Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------

LÊ THÀNH CƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THƠNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------

LÊ THÀNH CƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THƠNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế phát triển và Phòng
Quản lý – Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục vụ công tác và
cuộc sống.
Tôi chân thành cám ơn Tiến sĩ Trần Văn Thơng đã tận tình hướng dẫn tơi thực
hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Thầy, tôi đã học hỏi được những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ
ích.
Vơ cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi hồn thành tốt
nghiên cứu của mình.
Người viết,

Lê Thành Cơng


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung cơng trình nghiên cứu này
chưa từng được ai công bố.


Lê Thành Công


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tây Ninh là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ với tiềm năng du lịch
khá phong phú, có những nét đặc sắc riêng, tiêu biểu là các di tích và
danh lam thắng cảnh nổi tiếng như núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng, Tòa Thánh
Cao Đài, Căn Cứ Trung Ương Cục Miền Nam… Chính vì vậy, Tây Ninh
có thể tạo nên sức thu hút lớn đối với du khách trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, hiện trạng của du lịch Tây Ninh hiện nay còn nhiều hạn
chế, còn nhiều vấn đề bất cập cần phải giải quyết, bởi những hoạt động
của du lịch chưa mang lại những giá trị thiết thực đối với lợi ích của cộng
đồng và tăng doanh thu cho ngân sách địa phương. Điều này đã chứng tỏ
rằng “tiềm năng du lịch Tây Ninh vẫn còn là… tiềm năng”
Từ những nhận định nêu trên, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Tây Ninh”. Mặc dù đề tài chỉ
giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng tác giả hy vọng rằng sẽ góp phần vào
sự phát triển chung của ngành du lịch, cũng như từ đề xuất các giải pháp
dựa trên những cơ sở đánh giá khoa học để có thể góp phần nhỏ bé vào
phát triển du lịch Tây Ninh, vốn là tiềm năng sẵn có của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn xác định các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên và hiện trạng phát triển sản phẩm
du lịch của tỉnh Tây Ninh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch
Tây Ninh theo đánh giá của du khách.

- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch Tây


3

Ninh.
3. Giới hạn đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu sự đánh giá của khách du lịch trong
nước và nước ngoài đối với sản phẩm du lịch của tỉnh Tây Ninh.
Địa bàn nghiên cứu: các khu vực phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh.
Luận văn sử dụng số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến
năm 2010 và định hướng đến 2015 của ngành du lịch Tây Ninh.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1 Trên thế giới
Nghiên cứu du lịch có 3 hướng là nghiên cứu phương pháp luận,
phương pháp nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và nghiên cứu
tổ chức lãnh thổ (không gian) du lịch.
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nghiên cứu về đánh giá
các tổng thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí (L.I. Mukhina, 1973),
nghiên cứu sức chứa và ổn định của các địa điểm du lịch (Sepfer, 1973),
các nhà nghiên cứu Mỹ (Bohart, 1971), (Davis,1971); nhà nghiên cứu
Anh (H.Robinson, 1966) tiến hành đánh giá sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phục vụ chủ yếu mục đích du lịch, nghỉ ngơi, giải trí…
4.2 Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề nghiên cứu về tài nguyên du lịch cũng được đặt
ra từ lâu, trong một số sách giáo khoa, tài liệu đã đề cập đến. Song chỉ có
tính chất gợi ý, chưa có điều kiện đi sâu giải quyết. Đặc biệt trong những
năm gần đây, trước yêu cầu phát triển của ngành du lịch, một số đề tài,
cơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ việc chỉ đạo phát triển du lịch đã
được khẩn trương tiến hành. Các đề tài: Khai thác tài nguyên du lịch và

bảo vệ môi trường Việt Nam (1986); Sơ đồ phát triển và phân bố ngành


4

du lịch Việt Nam (1986); Kế hoạch chỉ đạo phát triển Việt Nam (1991);
Qui hoạch tổng thể du lịch Việt Nam (1995-2000) do Viện nghiên cứu du
lịch phát hành (1994); Đề tài KT-03-18 đánh giá tài nguyên biển Việt
Nam phục vụ mục đích du lịch (1993)…Những cơng trình đó bắt đầu
phân tích cơ sở lý luận của tổ chức du lịch, đánh giá các dạng tài nguyên
với mục đích phục vụ du lịch. Dự báo nhu cầu phát triển và đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của sự phát triển du lịch.
Ở Tây Ninh, vấn đề này trước đây có nhiều đề tài nghiên cứu cấp
tỉnh cũng như sinh viên ngành du lịch của các trường đại học ở thành phố
Hồ Chí Minh đề cập đến. Có thể liệt kê một số đề tài sau đây:
- Thực trạng và hướng khai thác sản phẩm du lịch Tây Ninh, năm
2005. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Trung Thành.
- Giải pháp nhằm nâng cao năng lực hấp dẫn của sản phẩm du lịch
đối với khách du lịch đến với tỉnh Tây Ninh, năm 2005. Khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên Trần Thị Hoàng Thơ…
Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch Tây Ninh cho đến nay vẫn chưa
có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào phân tích, đánh giá về các nhân
tố ảnh hưởng đến sản phẩm du lịch Tây Ninh, để đưa ra định hướng phát
triển du lịch một cách toàn diện, đây cũng là điểm mới của đề tài.
5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1 Quan điểm
5.1.1 Quan điểm hệ thống
Tính chất tổng hợp và tính chất liên ngành là đặc điểm nổi trội của
kinh doanh du lịch, sự phát triển du lịch Tây Ninh được đặt trong bối
cảnh chung về kinh tế xã hội, là sự nghiệp chung của các cơ quan hữu

trách và các ngành kinh tế khác.


5

5.1.2 Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm truyền thống, nghiên cứu toàn bộ điều kiện tự
nhiên, tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn), các yếu tố kinh tế - xã
hội sự phân bố và biến động của chúng.
Kết hợp có qui luật trên cơ sở phân tích và tổng hợp các hợp phần
của hệ thống lãnh thổ du lịch, phát hiện và xác định các điểm đặc thù của
tài ngun du lịch. Ngồi ra cịn kết hợp một số quan điểm kinh tế, sinh
thái, lịch sử, văn hóa…
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương
pháp sau:
5.2.1 Phương pháp thu nhập và phân tích dữ liệu
5.2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
Thu nhập dữ liệu thứ cấp gồm: những tài liệu được xuất bản chính
thức, những đề tài đã nghiên cứu có liên quan và các bản số liệu thống kê,
báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở văn hóa, Thể thao và Du
lịch cùng các công ty du lịch tư nhân.
Thu nhập dữ liệu sơ cấp: tiến hành thực địa, điều tra xã hội học các
du khách đến địa phương, tham khảo ý kiến và điều tra phỏng vấn sâu
một số vị cán bộ lãnh đạo ngành, các nhà nghiên cứu, nhà doanh nghiệp
về những yếu tố cấu thành nên du lịch địa phương và định hướng phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
5.2.1.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực tế địa bàn các điểm, tuyến, khu vực phát triển du lịch
trong tỉnh và các vùng đệm xung quanh giúp cho việc quan sát phát hiện,

nhận định về đánh giá vấn đề đang tìm hiểu được chính xác hơn, kiểm


6

chứng các thơng tin đã có, đồng thời thu nhập những thông tin mới cần
thiết cho đề tài nghiên cứu.
5.2.3 Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu nhu
cầu của du khách, nắm bắt được sở thích, thị hiếu của du khách qua hình
thức phỏng vấn hoặc phiếu điều tra. Phương pháp này có tác dụng giúp
các nhà chun mơn nắm bắt được thị trường tiềm năng, thị trường mục
tiêu; nắm được tâm tư, nguyện vọng của những người làm công tác phục
vụ và điều hành trong ngành du lịch.
5.2.4 Phương pháp bản đồ
Do lãnh thổ nghiên cứu thường có qui mô lớn nên việc sử dụng bản
đồ sẽ giúp chúng ta có một tầm nhìn bao qt và những nghiên cứu đạt
được cũng thường thông qua việc xây dựng bản đồ. Phương pháp bản đồ
có chức năng phản ảnh ánh những đặc điểm không gian của sự phân bố
các nguồn lực phục vụ du lịch và các dòng du khách. Là cơ sở để phân
tích và phát hiện qui luật hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch, trên cơ
sở đó xây dựng định hướng phát triển du lịch trong tương lai.
5.2.5 Phương pháp phân tích xu thế
Dựa vào qui luật vận động trong quá khứ, hiện tại để suy ra xu
hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp này nhằm đưa ra các dự
báo về các chỉ tiêu phát triển và có thể được mơ hình hóa bằng các biểu
đồ toán học đơn giản.
5.2.6 Phương pháp phân tích SWOT
(Strenghts, Weaknesses, Opportunities, Threats)
Phân tích SWOT là cơng cụ tìm kiếm tri thức về một đối tượng dựa

trên nguyên lý hệ thống, trong đó phân tích những ưu khuyết điểm bên


7

trong và những đe dọa và thuận lợi bên ngoài của hệ thống nghiên cứu.
5.2.7 Phương pháp phân tích tổng hợp
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở tổng hợp các nguồn dữ liệu thứ
cấp thu nhập được, tiến hành phân tích các dữ liệu để nhận định đánh giá
về tiềm năng và hiện trạng khai thác hoạt động du lịch.
5.2.8 Phương pháp định lượng
Thống kê mơ tả, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy để xem
mức độ hài lịng và tìm các mối tương quan trong các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển du lịch tại địa phương.
6. Bố cục luận văn
Tên luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở Tây
Ninh.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục các tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng tài nguyên và định hướng phát triển
du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Phương pháp và kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Các giải pháp và kiến nghị phát triển du lịch Tây Ninh.


8

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
- Khái niệm “du lịch” có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú
tạm thời của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên,
du lịch là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát
triển, nội dung của nó ngày càng mở rộng và ngày càng phong phú. Một
số tiếp cận khác nhau đã có những khái niệm khác nhau và ngày càng có
nhiều tác giả đưa ra quan điểm của mình về du lịch:
Du lịch là “hoạt động của con người đi đến và ở những nơi nằm
ngồi mơi trường sống thường ngày của mình để nghỉ ngơi, công tác và
các lý do khác” (WTO, 2002).
Luận thuyết về du lịch của John Urry (2002): “Sự ngắm nhìn của du
khách hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc sống
thường ngày của họ không có được”. Các vẻ đẹp này được “nhìn ngắm
bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm thường ngày”.
Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu
khoa học về du lịch đã chấp nhận định nghĩa của Tiến sỹ Hunziker và
Giáo sư, tiến sỹ Kraft như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và
các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường
xun và khơng liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Với một cách tiếp cận mang tính phát triển du lịch bền vững thì
“Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách,
cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo


9

nên”.
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan

đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoản thời gian nhất định”.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều
thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động
du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành
văn hóa-xã hội.
1.1.2 Khái niệm về khách du lịch
Các tổ chức Quốc tế như tổ chức Liên hiệp các quốc gia – League
of Nations, Tổ chức du lịch thế giới – WTO, Tiểu ban các vấn đề kinh tếxã hội trực thuộc Liên hiệp quốc và Hội đồng thống kê liên hiệp quốc….
có nhiều định nghĩa khác nhau về khách du lịch nói chung, khách du lịch
quốc tế và khách du lịch nội địa nói riêng. Song xét một cách tổng qt
thì đều có một số điểm chung nổi bật như sau:
- Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường
xun của mình.
- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại
trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến.
- Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được quá
một năm.
Định nghĩa khách du lịch theo Luật du lịch của Việt Nam:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc


10

tế. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc
tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi vào Việt

Nam du lịch và cơng dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch.
1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch
1.1.3.1 Khái niệm
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách,
được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội
với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại
một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
- Các loại sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du
lịch hình thức và sản phẩm du lịch mở rộng…
Như vậy sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành,
các dịch vụ này đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng
kết hợp lại với nhau tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa
mãn nhu cầu của du khách.
1.1.3.2 Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới
dạng vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ, hàng hóa
chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất
khó khăn vì thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào
người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm
du lịch thường được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng
và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch,


11

do vậy sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không
thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du
lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình

thơng qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân gây ra khó
khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như những hàng
hóa khác. Vì vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
du lịch ln là bài tốn khó cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra khơng đều đặn mà mang tính
mùa vụ. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề
bức xúc ngay cả trong thực tiễn và lý luận.
1.1.4 Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình lao
động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch (Luật Du lịch).
Hiểu sâu về tài nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà nước, nắm
được tài nguyên du lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến
lược dài hạn để tìm được khách hàng tiềm năng.
1.2 Vai trị của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội và mơi trường
1.2.1 Vai trị của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế
1.2.1.1 Phát triển du lịch quốc tế


12

- Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thơng qua
thu ngoại tệ, đóng góp vai trị to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh
tốn quốc tế. Du lịch là một ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng

tỷ USD mỗi năm, bởi vì đây là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả nhất.
Thật vậy, thu nhập từ du lịch quốc tế mỗi năm đều tăng, năm 2003, thu
nhập từ du lịch quốc tế đạt 523 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2002. WTO
vẫn tin rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng và đặt mục tiêu khách
du lịch sẽ đạt khoảng 1 tỉ người vào năm 2010 và 1,6 tỉ người vào năm
2020. Sở dĩ như vậy là vì: Thứ nhất, du lịch là ngành “xuất khẩu tại chỗ”
những hàng hóa cơng nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ cơng mỹ nghệ, … theo
giá bán lẻ cao hơn. Thứ hai, du lịch là ngành “xuất khẩu vơ hình” sản
phẩm du lịch, bao gồm như cảnh quan thiên nhiên, giá trị di tích lịch sửvăn hóa, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Sản phẩm
này không bị mất đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi chất lượng
phục vụ du lịch cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là
bản thân tài nguyên du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thỏa mãn các
nhu cầu đặc trưng của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du
lịch.
- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngồi: Vì du lịch
là ngành bỏ vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác
mà khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy
luật phổ biến trên thế giới hiện nay của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội.
Do vậy, du lịch là một trong những ngành hấp dẫn các nhà kinh doanh
trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình, đặc biệt là
kinh doanh các dịch vụ bổ sung.


13

- Du lịch góp phần cũng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển
đường lối giao thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu”
ngoại tệ, góp phần phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
1.2.1.2 Phát triển du lịch nội địa

- Du lịch góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội thơng qua việc
tham gia vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân như sản xuất đồ lưu
niệm, chế biến thực phẩm…
- Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì
thường các vùng phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải
vật chất.
- Bên cạnh việc tăng sức khỏe cho người dân, thì du lịch nội địa
giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, tận dụng được
toàn bộ giá trị mà nó mang lại, nhất là và những mùa không phải là thời
vụ của ngành du lịch.
1.2.1.3 Các ý nghĩa về mặt kinh tế khác
- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát
triển du lịch.
- Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, vì
hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành. Đối với nền
sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế
như mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương
tiện thơng tin đại chúng…
1.2.2 Vai trị của ngành du lịch đối với xã hội
- Đóng góp của du lịch vào việc tạo ra việc làm cũng không thể bị
xem nhẹ. Lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du


14

lịch có xu hướng tạo ra việc làm nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư
vào các hoạt động kinh tế khác (NETO 2003).
Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng, thường là xa
xôi, hẻo lánh thì địi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm

thiết yếu khác. Khi đó, việc phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và
làm giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào việc khơi phục các nghề thủ công,
lễ hội và truyền thống; và cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi
chung của xã hội (UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ làm
giảm q trình đơ thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho
các nước chủ nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các
hàng cơng nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp…được giới thiệu tại chỗ đến
khách du lịch, họ sẽ tuyên truyền đến người thân, bạn bè và từ đó có cơ
hội mở rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng này. Còn xét về mặt
xã hội, đây là kênh để quảng bá về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, con người, phong tục tập quán… Đặc biệt, du lịch văn hóa
ngày càng đông khách du lịch thiên về tham quan các khu di tích, lịch
sử…vì vậy, góp phần làm tơn tạo các ngành nghề thủ công mỹ nghệ nhiều
hơn, tô đậm nét văn hóa qua các sản phẩm này. Một yếu tố không kém
phần quan trọng là du lịch làm tăng thêm tình đồn kết, hữu nghị, mối
quan hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa
các quốc gia với nhau.
Ngồi những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì phát triển
du lịch cũng có mặt ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu
du lịch quốc tế thụ động phát triển quá tải sẽ gây áp lực lên tỷ giá, làm
mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Hơn nữa, nếu việc phát triển du


15

lịch quá tải sẽ gây ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ
dẫn đến tính khơng bền vững của nền kinh tế đó. Đồng thời, việc làm ô
nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái của du lịch
gây ảnh hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần

của dân tộc…
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường
1.2.3.1 Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi
trường
Du lịch cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và
bảo vệ môi trường, cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.
- Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải
dành những khoảng đất đai có mơi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các
công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi
trường, bảo vệ nguồn nước, khơng khí nhằm tạo nên mơi trường sống phù
hợp với nhu cầu của du khách.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý
cung cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ
ngành du lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải
thiện chất lượng môi trường thiên nhiên.
1.2.3.2 Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với
môi trường
- Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy
thối tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường
xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi
đến chỗ bị hủy hoại. Sự có mặt của những đồn người đã uy hiếp đời
sống của một số loài động vật hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên


16

ổn trước đây để tìm nơi ở mới.
- Ơ nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao
thông là đầu mối cơ bản của cả ơ nhiễm khơng khí và tiếng ồn. Ơ nhiễm
nước từ nước thải và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân

bón ở các khu vực xây dựng phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ
bản cần giải quyết cho nhiều địa điểm du lịch.
- Các hoạt động du lịch: Nhiều hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng
đến hạ tầng như làm xói mịn đường sá, và hư hại các khu di tích lịch sử.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế,
nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường thiên nhiên nếu chúng ta khơng có một kế hoạch mang tính chiến
lược cho bảo vệ môi trường.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.3.1 Yếu tố bên ngồi
1.3.1.1 Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực
- Kinh tế thế giới ổn định và phát triển là cơ hội cho những nước có
tài nguyên du lịch thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngồi.
- Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối
quan hệ kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia
trên thế giới. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du
lịch giữa các nước trong khu vực, trên tồn cầu khơng ngừng phát triển.
Nếu một vùng có chiến tranh hoặc các cuộc xung đột thường xảy ra thì
khách du lịch ở các vùng lân cận sẽ e ngại, khơng đến khu vực đó để du
lịch.
Nếu trên thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động đi
du lịch khó có điều kiện phát triển.


17

1.3.1.2 Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh
và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát
triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Điều

này được giải thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào các thành quả kinh tế
khác. Theo ý kiến của một số chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng kinh tế
và xã hội Liên Hiệp Quốc: một đất nước có thể phát triển du lịch nếu
nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.
- Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp
chế biến lương thực – thực phẩm. Những ngành này phát triển có ý nghĩa
quan trọng đến sự phát triển du lịch. Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng
lương thực và nhất là thực phẩm. Ở đây nhấn mạnh vai trị của ngành
cơng nghiệp chế biến đường, thịt bị, sữa, đồ hộp… Một số ngành cơng
nghiệp nhẹ đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành
du lịch như ngành dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.
- Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương: Nội thương bao gồm
mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng.
Ngoại thương là xuất nhập khẩu, và dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế là
tỷ trọng xuất khẩu cao.
- Tỷ trọng dân trong độ tuổi lao động, tỷ trọng này càng lớn, kinh tế
phát triển càng cao.
1.3.1.3 Tình hình chính trị hịa bình, ổn định của đất nước
Tình hình chính trị, hịa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù
có tài nguyên về du lịch, cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó
ln xảy ra các sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị và hịa bình.


18

Trên thế giới, những nước có đường lối chính trị trung lập và nền
hịa bình ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng
nhân dân – khách du lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền
chính trị, hịa bình bất ổn hay có những biến cố cách mạng, đảo chính

qn sự….thì sự phát triển của du lịch là hạn chế, nhiều khi bị phá hủy.
1.3.1.4 Các chính sách điều tiết của nhà nước
Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để
phát triển du lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán
trong tương lai. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát
triển của ngành. Ví dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà
nước đạt được mục tiêu về xã hội nhưng hạn chế du khách quay trở lại vì
khơng có cái mới.
1.3.1.5 Nhu cầu của du khách
Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra cũng nhằm để cung
cấp cho nhu cầu của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động của nhu
cầu của du khách làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch.
Các nhân tố tác động đến nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu
nhập, thay đổi trong lối sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng
của dịch vụ du lịch….Sự thay đổi này có thể tác động cùng chiều hoặc
ngược chiều với sự phát triển của ngành du lịch.
1.3.1.6 Yếu tố tự nhiên
Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu sơng ngịi. tài ngun, đây là những
yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
1.3.1.7 Yếu tố văn hóa
Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành du lịch. Nếu
tài nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm


19

hoi của nó thì tài ngun du lịch nhân văn thu hút bởi tính phong phú, đa
dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương. Các đối
tượng văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong
phú. Mặt khác, nhận thức văn hóa cịn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch

của khách. Như vậy xét dưới góc độ thị trường thì văn hóa vừa là yếu tố
cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của hệ thống du lịch.
1.3.1.8 Công nghệ thông tin
Yếu tố này không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là yếu tố góp
phần quan trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần với
mọi người. Tạo điều kiện cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo nhu
cầu du lịch của mình. Đồng thời cơng nghệ thơng tin góp phần làm cho
ngành du lịch của các nước gần gũi lại với nhau.
1.3.2 Yếu tố bên trong
1.3.2.1 Quy hoạch
Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động đa
chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan đến
yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị và cơng nghệ; liên quan đến sự
phân tích quá khứ, hiện tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy
hoạch cũng liên quan đến sự chọn lựa một chương trình hành động với
nhiều phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu
cơ bản cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động hỗ trợ
khác tiếp theo.
Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch
tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà
du lịch có thể mang lại cho cộng đồng. Lợi ích của việc phát triển có quy
hoạch rất lớn, vì vậy nếu thiếu yếu tố này, có thể dẫn đến những thiệt hại


20

về vật chất (cơ sở vật chất, giá trị văn hóa, giao thơng vận tải, mơi
truờng), con người, những tác động về marketing, về tổ chức và các động
khác (Giáo trình Kinh tế du lịch, trang 286).
1.3.2.2 Chính sách phát triển du lịch

Một chính sách nhất quán hay uyển chuyển không khẳng định được
là ảnh hưởng tốt hay không tốt đến sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, trong
mỗi hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội khác nhau mới khẳng định được
điều đó và khi đó chính sách phát triển du lịch đưa ra và vận hành một
cách linh hoạt theo thời thế thì sẽ đưa ngành du lịch đi vào quỹ đạo phát
triển rất thuận lợi.
1.3.2.3 Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính
Nếu xét đến yếu tố thu hút đầu tư để phát triển du lịch thì mơi
trường pháp lý và các thủ tục hành chính là cửa ngõ đầu tiên để khuyến
khích hay hạn chế tinh thần của nhà đầu tư. Chính sách thơng thống, cơ
chế một cửa là một lợi thế lớn để kêu gọi các nhà đầu tư, ngược tại, tính
nhiêu khê trong thủ tục sẽ làm nhà đầu tư lo ngại.
1.3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương
tiện được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch
nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của
du khách trong chuyến hành trình của họ. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân ngành du
lịch và của ngành khác như: hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn
thơng, điện nước...
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện


21

cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh để có thể hoạt động địi hỏi phải có một hệ thống
cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng. Ngành du lịch cũng khơng nằm ngồi
quy luật đó.

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố quan trọng tác
động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó.
Chúng ta có thể sử dụng cơ sở vật chất tác động khai thác tài nguyên, tạo
thêm tính đa dạng, hiện đại và phong phú của sản phẩm du lịch. Một quốc
gia muốn phát triển du lịch tốt phải có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
tốt, nó cũng vừa thể hiện trình độ phát triển du lịch của địa phương đó.
1.3.2.5 Nguồn nhân lực
Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và
ngành du lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định
đến phát triển du lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng
con người với điều kiện chúng ta phải nhận thức được tác động của cách
chúng ta làm việc.
1.3.2.6 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển
các sản phẩm du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, một nguồn vốn
nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ khắc phục những thiếu sót của ngành và
góp phần lớn trong phát triển du lịch. Ngược lại, sử dụng không hiệu quả
vốn đầu tư làm vừa gây tổn thất tiền của, vừa không cải thiện được vị thế
của ngành du lịch.
1.3.2.7 Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và liên kết
ngành
Chúng ta biết rằng du lịch là một ngành hoạt động liên quan đến


22

nhiều lĩnh vực khác nhau, nên việc xây dựng một cơ chế quản lý ngành
làm sao có thể hỗ trợ cho các hoạt động đa ngành là hết sức quan trọng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch
của địa phương

Sản phẩm du lịch của địa phương là một sản phẩm tổng hợp gồm
nhiều yếu tố tạo thành như: tài nguyên thiên nhiên, di sản do con người
tạo ra, các thể chế…như các khái niệm đã nói ở trên. Thị trường khách du
lịch là một trong những thị trường mục tiêu quan trọng nhất của địa
phương. Các địa phương cố gắng, nỗ lực thu hút khách du lịch đến với
địa phương mình.
Muốn xây dựng một thương hiệu du lịch địa phương mạnh, điều
đầu tiên là phải xây dựng cho được một sản phẩm du lịch đặc thù từ
những nguồn tài nguyên (bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
nhân văn, tài nguyên nhân tạo..) sẵn có của địa phương mình. Điều thứ
hai, là phải biết quảng bá nó ra thế giới bên ngồi thơng qua những kênh
truyền thơng hiệu quả và với một qui trình khoa học.
Xây dựng một sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương thông qua
việc kết hợp những nét đặc trưng của thiên nhiên, nhân văn và cơng trình
nhân tạo với việc bảo tồn và phát triển nó.
Theo cách sắp xếp của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), thành phần
sản phẩm du lịch của một địa phương bao gồm:
- Di sản tự nhiên.
- Di sản năng lượng.
- Di sản về con người.
- Những hình thái xã hội.
- Những hình thái về thiết chế chính trị, pháp chế, hành chính.


×