Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ LANH



TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của
các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
của tơi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Lanh. Các số liệu trong luận văn
có nguồn trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Các tài liệu tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng.

TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2014
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.Lý do thực hiện đề tài ........................................................................................1
1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................................2
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.4.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.5.Kết cấu của đề tài ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 5

2.1. Khung lý thuyết chung:.....................................................................................5
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi (Trade – off theory).....................................................5
2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)...................................6
2.1.3. Lý thuyết của Keynes về sự ưa thích tiền mặt: ...........................................6
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây: ...........................................................7
2.3. Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt ..............................................16
2.3.1. Địn bẩy tài chính: ....................................................................................16
2.3.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức:...................................................................................17


2.3.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.........................................................17
2.3.4. Thanh khoản .............................................................................................18
2.3.5. Quy mô công ty .........................................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................22
3.1. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................22
3.2. Các biến nghiên cứu và phương pháp đo lường .............................................23
3.2.1. Biến phụ thuộc: .........................................................................................23
3.2.2. Biến độc lập: .............................................................................................23
3.3. Thu thập dữ liệu ..............................................................................................26
3.4. Phương pháp kỹ thuật: ....................................................................................27
3.4.1. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................27
3.4.2. Các phương pháp kiểm định mơ hình .......................................................28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................31
4.1. Kết quả thống kê mơ tả ...................................................................................31
4.2. Phân tích tương quan ......................................................................................34
4.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................................35
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu: ........................................................................52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................57
5.1. Kết luận của bài nghiên cứu và một số hàm ý: ...............................................57
5.2. Các hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo....................57

5.2.1. Hạn chế:....................................................................................................57


5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm .................................................. 14
Bảng 2.2: Tổng hợp mối tương quan giữa các yếu tố và việc nắm giữ tiền mặt .... 20
Bảng 3.1: Biến và kỳ vọng ảnh hưởng .................................................................... 26
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ......................................................................... 31
Bảng 4.2: So sánh thống kê mô tả các biến ở Việt Nam so với ở các quốc gia trong
bài nghiên cứu của Basil Al – Najjar (2012)........................................................... 32
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan cho các biến trong mơ hình hồi quy ............. 34
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy dùng mơ hình Pooled OLS........................................... 36
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy dùng mơ hình Fix Effect .............................................. 37
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy dùng mơ hình Random Effect ...................................... 38
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy về tác động của các yếu tố lên việc nắm
giữ tiền mặt của công ty .......................................................................................... 38
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất cho mơ
hình (1) .................................................................................................................... 41
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mơ hình theo phương pháp GLS.................................. 41
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy dùng mơ hình Pooled OLS (có xét thêm yếu tố ngành)
................................................................................................................................. 45
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy dùng mô hình Fix Effect (có xét thêm yếu tố ngành) 46

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy dùng mơ hình Random Effect (có xét thêm yếu tố
ngành) ...................................................................................................................... 47


Bảng 4.13: Bảng tổng hợp kết quả ước lượng mô hình hồi quy xem xét sự tác động
của yếu tố ngành đến mối quan hệ giữa các yếu tố đối với việc nắm giữ tiền mặt 48
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất cho
mơ hình (2) .............................................................................................................. 50
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mơ hình bằng kỹ thuật ước lượng GLS ................. 51


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu tác động của các yếu tố lên việc nắm giữ tiền mặt cúa
các công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam, giai đoạn
2008 đến năm 2013. Kế thừa nghiên cứu của Basil – Najjar (2012) trong xây dựng
và kiểm định mơ hình. Luận văn sử dụng dữ liệu bảng được hồi quy theo ba phương
pháp, phương pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), phương pháp ảnh hưởng
cố định (Fix effect) và phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect), chọn
mơ hình phù hợp nhất thơng qua các kiểm định Likehood, LM và Hausman, cuối
cùng khắc phục hiện tượng tư quan và phương sai thay đổi bằng việc sử dụng
phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ nắm giữ tiền mặt có mối quan hệ cùng chiều với tỷ số thanh toán nhanh, lợi
nhuận của công ty vá quy mô công ty, có mối quan hệ ngược chiều với địn bẩy tài
chính của công ty, biến tỷ lệ chi trả cổ tức khơng có ý nghĩa thống kê.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do thực hiện đề tài

Có thể nói giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã chịu ảnh hưởng khơng nhỏ từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Điều này được minh chứng qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm
phát tăng nhanh và mặt bằng lãi suất vẫn còn ở mức cao đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư giảm, thị trường chứng khoán và thị
trường bất động sản giảm sút. Hậu quả mà nó để lại cho các doanh nghiệp Việt
Nam, đó là nhiều cơng ty lâm vào tình trạng khó khăn và hàng loạt công ty phải tiến
hành giải thể. Với tình hình trên việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp ngày càng
được quan tâm hơn.
Tiền mặt được xem là tài sản có tính thanh khoản cao đối với một doanh
nghiệp, do đó nó đóng một vai trị quan trọng trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh.
Lượng tiền mặt sẵn có trong kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, và có sự
khác biệt lớn giữa lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và lượng tiền mặt sẵn sàng
cho thanh tốn. Lợi nhuận của cơng ty được tính bằng đơn vị tiền tệ, tuy nhiên nó
chỉ xuất hiện sau khi hoạt động kinh doanh đã trải qua một giai đoạn. Không phải
lúc nào lợi nhuận đạt được cũng thu được hết bằng tiền mặt, trong thực tế, lợi nhuận
đạt được còn tồn đọng lớn trong các khoản phải thu. Cịn lượng tiền mặt thì được
tính tại một thời điểm. Thực tiễn kinh doanh đã chứng kiến rất nhiều cơng ty khi
tính tốn trên sổ sách thì có lãi, nhưng vì khơng đủ tiền mặt để thanh tồn các khoản
nợ đến hạn nên bị phá sản. Tiền mặt là quan trọng nhưng việc nắm giữ tiền mặt quá
nhiều sẽ làm phát sinh nhiều chi phí cho cơng ty, đặc biệt là chi phí cơ hội do cơng
ty bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mang lại tỷ suất sinh lợi cao, hay là chi phí đại
diện,… Ngược lại, khi một công ty không đủ lượng tiền mặt cần thiết để duy trì


2

hoạt động kinh doanh, hay không đủ tiền mặt cần thiết cho dự phòng, và chi trả cho
những khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính, thậm chí phá sản.
Lượng tiền mặt của cơng ty tại mỗi thời điểm khác nhau sẽ phát ra tín hiệu tốt hay

xấu cho nhà đầu tư, với lượng tiền mặt dồi dào, đây cũng chưa hẳn là một tín hiệu
tốt, mà cịn có khả năng phát ra những tín hiệu xấu, đó là khả năng quản trị tiền mặt
của các nhà quản lý. Do đó, việc xác định vai trò của việc nắm giữ tiền mặt trong
quản trị tài chính doanh nghiệp cũng như xác định những nhân tố tác động đến việc
nắm giữ tiền mặt là hết sức cần thiết.
Cho tới thời điểm này, đã có nhiều bài nghiên cứu và nhiều bằng chứng thực
nghiệm trên thế giới cho thấy vai trò của việc nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt
động của công ty, dựa vào các bằng chứng này, chúng ta có thể thấy sự tác động của
việc nắm giữ tiền mặt tác động như thế nào đến giá trị công ty. Tuy nhiên, trước khi
xem xét tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến giá trị cơng ty thì việc xác định các
yếu tố tác động đến nắm giữ tiền mặt là điều cần thiết. Đó là lý do tác giả lựa chọn
đề tài nghiên cứu là “Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” làm đề tài cho luận văn
nghiên cứu của mình.
1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tác động của các yếu tố đối với việc nắm giữ tiền mặt của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, tác giả xây dựng các câu hỏi nghiên cứu:
(1) Những yếu tố nào tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Việt Nam?


3

(2) Những yếu tố này tác động như thế nào đến việc nắm giữ tiền mặt của các
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam?
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Tác động của các yếu tố tài như: đòn bẩy, thanh khoản, tỷ lệ chi trả cổ tức, quy

mô, lợi nhuận,… đối với việc nắm giữ tiền mặt của Doanh nghiệp hiện nay
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu lấy dữ liệu của các cơng ty phi tài chính đã được niêm yết
trên 2 sàn chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và sàn chứng khốn Hà Nội từ
năm 2008 đến 2013. Các cơng ty tài chính và các cơng ty khơng có đầy đủ dữ liệu
như yêu cầu đã được loại ra khỏi mẫu. Mẫu dữ liệu được chọn bao gồm 271 công ty
phi tài chính qua các năm từ 2008-2013.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp định tính
1.4.1. Phương pháp định lượng:
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng như
Pooled Regression, Fixed Effect Model và Radom Effect Model để nghiên cứu các
yếu tố tác động đên việc nắm giữ tiền mặt với dữ liệu được thu thập và tổng hợp
dưới dạng dữ liệu bảng theo từng công ty và qua các năm, sau đó phân tích các kết
quả hồi quy và đưa ra lý giải cho kết quả nghiên cứu. Các dữ liệu được xử lý và
chạy hồi quy kiểm định được tiến hành dựa vào phần mềm Stata.11
1.4.2. Phương pháp định tính


4

Bài nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp định tính với việc đưa thêm biến
giả ngành Di với hai giá trị 1 và 0 vào nghiên cứu nhằm xem xét tác động của từng
ngành đối với việc nắm giữ tiền mặt của công ty
1.5.Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận



5

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khung lý thuyết chung:
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi (Trade – off theory)
Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt được xây dựng trên cơ sở lý thuyết đánh đổi.
Thuyết đánh đổi lập luận rằng các cơng ty tối đa hóa giá trị của mình bằng cách
xem xét các chi phí cận biên và lợi ích cận biên của việc nắm giữ tiền mặt.Lợi ích
biên của việc nắm giữ tiền mặt là giảm nguy cơ kiệt quệ tài chính, cho phép cơng
ty thực hiện chính sách đầu tư mục tiêu của mình, và tránh (giảm) chi phí liên quan
đến huy động nguồn vốn từ bên ngoài hay thanh lý tài sản. Vì cơng ty hoạt động
trong thị trường khơng hồn hảo, nên hoặc họ có thể gặp khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn bên ngoài, hoặc họ phải chịu một chi phí cao. Cịn chi phí cận biên
của việc nắm giữ tiền mặt là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Chi phí này liên
quan đến sự chênh lệch giữa việc nắm giữ tiền mặt và lãi suất mà công ty sẽ phải trả
để tài trợ thêm bằng tiền mặt (Dittmar và cộng sự, 2003)
Bằng chứng thực nghiệm của Dittmar và cộng sự (2003) cho thấy rằng khi
thực hiện quản trị tiền mặt, để việc nắm giữ tiền mặt không vượt mức cần thiết, các
nhà quản lý cần giám sát chặt chẽ dòng tiền tự do. Nếu một cơng ty có trình độ quản
lý yếu kém sẽ sử dụng lượng tiền mặt dư không hiệu quả và đầu tư ít có lợi nhuận
hơn so với các cơng ty có trình độ quản lý tốt
Thêm vào đó, thuyết đánh đổi nhấn mạnh rằng công ty thực hiện việc nắm
giữ tiền mặt hợp lý có thể đạt được chính sách đầu tư tốt ngay cả khi họ gặp khó
khăn tài chính. Miller và Orr, 1966;. Kim và các cộng sự (1998) đã phát triển
thuyết đánh đổi để xác định mức nắm giữ tiền mặt tối ưu bằng cách cân bằng chi
phí khánh kiệt tiền mặt và các chi phí nắm giữ tiền mặt không hưởng lãi. Opler và
các cộng sự (1999) xác định sự phổ biến của mức tiền mặt tối ưu mà tại đó chi phí



6

biên của tình trạng thiếu tiền mặt ngang bằng với chi phí biên nắm giữ tiền mặt.
Ferreira và Vilela (2004 ) lập luận rằng nắm giữ tiền mặt nhằm giảm xác suất của
khủng hoảng tài chính do những khoản lỗ bất ngờ.
2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)
Bên cạnh lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng cũng là cơ sở để
đánh giá các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt. Thuyết này cho rằng khơng
có mức nắm giữ tiền mặt tối ưu cho một công ty. Myers và Majluf (1984), cho rằng
các công ty nắm giữ tiền mặt để tài trợ cho các dự án mới và cơ hội mới. Theo
thuyết này, các công ty sử dụng tiền mặt mà họ nắm giữ như một cơng cụ có sẵn
đầu tiên, sau đó họ mới chuyển sang sử dụng nợ, chứng khốn an toàn và cổ phiếu
được dùng như là một phương án cuối cùng vì phát hành cổ phiếu mới sẽ rất tốn
kém do vấn đề thông tin bất cân xứng và các chi phí tài chính khác. Những lợi ích
của nắm giữ tiền mặt là: giảm đi khả năng rơi vào khủng hoảng, kiệt quệ tài chính,
cho phép cơng ty theo đuổi các dự án đầu tư khi các ràng buộc về tài chính được
đáp ứng, tối thiểu hóa chi phí huy động nguồn vốn từ các quỹ bên ngồi, thanh lý
các tài sản hiện hành.
Theo Dittmar và các cộng sự (2003), quan điểm hệ thống trật tự phân hạng
cho thấy rằng khơng có mức tối ưu tiền mặt, cũng như khơng có mức tối ưu của số
dư tiền nợ. Số dư bằng tiền mặt chỉ đơn giản là kết quả của các quyết định đầu
tư và tài trợ thực hiện bởi các cơng ty. Các cơng ty có dịng tiền lớn sẽ trả cổ tức, trả
nợ và tích lũy tiền mặt. Các cơng ty có dịng tiền thấp sẽ giảm lượng tiền mặt của
họ, phát hành nợ để tài trợ cho dự án đầu tư, nhưng họ sẽ hạn chế phát hành cổ
phiếu bởi vì khá tốn kém.
2.1.3. Lý thuyết của Keynes về sự ưa thích tiền mặt:


7


Lý thuyết này được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng: “Học thuyết chung về
công ăn việc làm, lãi suất và tiền tệ” (1936). Trong học thuyết của mình, Keynes đã
nêu ra 3 động cơ cho việc giữ tiền:
- Động cơ giao dịch: Các cá nhân nắm giữ tiền vì tiền là phương tiện trao đổi để
thực hiện các giao dịch hằng ngày
- Động cơ dự phòng: Keynes cho rằng ngoài nhu cầu thực hiện các giao dịch hằng
ngày, người ta còn cần giữ thêm tiền cho những nhu cầu chi tiêu bất ngờ. Tiền
mặt được nắm giữ vì lý do an tồn. Khi đó số dư tiền mặt sẽ được nắm giữ để dự
trữ cho các biến động không lường trước được. Từ quan điểm của động cơ dự
phòng, doanh nghiệp sẽ duy trì số dư tiền mặt để tận dụng lợi thế mua hàng với
giá tốt.
- Động cơ đầu cơ: Keynes cho rằng tiền là phương tiện cất giữ của cải và động cơ
giữ tiền là động cơ đầu cơ, nhu cầu đầu cơ phụ thuộc vào kỳ vọng của các chủ
thể kinh tế đối với quá trình tăng lãi suất, tùy thuộc vào kỳ vọng lãi suất dài hạn
mà các chủ thể kinh tế sẽ quyết định nắm giữ tiền mặt hay là nắm giữ chứng
khoán..
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây:
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả khắp nơi về
chủ đề nắm giữ tiền mặt, sau đây đề tài sẽ trình bày một số nghiên cứu nổi bật theo
trình tự thời gian nghiên cứu:
 Nghiên cứu của Nadiri, M.I., (1969)
Vào năm 1969, Nadiri với bài nghiên cứu “The determinants of real cash
balances in the U.S. total manufacturing sector” – “Các yếu tố quyết định số dư
tiền mặt thực tế trong toàn ngành sản xuất của Mỹ”, đã đi tiên phong trong nghiên


8

cứu về nắm giữ tiền mặt bằng cách thu thập dữ liệu từ lĩnh vực sản xuất Mỹ giai

đoạn 1948-1964 để ước lượng mơ hình liên quan đến mức độ mong muốn nắm giữ
tiền mặt trong thực tế.
Kết quả cho thấy nhu cầu đối với số dư tiền mặt trong thực tế được xác định
bởi: đầu ra, lãi suất, tỷ lệ thay đổi mức giá chung dự kiến, và các yếu tố về giá.
 Nghiên cứu của Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R., & Williamson, R.
(1999)
Opler và các cộng sự trong bài nghiên cứu “The determinants and
implications of corporate cash holdings” – “ Các yếu tố quyết định và ý nghĩa của
việc nắm giữ tiền mặt của công ty” vào năm 1999, đã thu thập dữ liệu trong giai
đoạn 1971-1994 từ 1048 cơng ty Mỹ có niêm yết để tìm những yếu tố quyết định
và tác động lên nắm giữ tiền mặt của công ty.
Kết quả thông kiểm tra dữ liệu thời gian và dữ liệu chéo, họ phát hiện ra
rằng các cơng ty có cơ hội phát triển mạnh mẽ và có dịng lưu chuyển tiền tệ rủi ro
hơn sẽ có tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản khơng bằng tiền mặt tương đối cao. Các
cơng ty có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn cao hơn có xu hướng giữ tỷ lệ tiền
mặt trên tổng tài sản không bằng tiền mặt thấp hơn. Opler và các công sự (1999)
cũng nhận thấy rằng các công ty hoạt động tốt có xu hướng tích lũy tiền mặt nhiều
hơn.
 Nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004)
Cũng nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt, Ferreira, M.A., & Vilela, A.S., 2004
với bài nghiên cứu “Why do firms hold cash? Evidence from EMU countries” –
“Tại sao các công ty nắm giữ tiền mặt? Bằng chứng từ các nước EMU”, đã nghiên
cứu các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty, sử dụng một mẫu gồm


9

400 công ty trong 12 quốc gia trong khối Liên minh Kinh tế và Tiền tệ (EMU)
trong giai đoạn 1987-2000.
Kết quả của họ cho thấy rằng nắm giữ tiền mặt có tương quan dương với cơ

hội đầu tư và lưu chuyển tiền tệ; và tương quan âm với tính thanh khoản, địn bẩy
và quy mơ cơng ty. Nợ ngân hàng và nắm giữ tiền mặt có tương quan âm, chứng
minh rằng với một mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng, cho phép cơng ty nắm
giữ ít tiền mặt hơn cho động cơ phịng ngừa. Ngồi ra, các cơng ty tại các quốc gia
có bảo vệ nhà đầu tư tốt và sở hữu tập trung nắm giữ ít tiền mặt hơn, minh
chứng cho vai trị chi phí đại diện trong việc giải thích mức tiền mặt. Ferreira và
Vilela cũng nhận thấy rằng sự phát triển thị trường vốn có tương quan âm đối với
mức tiền mặt, trái với quan điểm của động cơ đại diện
 Nghiên cứu của Ozkan và Ozkan, (2004)
Ozkan và Ozkan (2004) trong bài nghiên cứu “Corporate cash holdings: An
empirical investigation of UK companies” – “Nắm giữ tiền mặt của công ty: Một
cuộc điều tra thực nghiệm của các công ty Anh” sử dụng mẫu dữ liệu của các công
ty tại Vương Quốc Anh trong giai đoạn 1984-1999.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động của cấu trúc sở hữu lên việc nắm
giữ tiền mặt, đó chính là sự tác động ngược chiều của tỷ lệ địn bẩy tài chính lên
việc nắm giữ tiền mặt. Nghiên cứu của Ozkan và Ozkan (2004) cũng cho kết quả là
đối với các cơng ty có nguồn lực tài chính bên trong cịn hạn hẹp, các chi phí về
việc nắm giữ tiền mặt có thể được loại bỏ bằng cách phát hành cổ phần hoặc cắt
giảm việc chi trả cổ tức. Bên cạnh đó, Ozkan và Ozkan cho rằng nếu quy mô công
ty là nguyên nhân của bất cân xứng thơng tin, phản ánh về chi phí tài trợ từ nguồn
vốn bên ngồi thì mối quan hệ tương quan âm giữa quy mô công ty và việc nắm giữ
tiền mặt được chấp nhận
 Nghiên cứu của Nguyen, P., (2005)


10

Vào năm 2005, Nguyen, P. với bài nghiên cứu “How sensitive are Japanese
firms to earnings risk? Evidence from cash holdings” – “Độ nhạy cảm của các công
ty Nhật Bản đối với rủi ro lợi nhuận như thế nào? – Bằng chứng từ việc nắm giữ

tiền mặt” đã nghiên cứu giả thuyết rằng số dư tiền mặt có động cơ phịng ngừa và
phục vụ để giảm thiểu sự biến động của lợi nhuận hoạt động. Ông đã thu thập một
mẫu quan sát gồm 9168 cơng ty tại thị trường chứng khốn Tokyo trong giai đoạn
1992-2003.
Thơng qua phân tích hồi quy, Nguyen nhận thấy rằng nắm giữ tiền mặt tương
quan dương với mức độ rủi ro công ty, nhưng tương quan âm với rủi ro ngành. Ông
cũng phát hiện ra rằng việc nắm giữ tiền mặt giảm ứng với quy mô của công ty và
tỷ lệ nợ; và tăng với lợi nhuận của công ty, triển vọng tăng trưởng, và tỷ lệ chi trả
cổ tức.
 Nghiên cứu của Hofmann, C., (2006)
Tại New Zealand, Hofmann (2006) với quyển sách “Why New Zealand
Companies hold cash: An empirical Analysis” – “Tại sao công ty New Zealand nắm
giữ tiền mặt: Một phân tích thực nghiệm” đã kiểm tra các yếu tố quyết định nắm
giữ tiền mặt của cơng ty của các cơng ty phi tài chính
Phát hiện của ơng cho thấy rằng nhân tố chính quyết định việc nắm giữ tiền
mặt của các công ty New Zealand là cơ hội phát triển, biến động dòng thu của cơng
ty, địn bẩy tài chính, chi trả cổ tức, và tài sản lưu động. Trong khi cơ hội tăng
trưởng và biến động dòng thu tương quan dương với nắm giữ tiền mặt; chi trả cổ
tức cao và dự phòng tài sản có tính thanh khoản cao làm cho các công ty nắm giữ
tiền mặt thấp hơn
 Nghiên cứu của Saddour, K., (2006)
Cũng vào năm 2006, Saddour, K. trong bài nghiên cứu của mình “The
determinants and the value of cash holdings: Evidence from French firms” – “Các


11

yếu tố quyết định và giá trị của nắm giữ tiền mặt: Bằng chứng từ các công ty Pháp”,
sử dụng phân tích hồi quy để điều tra các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt bằng
cách thu thập dữ liệu từ 297 công ty Pháp trong khoảng thời gian (1998-2002).

Dựa trên thuyết đánh đổi và thuyết trật tự phân hạng, ông nhận thấy rằng các
công ty của Pháp tăng lượng tiền mặt nắm giữ của họ lên khi hoạt động kinh doanh
của cơng ty có rủi ro cao và mức độ lưu chuyển tiền tệ của họ cao; và nắm giữ tiền
mặt giảm khi cơng ty có địn bẩy tài chính cao. Cơng ty đang phát triển giữ mức
tiền cao hơn so với các công ty đã trưởng thành. Đối với các cơng ty đang phát
triển, có một mối tương quan âm giữa nắm giữ tiền mặt và các đặc điểm sau đây
của công ty: qui mô, tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Mức tiền mặt của các công
ty trưởng thành tăng lên cùng với qui mô cơng ty, mức độ đầu tư, và thanh tốn
cho cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc mua lại cổ phiếu; và nắm giữ tiền mặt giảm ứng
với tín dụng thương mại và các chi phí cho nghiên cứu và phát triển.
 Nghiên cứu của Li Wenyao (2007)
Tiếp theo các nghiên cứu trên, Li Wenyao (2007) khảo sát các yếu tố quyết
định đến việc giữ tiền của 465 công ty Trung Quốc giai đoạn 1998 – 2003 trong bài
nghiên cứu “The determinants of Cash Holdings: Evidence from Chinese Listed
Companies” – “Các yếu tố quyết định việc nắm giữ tiền mặt: Bằng chứng từ công
ty niêm yết của Trung Quốc”
Kết quả cho thấy dịng tiền, cơ hội tăng trưởng và quy mơ của các công ty tác
động cùng chiều lên việc nắm giữ tiền mặt, trong khi tài sản không chuyển thành
tiền mặt và nợ tác động ngược chiều đối với nắm giữ tiền mặt.
 Nghiên cứu của Drobetz và Grüninger, (2007)
Drobetz và Grüninger, 2007 trong bài nghiên cứu “Corporate cash holdings:
Evidence from Switzerland” – “Nắm giữ tiền mặt của công ty: Bằng chứng từ Thụy


12

Sỹ” cũng đã nghiên cứu yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt với một mẫu tồn diện
gồm 156 cơng ty phi tài chính Thụy Sĩ từ năm 1995 đến năm 2004.
Thơng qua phân tích hồi quy, họ thấy rằng, tài sản hữu hình và quy mơ
cơng ty đều có tương quan âm với nắm giữ tiền mặt của công ty. Chi trả cổ tức và

lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh có tương quan dương đến dự trữ tiền
mặt. Ngoài ra, Drobetz và Grüninger nhận thấy một mối tương quan dương giữa
Giám đốc điều hành kiêm nhiệm (Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ
giám đốc điều hành) và nắm giữ tiền mặt của công ty, mối quan hệ không đáng kể
giữa quy mô hội đồng quản trị và nắm giữ tiền mặt của công ty. Cụ thể, Giám đốc
điều hành kiêm nhiệm hướng đến nắm giữ tiền mặt cao hơn đáng kể và độ lớn về
quy mô hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt của công ty.
 Nghiên cứu của Al-Najjar và Belghitar (2011)
Tiếp tục nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt, vào năm 2011 Al-Najjar và
Belghitar trong bài nghiên cứu “Corporate cash holdings and dividend payments:
Evidence from simultaneous analysis” – “Việc nắm giữ tiền mặt của công ty và
thanh toán cổ tức: Bằng chứng từ những phân tích cùng một lúc” đã nghiên cứu
việc nắm giữ tiền mặt cơng ty và chính sách chi trả cổ tức. Mẫu nghiên cứu bao
gồm 400 cơng ty phi tài chính ở Anh trong giai đoạn 1991-2008.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các cơng ty có nhiều tài sản có tính thanh
khoản có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng thì sẽ có tỷ lệ nắm
giữ tiền mặt ít hơn. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ địn
bẩy tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Kết quả cũng cho thấy mối liên hệ giữa việc
chi trả cổ tức và tỷ lệ tiền mặt nắm giữ là tương quan ngược chiều. Bên cạnh đó,
Al-Najjar và Belghitar cho rằng các cơng ty lớn được đa dạng hóa nhiều hơn các
cơng ty nhỏ, vì thế các cơng ty lớn ít có khả năng xảy ra tình trạng phá sản hơn so
với các cơng ty nhỏ, và ít chịu các chi phí liên quan đến kiệt quệ tài chính và phá


13

sản. Do đó, hầu như các cơng ty lớn ít có nhu cầu nắm giữ nhiều tiền mặt. Kết quả
cũng chỉ ra mối quan hệ tương quan âm giữa quy mô công ty và việc nắm giữ tiền
mặt
 Nghiên cứu của Kim, J., Kim, H., & Woods, D., (2011)

Kim và các công sự. (2011) đã kiểm tra một tập hợp dữ liệu thu được từ 125
các công ty nhà hàng niêm yết ra công chúng ở Mỹ từ năm 1997 đến năm 2008
trong bài nghiên cứu “Determinants of corporate cash-holding levels: An empirical
examination of the restaurant industry” – “Yếu tố quyết định mức tiền mặt nắm giữ
của công ty: Một cuộc kiểm tra thực nghiệm tại ngành công nghiệp nhà hàng”
Kết quả phát hiện ra rằng các công ty, nhà hàng với triển vọng đầu tư lớn có
xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Đồng thời, các công ty, nhà hàng lớn, nắm
giữ tài sản khơng bằng tiền có tính thanh khoản cao nhiều hơn tiền mặt; các cơng ty
với chi phí vốn cao hơn, và các cơng ty chi trả cổ tức nắm giữ ít tiền mặt hơn. Kim
và các cộng sự mô tả rằng cả hai động cơ phịng ngừa và động cơ giao dịch đóng
vai trị quan trọng trong việc giải thích các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt của
các công ty, nhà hàng.
 Nghiên cứu của Basil Al-Najjar, (2012)
Và gần đây vào năm 2012, Basil Al-Najjar với bài nghiên cứu “The financial
determinants of corporate cash holdings: Evidence from some emerging markets” –
“Các yếu tố tài chính quyết định việc nắm giữ tiền mặt của công ty: Bằng chứng từ
một số thị trường mới nổi” với dữ liệu là 1.992 công ty phi tài chính từ các quốc gia
Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Anh và Mỹ, trong giai đoạn 2002-2008, nghiên
cứu về các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty.
Kết quả đã cho thấy rằng các công ty nhỏ có xu hướng nắm giữ nhiều tiền
mặt hơn các đối tác lớn bởi vì họ phải đối mặt với chi phí cao khi huy động vốn từ
bên ngồi. Các cơng ty lớn được đa dạng hóa nhiều hơn các cơng ty nhỏ, vì thế các


14

cơng ty lớn ít có khả năng xảy ra tình trạng phá sản hơn so với các công ty nhỏ, và
ít chịu các chi phí liên quan đến kiệt quệ tài chính và phá sản. Do đó, hầu như các
cơng ty lớn ít có nhu cầu nắm giữ nhiều tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra
kết luận sự tác động ngược chiều giữa tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt,

tác động cùng chiều giữa tỷ lệ tiền mặt được nắm giữ và lợi nhuận mà công ty nhận
được, tác động ngược chiều giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và tác
động ngược chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
Dưới đây là bảng tổng hợp một số nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên
thế giới về các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp:
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả

Năm

Nước

Các yếu tố tác động

Nadiri M.Q

1969

USA

Đầu ra, lãi suất, tỷ lệ thay đổi
mức giá chung dự kiến, và các
yếu tố về giá

Opler T.,

1999

Cơ hội tăng trưởng, dòng tiền tự


USA

do, đòn bẩy tài chính, tài sản có

Pinkowitz L.,

tính thanh khoản và quy mô
Stulz R., and

công ty

Williamson R.
Ferreira, M.A.,

2004

and Vilela, A.S.

Liên

minh Cơ hội tăng trưởng, dòng tiền tự

kinh tế và tiền do, thanh khoản, địn bẩy, quy
tệ (EMU)

mơ cơng ty, nợ ngân hàng và sự
phát triền của thị trường vốn

Ozkan và Ozkan 2004


Anh

Đòn bẩy tài chính, tỷ lệ chi trả


15

cổ tức, quy mô công ty và thanh
khoản
Nguyen P.

2005

Tokyo

Quy mô cơng ty, địn bẩy tài
chính, lợi nhuận, tỷ lệ chi trả cổ
tức và cơ hội tăng trưởng, rủi ro
công ty và rủi ro ngành

Hofmann C

2006

New

Cơ hội tăng trưởng, dòng tiền tự

Zealand


do, địn bẩy tài chính, tỷ lệ chi
trả cổ tức và thanh khoản

Saddour K

2006

Pháp

Các hoạt động rủi ro, cơ hội tăng
trưởng, địn bẩy tài chính, quy
mơ cơng ty, nợ ngắn hạn, tỷ lệ
chi trả cổ tức và tài sản lưu
động.

Li Wenyao

2007

Trung Quốc

Dịng tiền tự do, cơ hội tăng
trưởng, quy mơ công ty, tài sản
không chuyển thành tiền mặt và
nợ

Drobetz W. and 2007

Thụy Sỹ


Tài sản hữu hình, quy mơ cơng

Grüninger

ty, tỷ lệ chi trả cổ tức, dòng tiền

M.C.

tự do, giám đốc điều hành kiêm
nhiệm và quy mô hội đồng quản
trị.

Al-Najjar

và 2011

Anh

Thanh khoản. địn bẩy tài chính,


16

tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô

Belghitar

công ty
Kim, J., Kim, H. 2011


USA

Quy mô công ty, tài sản lưu
động, chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ

and Woods, D.

chi trả cổ tức và cơ hội tăng
trưởng.
Basil Al-Najjar

2012

Anh

Địn bẩy tài chính, lợi nhuận, tỷ
lệ chi trả cổ tức, thanh khoản và
quy mô công ty.

Nguồn: tác giả tự tổng hợp
2.3. Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt
Có rất nhiều yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty, nhưng
dựa trên nghiên cứu của Basil Al-Najjar (2012), tác giả chỉ xem xét các bằng chứng
thực nghiệm về năm yếu tố tác động chính như sau:
2.3.1. Địn bẩy tài chính:
Theo như nghiên cứu của Ozkan và Ozkan (2004) , kết quả nghiên cứu cho
thấy có sự tác động của cấu trúc sở hữu lên việc nắm giữ tiền mặt, đó chính là sự tác
động ngược chiều của tỷ lệ địn bẩy tài chính lên việc nắm giữ tiền mặt. Cùng
trong mối quan hệ tương quan và hỗ trợ vai trò giám sát của các tổ chức tài chính,
Ferreira and Vilela (2004) đã cho thấy các cơng ty có tỷ lệ nợ cao thì sẽ ít có khả

năng dự trữ tiền mặt. Có được điều này là vì các cơng ty có tỷ lệ nợ cao được kiểm
sốt chặt chẽ hơn so với các cơng ty sử dụng tỷ lệ nợ thấp. Và gần đây trong nghiên
cứu của Basil Al - Najjar (2012) cũng cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa địn
bẩy tài chính và nắm giữ tiền mặt.


×