trình độ tiểu học và tỷ lệ ngƣời nghèo giảm xuống khi trình độ
học vấn tăng lên.
Về giáo dục: Tỉnh đã khuyến khích nhân dân tích cực học tập, đầu tƣ xây

dựng hệ thống cơ sở trƣờng học, hiện nay tỉnh có 01 trƣờng đại học, 02 trƣờng cao
đẳng, 07 trƣờng trung học chuyên nghiệp, 13 trƣờng trung học phổ thông và mầm
non


11

Bảng 1.1: Thống kê yếu tố trình độ văn hóa thấp của các hộ nghèo.

Chỉ tiêu

ĐVT

2008

2012

Tổng hộ nghèo

Hộ

21.099

16.707

Số trẻ em từ 6-14 tuổi chƣa tốt nghiệp cấp I đã nghỉ học

Ngƣời 18.500

7.685


Tỷ lệ trẻ em từ 6-14 tuổi chƣa tốt nghiệp cấi I đã nghỉ học

%

18,76

Số ngƣời từ 15-35 tuổi chƣa biết chữ

Ngƣời 10.744

8.023

Tỷ lệ số ngƣời từ 15-35 tuổi chƣa biết chữ

%

22,50

35,05

25,67

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)
1.3.2.Giới tính của chủ hộ:
Ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của ngƣời
phụ nữ cịn tƣơng đối khắc khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả năng ảnh hƣởng
đến sự nghèo đói của hộ. Những nữ chủ hộ sẽ có nhiều khả năng rơi vào cảnh
nghèo hơn so với hộ là nam giới. Phụ nữ ở đây đóng một vai trò quan trọng trong
việc lao động và cả trong việc quản lý tài chánh của gia đình nhƣng họ thƣờng phải

đối mặt với việc bị phân biệt đối xử. Ngƣời phụ nữ ở nông thôn phải gánh vác công
việc đồng áng và ngồi ra họ cịn phải tham gia làm thuê hay buôn bán trong những
lúc nông nhàn, chuyện cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời gian, họ ít có
điều kiện giao lƣu ra bên ngồi xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù đã có nhiều
thay đổi để thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhƣng ở nơng thơn, trong gia
đình thƣờng là ngƣời đàn ơng sẽ quyết định mọi việc.

1.3.3. Gia đình đồng con số ngƣời phụ thuộc nhiều
Quy mô hộ gia đình là một trong những yếu tố, một “mẫu số” có tác động
lớn làm giảm thu nhập bình qn đầu ngƣời của hộ gia đình. Quy mơ hộ gia đình
lớn, cùng với nhiều hộ có nhiều trẻ em, nhiều ngƣời sống phụ thuộc là những
nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo. Những hộ gia đình nghèo thƣờng có tỷ lệ
sinh rất cao. Năm 2001, trung bình mỗi ngƣời phụ nữ thuộc nhóm nghèo nhất có số
trẻ em 5,6 so với nhóm giàu nhất là 3,5. Rõ ràng với tổng thu nhập của hộ gia đình


12

khơng đổi, khi quy mơ hộ gia đình tăng lên, sẽ dẫn đến thu nhập bình quân đầu
ngƣời giảm xuống. Tất nhiên khi quy mơ hộ gia đình tăng lên, tổng thu nhập có khả
năng tăng theo.

1.3.4. Sức khoẻ
Theo nghiên cứu của LECS năm (1997-1998) đã cho rằng: những ngƣời
nghèo ở Lào thƣờng thiếu dinh dƣỡng,vệ sinh kém, thiếu nƣớc sạch, thiếu kỹ thuật
quản lý gia súc, bên cạnh đó là hút thuốc, dùng đồ uống có cồn và nghiện ma tuý đã
gây ảnh hƣởng tiêu cực tới súc khoẻ của họ. Trong khi đó họ lại gặp nhiều khó khăn
trong khám chữa bệnh, khơng đủ tiền để chi phí chữa bệnh phải tự chữa bệnh và tự
kê thuốc. Những hạn chế trên cho thấy, vấn đề súc khoẻ đang là một trong những
nguyên nhân cơ bản đẩy những hộ gia đình nghèo ở Lào càng lún sâu vào cảnh

nghèo hơn.
- Về y tế: Đã quan tâm, đầu tƣ đến cơ sở hạ tầng y tế, nhất là cơ sơ vùng khó
khăn, căn cứ cách mạng. Tỷ lệ tử vong do sinh đẻ của các bà mẹ, trẻ sở sinh giảm
xuống 75%, tuy nhiên mức độ chăm sóc y tế đến với dân cƣ ở nhiều mức độ khác
nhau.

Bảng 1.2: Cơ cấu quản lý về y tế
Nội dung

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Bệnh viện tỉnh

02

02

02

02


03

03

10

10

10

10

12

12

95

95

97

97

97

97

Bệnh viện

huyện
Trạm xá

(Nguồn: Sở y tế của tỉnh Chămpasắc)
1.3.5. Nghề nghiệp
Xuất phát từ điều kiện kinh tế của Lào là một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, dân
số tập trung chủ yếu ở nông thông với 75% dân số và chỉ sản xuất thuần nơng. Do
đó, những ngƣời nơng dân sống ở nơng thơn ở Lào vẫn gặp nhiều khó khăn. Có thể


13

nói rằng, nghèo là một hiện tƣợng mang tính đặc thù của ngành nông nghiệp và
nông thôn ở Lào.
Theo LECS I, 1992/1993 và LECS II, 1997/1998, sở dĩ ngƣời nghèo ở Lào
tập trung chủ yếu vào những ngƣời nông dân ở nông thông là do xuất phát từ nhiều
nguyên nhân: Trình độ học vấn thấp, khả năng tiếp cận đến thông tin thị trƣờng, kỹ
năng chuyên môn bị hạn chế, thiếu việc làm thêm ngồi nơng nghiệp. Kết quả
nghiên cứu tình trạng nghèo theo nghề nghiệp và theo loại chủ hộ lao động, đã cho
thấy: những ngƣời sống dƣới ngƣỡng nghèo đa số là thành viên của những hộ mà
chủ hộ là thuận nông.

1.3.6. Số năm định cƣ tại địa phƣơng của hộ gia đình.
Tìm hiểu số năm định cƣ của hộ gia đình để phần nào phản ảnh đƣợc tình
hình di dân của các hộ gia đình. Theo BCPTVN (2004) thì ngƣời di cƣ thƣờng
chiếm số đáng kể trong những hộ nghèo ở huyện lỵ, tỉnh lỵ. Giống nhƣ tình trạng
nghèo ở nơng thơn ngày càng tập trung ở nhóm dân tộc thiểu số thì hộ nghèo ở đơ
thị có xu hƣớng tập trung ở những ngƣời di cƣ.

1.3.7. Vấn đề về đất.

Ở Lào, hậu hết ngƣời dân sống dựa vào nơng nghiệp nên diện tích và chất
lƣợng đất sẽ có một tầm quan trọng quyết định đến mức thu nhập của họ, khơng có
đất, thiếu đất hoặc đất xấu và sử dụng đất không phù hợp với loại cấy trồng sẽ làm
cản trở các hộ phát triển các hoạt động nơng nghiệp. Đó là, lý do làm cho nhiều hộ
nơng dân rời vào hồn cảnh khơng thể sản xuất đủ lƣơng thực hoặc tạo ra đủ thu
nhập nuôi sống gia đình họ.
Về sử dụng đất, tỉnh có ba loại đất (lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng nhà
ở) với tổng diện tích 958.785 ha, bằng 79% diện tích toàn tỉnh.


14

Bảng 1.3: Diện tích các loại đất của tỉnh
Đơn vị tính: ha
Loại đất

Diện tích

%

Đất lâm nghiệp

685.300

64

Đất nơng nghiệp

287.967


26

Đất để xây dựng nhà ở

198.543

10

Tổng cộng

100

(Nguồn: Sở Nông lâm nghiệp của tỉnh Champhasassak)
Do hậu quả của chiến tranh, hơn nữa kinh tế tỉnh chƣa phát huy và khai thác
tốt lợi thế, nên cơ cấu chuyển dịch chậm, chƣa tạo đƣợc bƣớc đột phá trong cơng
nghiệp, thủ cơng, sản xuất hàng hóa chƣa phát triển, tụt hậu xa so với phát triển của
các tỉnh nƣớc bạn trong khu vực.
Đời sống kinh tế chậm phát triển và xuất phát thấp đã dẫn đến trình độ học
vấn nhân dân cịn thấp, khoa học cơng nghệ chƣa tiến bộ, y tế, giáo dục chƣa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn xã hội đặt ra.

1.3.8. Khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng:
Theo Trƣơng Thanh Vũ (2007), có đƣờng ơ tơ tới xã là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định mức chi tiêu bình quân của hộ gia đình và tác giả cũng cho
thấy ở những nơi khơng có họp chợ thƣờng xun thì thu nhập theo giờ lao động
của hộ thấp đáng kể. Khoảng cách của hộ gia đình đến nơi họp chợ để bà con có thể
trực tiếp trao đổi hàng hóa tránh qua tầng nấc trung gian cũng góp phần tăng thu
nhâp của bà con vùng huyện biên giới nầy.
Theo BCPTVN (2004), đầu tƣ vào giao thông đƣợc coi là một công cụ quan
trọng để giảm chênh lệch về mức sống giữa những vùng thành thị và nông thôn, đặt

biệt là vùng sâu, vùng xa. Nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi mà phần
lớn việc chuyên chở và đi lại của ngƣời dân đều bằng đƣờng thủy. Tuy nhiên, vào
mùa khô, khi mực nƣớc sông xuống thấp, việc giao thông bằng đƣờng thủy trở nên


15

khó khăn. Do số phƣơng tiện giao thơng đƣờng bộ gia tăng, kể cả của ngƣời nghèo
và chủ yếu là do những hộ kinh doanh dịch vụ vận tải, nên đƣờng nơng thơn đƣợc
coi là sẽ đóng góp đáng kể vào hoạt động kinh tế ở địa phƣơng, đồng thời giúp xóa
đói giảm nghèo.
Nơng thơn là nơi có địa bàn xây dựng không đồng bộ, nhỏ lẻ và manh mún. Vì
vậy, tạo sự phát triển nơng thơn gắn với xóa đói giảm nghèo, nhà nƣớc cần hoạch
định, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ từ đƣờng, trƣờng, trạm và thậm
chí nhà ở, trụ sở sinh hoạt văn hóa cộng đồng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng cần nguồn vốn lớn, trong điều kiện vốn nhà nƣớc có
giới hạn, nhà nƣớc cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, các thành phần
kinh tế, kể cả vốn đối ứng trong nhân dân.

1.3.9.Tình trạng khơng tiếp xúc với nguồn vốn chính thức
Một nguồn lực khơng kém phần quan trọng là vốn. khơng có vốn thì hầu nhƣ
khơng thể hoạt động sản xuất kinh doanh gì cả. Thiếu vốn đầu tƣ dẫn đến năng xuất
thấp, kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tƣ thấp, thu nhập lại tiếp tục thấp
… Nhƣ vậy hộ gia đình sẽ rơi vào vịng lẩn quẩn của sự nghèo đói. Các nghiên cứu
ở Việt Nam thƣờng cho thấy ngƣời nghèo thƣờng khó trong việc tiếp cận các nguồn
tín dụng chính thức của Chính phủ, trong khi đó những nguồn tín dụng phi chính
thức chỉ thƣờng mang giải pháp tình thế chứ ít có khả năng giúp hộ gia đình thốt
nghèo. Có nhiều ngun nhân, nhƣng nếu loại trừ nguyên nhân do sự nhũng nhiễu
của những ngƣời có trách nhiệm thì ngun nhân cịn lại là do ngƣời nghèo thiếu
hiểu biết, khơng có khả năng thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn đến khơng có

khả năng trả đƣợc nợ.

1.3.10.Những hạn chế của ngƣời dân tộc Lào-Karme:
Theo kết quả điều tra, ngƣời Khơmer ở huyện Mƣơng Khơng chiếm 25,62%
dân số trong tồn huyện nhƣng hộ nghèo ngƣời Lào-Karme lại chiếm 39,50% số hộ
nghèo trong toàn huyện.


16

Theo Chƣơng trình phân tích hiện trạng đói nghèo do AusAID thì nguyên
nhân tỷ lệ nghèo ngƣời Lào-Karme cao hơn ngƣời Lào là do: Đa số ngƣời LàoKarme cƣ trú tại vùng sâu, vùng xa, nơi mà chất lƣợng đất đai không tốt, cơ sở hạ
tầng yếu kém do vậy họ ít có điều kiện phát triển kinh tế gia đình và trao đổi hàng
hóa với những địa phƣơng khác. Hơn nữa, ngƣời Lào-Karme thƣờng quần cƣ theo
dòng họ, theo các phum, sóc ở xung quanh chùa Phật. Nhà cửa của ngƣời LàoKarme nói chung tạm bợ, tềnh tồng nhƣng ngƣợc lại, họ lại dồn hết công sức, của
cải và tài hoa cho nhà chùa. Chùa của ngƣời Lào-Karme nguy nga, thống mát, mái
chùa cao vút trong khn viên cao ráo và u tịch. Chùa chiền ngƣời Lào-Karme là
nơi thờ phƣợng mà cũng là trung tâm sinh hoạt văn hóa. chùa ln gắn bó mật thiết
với cá nhân và cộng đồng trong từng phum, sóc nhất định, do vậy họ ít khi rời xa
quê cũ. Về thói quen canh tác: do từ xƣa, họ chỉ biết trồng lúa nƣớc và hoa màu
theo tập quán truyền thống cho nên, nói chung họ ngại ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật sản xuất mới.

1.3.11.Đời sống nhân dân ở nông thôn
Đời sống nhân dân ở nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, nơng thơn cịn rất nhiều
khó khăn, nơng thơn chƣa có nhiều thay đổi đáng kể. Trên cả nƣớc còn 47 huyện
nghèo, chiếm 33,3% số huyện cả nƣớc và 5 tỉnh nghèo, chiếm 29% số tỉnh; số bản
chƣa có đƣờng giao thơng chiếm 34% số bản cả nƣớc; 16 huyện chƣa có đƣờng ơtơ
đi trong mùa khô chiếm tới 12%; khoảng 20% số huyện và 40% số bản chƣa đƣợc
sử dụng điện thoại; khoảng 55% số bản và 53% số hộ chƣa đƣợc sử dụng điện; 16%

trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trƣờng; 27% dân số trong độ tuổi 15 đến 16
tuổi còn mù chữ; 33% dân số chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch; dịch vụ y tế còn rất
thấp; tỷ lệ suy dinh dƣỡng còn cao. Đầu tƣ và thực hiện cơng tác xóa đói giảm
nghèo cịn nhiều yếu kém, đánh giá, thống kê nghèo đói cịn nhiều vấn đề chƣa sát
thực tế. Thực trạng nghèo đói và tốc độ giảm nghèo ở mỗi vùng có sự khác biệt
đáng kể.


17

Trong giai đoạn năm 1995, số dân sống nông thôn chiếm 83%, đến năm 2005
đã có giảm, do dân số nông thôn di cƣ vào đô thị kiếm việc làm. Năm 2012, dân số
nơng thơn chiếm 73% và có trên 80% lao động nơng-lâm nghiệp.
Tình hình nghèo đói Lào cho thấy, hàng năm có giảm, từ 39% năm 1998 giảm
xuống 28% năm 2005. Mức nghèo giảm chủ yếu do tỷ lệ ngƣời nghèo trong từng
nhóm nghề nghiệp giảm đi, chứ khơng phải do có sự chuyển dịch cơ cấu nghề
nghiệp.
Hơn hai thập kỷ qua kể từ khi đổi mới, vẫn cịn 75% số ngƣời nghèo đang
sống khu vực nơng thơn. Nghèo đói là một hiện tƣợng mang tính đặc thù của nông
thôn. Ngƣời dân sống dƣới ngƣỡng nghèo thƣờng là thành viên của những hộ mà
chủ hộ là nông dân tự do.
Nhà nƣớc phân biệt sự khác nhau của các vùng đất, nhƣ đồng bằng, đồi núi,
trung du, độ dốc…có liên quan chặt chẽ đến nghèo đói. Theo luật đất đai của Lào,
đất đai không thuộc quyền sở hữu các hộ nhƣng họ đƣợc quyền sử dụng đất trong
thời hạn nhất định từ 5 đến 10 năm hoặc trong thời hạn dài hơn, phụ thuộc vào sự
thay đổi của số dân trong hộ gia đình tăng hay giảm đi.
Theo số liệu thống kê của tỉnh Champassak tình hình nghèo đói từ năm
2008-2012.Điều đó đƣợc biểu hiện qua số liệu về hộ nghèo thong qua các huyện
nhƣ sau:
Bảng 1.4: Tính hình nghèo của tỉnh Champassak phân thu huyện (2008-2012)

Dơn vị tính: Hộ nghèo

Huyện

2008

2009

2010

2011

2012

Parkse

3.760

3.567

3.673

3.498

3.328

Sanasômbun

2.500


2.145

2.340

2.113

1.896

Parksong

1.890

1.689

1.783

1.784

1.760

Phônthong

1.356

1.345

1.312

1.294


1.276

Phathumphon 1.300

1.520

1.453

1.098

1.275


×