Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 105 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
[[\\

NGUYỄN VÂN ANH

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2012


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020” là do bản thân tự nghiên cứu và
thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Kim Yến.
Các thông tin, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Người Cam Đoan


Nguyễn Vân Anh


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang 1

1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu

1

2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

3. Mục tiêu nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Kết cấu của luận văn

3


CHƯƠNG 1: THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG
1.1 Thẻ ngân hàng

4
4

1.1.1 Khái niệm

4

1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng

4

1.1.3 Sự ra đời và phát triển thẻ ngân hàng

9

1.1.4 Các chủ thẻ tham gia hoạt động kinh doanh thẻ

9

1.1.5 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

10

1.1.6 Lợi ích của thẻ ngân hàng trong nền kinh tế

12


1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng

14

1.2.1 Khái niệm chiến lược

14

1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược

15

1.2.3 Các bước hoạch định chiến lược

15

1.2.3.1 Xác định mục tiêu chiến lược

15

1.2.3.2 Phân tích mơi trường bên ngồi doanh nghiệp

16

1.2.3.3 Phân tích mơi trường bên trong doanh nghiệp

16

1.2.3.4 Phân tích chiến lược và lựa chọn


17

1.2.4 Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng

17

1.2.5 Ý nghĩa của hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng

17

1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng 18


iv

1.2.7 Các cơng cụ được sử dụng trong q trình hoạch định chiến lược

19

1.2.7.1 Mơ hình năm thế lực cạnh tranh của Micheal Porter.

19

1.2.7.2 Chuỗi giá trị của Micheal Porter.

22

1.2.7.3 Ma trận SWOT.


23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.

27

2.1 Tổng quan thị trường thẻ Việt Nam

27

2.2 Thực trạng kinh doanh thẻ của Vietcombank giai đoạn 2007-2011.

28

2.2.1 Giới thiệu tổng quan về Vietcombank và hoạt động kinh doanh Thẻ
Vietcombank.

28

2.2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Vietcombank

28

2.2.1.2 Giới thiệu về hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank


29

2.2.2 Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank giai đoạn 20072011.

30
2.2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ

31

2.2.2.2 Hoạt động phát hành và sử dụng thẻ do Vietcombank phát hành 33
2.2.2.3 Hoạt động phát triển mạng lưới.

36

2.2.2.4 Hoạt động quản lý rủi ro và tra soát khiếu nại

37

2.2.2.5 Hoạt động Marketing

38

2.2.3 Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ Vietcombank

40

2.2.3.1 Thiết kế khảo sát:

40


2.2.3.2 Kết quả khảo sát:

41

2.2.4 Phân tích mơi trường bên ngồi của thẻ Vietcombank.

42

2.2.4.1 Mơi trường vĩ mơ

42

2.2.4.2 Mơi trường vi mơ

49

2.2.5 Phân tích mơi trường bên trong của thẻ Vietcombank.

54


v

2.3 Vị thế của Vietcombank và các đối thủ cạnh tranh của Vietcombank trên thị
trường thẻ Việt Nam.
2.3.1 Thị phần thẻ Vietcombank giai đoạn 2007-2011.

63
63


2.3.2 Vị thế của Vietcombank và các đối thủ cạnh tranh chính của Vietcombank
trên thị trường thẻ Việt Nam.
2.3.3 Các chính sách cạnh tranh của các đối thủ của Vietcombank.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

64
70
73

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. 74
3.1 Xu hướng phát triển của thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới.

74

3.2 Mục tiêu kinh doanh thẻ của Vietcombank đến năm 2020.

75

3.3 Đề xuất chiến lược kinh doanh thẻ Vietcombank.

76

3.3 Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh thẻ Vietcombank

78

3.3.1 Giai đoạn 1: từ năm 2012 đến năm 2015

79


3.3.2 Giai đoạn 2: từ năm 2016 đến năm 2020

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

86

KẾT LUẬN

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

89


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ Vietcombank giai đoạn 2007-2011

30


Bảng 2.2: Tình hình phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế năm 2010-2011

34

Bảng 2.3: Thị phần thẻ Vietcombank năm 2011 (Số liệu đến 31/12/2011)

64

Bảng 3.1: Ma trận SWOT thẻ Vietcombank.

77

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi

89

Phụ lục 2: Thống kê đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ
Vietcombank.

95


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ.


11

Hình 1.2. Mơ hình các bước cơng việc trong giai đoạn hoạch định chiến lược

15

Hình 1.3: Mơ hình năm thế lực cạnh tranh của Micheal Porter

19

Hình 1.4: Chuỗi giá trị của Micheal Porter.

23

Hình 1.5 : Ma trận SWOT

25

Hình 2.1: Thị phần thanh tốn các loại thẻ quốc tế của Vietcombank năm 2011

32

Hình 2.2 : Thị phần thẻ Vietcombank giai đoạn 2007-2011.

63

Hình 2.3: Thị phần DSTT thẻ quốc tế năm 2011

64


Hình 2.4: Thị phần phát hành thẻ quốc tế năm 2011.

65

Hình 2.5: Thị phần DSSD thẻ quốc tế năm 2011

66

Hình 2.6: Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa năm 2011.

67

Hình 2.7: Thị phần DSSD thẻ ghi nợ nội địa năm 2011.

68

Hình 2.8: Thị phần số lượng POS năm 2011

69

Hình 2.9: Thị phần số lượng ATM năm 2011

69


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Amex

American Express

ANZ

Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ (Việt Nam)

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DSSD

Doanh số sử dụng

DSTT

Doanh số thanh toán


ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

EDC

Thiết bị đọc thẻ điện tử (Electronic Data Capture)

GNQT

Ghi nợ quốc tế

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PIN

Mã xác thực chủ thẻ (Personal Identification Number)

POS


Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TDQT

Tín dụng quốc tế

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỷ Thương Việt Nam

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTKDTM

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

TTT

Trung tâm Thẻ Vietcombank


UOB

Ngân hàng United Overseas Bank (Việt Nam)

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam ln tích cực
hịa vào xu thế hội nhập toàn cầu đồng thời tiến đến dở bỏ các rào cản trong nhiều lĩnh
vực về thương mại và tài chính. Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức kinh tế trong
nước phải đối mặt với áp lực cạnh tranh bình đẳng với các tập đồn và các cơng ty tồn
cầu. Từ đây, bài tốn đặt ra là chúng ta cần phải cấp thiết hoạch định chiến lược kinh
doanh phù hợp cho mình.
Dễ nhận thấy rằng, ngân hàng chính là một trong những lĩnh vực đã, đang và sẽ
chịu nhiều đe dọa và thách thức nhất trước áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt trước
yêu cầu mở cửa nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (viết tắt là
Vietcombank) cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Trải qua 49 năm nổ lực vì một Việt
Nam thịnh vượng, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và
phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ
lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh
hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và tồn cầu. Trong đó, chúng ta
có thể kể đến hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank. Luôn là ngân hàng giữ vị thế
số một trên thị trường thẻ tại Việt Nam, Vietcombank đứng trước áp lực rất lớn để giữ
vững thị phần và tối đa hóa lợi nhuận đóng góp một phần quan trọng trong hoạt động

kinh doanh chung và phát triển hình ảnh, thương hiệu Vietcombank.
Xuất phát từ thực tiễn kết hợp những kiến thức đã thu nhận trong quá trình học
tập, nghiên cứu, và thực tế công tác tại Vietcombank, tôi đã chọn đề tài: “Chiến lược
kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đến năm
2020” làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020.
Do những hạn chế trong quá trình nghiên cứu, đề tài được thực hiện trong phạm vi
nghiên cứu cụ thể như sau:
-

Chỉ nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thẻ ngân hàng – thẻ được các ngân

hàng phát hành.
-

Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập chủ yếu từ năm 2007 đến 2011.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là khái quát cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược và thẻ
ngân hàng, đồng thời tìm hiểu và phân tích thị trường thẻ tại TP.HCM nhằm hiểu sâu
hơn sức cạnh tranh của thị trường này. Từ đó, bài viết tiến hành đề xuất chiến lược
kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp

nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và ưu việt của từng loại phương
pháp nghiên cứu khoa học. Cụ thể bao gồm:
Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin qua 2 nguồn, đó là: Dùng dữ
liệu nội bộ được tổng hợp từ Trung tâm thẻ - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam; Dùng dữ liệu thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền thông,
thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội...
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như duy vật biện chứng
gắn liền với phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic để phân tích chứng minh và đề xuất giải pháp,
phương pháp quan sát, phỏng vấn chuyên gia: các cán bộ, các lãnh đạo phòng thẻ


3

Vietcombank chi nhánh TP.HCM – nơi tác giả đang công tác và Trung tâm Thẻ
Vietcombank.
Phương pháp xử lý thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp mơ hình hóa, phân
tích nhân quả, thống kê mơ tả khi phân tích về thực trạng họat động kinh doanh thẻ và
kết hợp sử dụng kiến thức từ các môn học: Quản trị chiến lược, Marketing…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Thẻ ngân hàng và hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ tại Vietcombank.
Chương 3: Chiến lược kinh doanh thẻ của Vietcombank đến năm 2020.


4

CHƯƠNG 1: THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG.

1.1 Thẻ ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, do ngân hàng phát
hành thẻ cấp theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận cho khách
hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút
tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo 3
phương thức chính: Phân loại theo cơng nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất thanh
tốn của thẻ và phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ.
• Căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại:
Thẻ in nổi
Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay
loại thẻ này ít được sử dụng vì cơng nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với
các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh.
Thẻ từ
Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của thẻ
vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thơng tin này phải đảm bảo
chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng
thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được
mã hố khơng nhiều và mang tính cố định nên khơng thể áp dụng kỹ thuật mã hố an
tồn và có thể bị ăn cắp thơng tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.


5

Thẻ thông minh
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật và an tồn rất cao, dựa trên
kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu tạo như một máy tính

hồn hảo. Thơng thường một tấm thẻ thơng minh được gắn chip điện tử để thay thế cho
dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thơng minh có cả Chip điện tử và băng từ.
Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại
chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ tồn bộ các thơng tin cần
thiết phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ trong mỗi lần sử dụng cịn chip xử lý dữ liệu
có khả năng bổ sung, xố bỏ hoặc điều chỉnh các thơng tin trong bộ nhớ. Thẻ thông
minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thơng tin về chủ thẻ, điểm
thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại
ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thơng minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối
với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và
thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã
được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành
cao, hệ thống máy chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng cịn chưa phổ
biến như thẻ từ.
• Căn cứ vào tính chất thanh tốn có thể chia thành 2 loại chính là thẻ tín dụng
và thẻ ghi nợ.
Thẻ tín dụng (Credit card)
Là phương tiện TTKDTM cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu
trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng thanh tốn hàng hóa dịch vụ ngân hàng
sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ
tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định
theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát
hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của


6

từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí
như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài
chính… của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ

của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh tốn.
Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ gửi một bản sao kê về chi tiết số
tiền chủ thẻ đã chi trong tháng trước đó. Chủ thẻ có thể chọn thanh tốn số tiền
trước thời hạn ghi trong thơng báo, khi đó chủ thẻ khơng phải trả lãi. Nếu khơng,
chủ thẻ có thể trả số tiền thấp hơn tổng sao kê, phần cịn lại có thể trả từ từ và sẽ bị
tính lãi theo quy định của ngân hàng. Lúc này, chủ thẻ được xếp vào nhóm
revolving. Nếu chậm trả so với quy định và thấp hơn số tiền tối thiểu (quy định
Vietcombank hiện nay là 10% tổng giá trị sao kê), ngân hàng tiến hành tính tiền
phạt và có thể tạm thời khóa thẻ. Thơng tin về việc để phát sinh nợ xấu của chủ thẻ
sẽ được cập nhật trên trung tâm thơng tin tín dụng, tương tự như trường hợp nợ xấu
tín dụng.
Thẻ tín dụng có thể được dùng để thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán
online. Trường hợp thanh tốn trực tiếp, ví dụ chủ thẻ đang sử dụng là thẻ VISA,
chủ thẻ mua hàng và yêu cầu thanh tốn bằng thẻ của mình (cửa hàng phải nhận
thanh toán bằng VISA), cửa hàng sẽ quẹt thẻ của chủ thẻ vào một chiếc máy đọc
thẻ, đọc các thông tin của bạn ghi trrên băng từ và liên lạc với ngân hàng đại lí qua
modem, điện thoại… đồng thời gửi kèm yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân
hàng sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu của VISA xem thẻ có hợp lệ khơng (có phải là thẻ
mất cắp hay thẻ hết hạn khơng…), sau đó, ngân hàng sẽ báo lại trong vài giây về
máy đọc thẻ là giao dịch đã được duyệt, chủ thẻ nhận hóa đơn thanh toán. Trường
hợp thanh toán online, chủ thẻ chỉ phải cung cấp tên, ngày hết hạn và số thẻ ( 16 số
in trên mặt trước thẻ) thì đại lí cung cấp dịch vụ cũng sẽ kiểm tra tương tự như làm
qua máy đọc thẻ. Tuy nhiên, giao dịch online chưa chắc an toàn (do hacker…), nếu
bạn chủ thẻ phát hiện ra giao dịch khơng do mình thực hiện trên hóa đơn thông báo


7

của ngân hàng có thể đến ngân hàng và yêu cầu kiểm tra lại, nếu chủ thẻ chứng
minh được giao dịch không phải do chủ thẻ thực hiện, ngân hàng sẽ sử dụng các

biện pháp nghiệp vụ để bảo đảm quyền lợi cho bạn.
Ngồi các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master
(hạng vàng, hạng chuẩn), để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT
cịn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt (hạng Platinum) phục vụ những
khách hàng có thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu
lớn. Khi sử dụng thẻ này khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt
cao hoặc khơng bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh tốn
tồn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ (debit card):
Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản của mình qua
hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc
thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của
chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung
cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và
khách hàng khơng diễn ra q trình cho vay tín dụng, khơng có việc phân loại khách
hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với
sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thế tiền
mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng. Thẻ ATM là hình thức
phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới
tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao
dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dư tài khoản,
in sao kê, thanh tốn hàng hóa, dịch vụ... Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ
thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc, đổi ngoại
tệ…cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,


8

hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Theo thời gian, các tổ

chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu
vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện
nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus của MasterCard và Plus của
Visa sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối,
tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu. Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
nói trên, một hình thức thẻ ngân hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên
kết.
Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp
với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên
thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của
thẻ ngân hàng thơng thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi
chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân
hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ
thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá
20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên….


Căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành hai loại:

Thẻ nội địa là thẻ do các TCPHT sử dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng
hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thơng thường đó là thẻ ghi nợ nội
địa của các TCPHT sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của
TCPHT và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với TCPHT đó trong một nước.
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên
phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu
tượng chấp nhận thanh tốn thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ


9


phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của TCTQT, tuân thủ chặt chẽ các quy
định trong việc phát hành và thanh tốn thẻ do TCTQT đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc
tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.1.3 Sự ra đời và phát triển thẻ ngân hàng
Theo lịch sử ra đời đã được tổng kết, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh
toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền
mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa
học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế
giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thơng tin, hệ thống thẻ ngày càng
hồn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển
hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thơng tin
tồn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro.
Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh
quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh tốn tồn cầu. Đây là thành
cơng đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.1.4 Các chủ thẻ tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế
còn thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trị
quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh tốn
hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh tốn
thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có


10


mạng lưới hoạt động rông khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản
phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ
quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
tốn thẻ, đóng vai trị trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong
việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu
riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang
thương hiệu của những tổ chức và cơng ty này.
Ngân hàng thanh tốn là ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các
loại thẻ như một phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn.
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng
thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định.
Đơn vị chấp nhận thẻ là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là ĐVCNT. Các
ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà
hàng ăn uống, khách sạn, sân bay....
1.1.5 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
Có thể mơ hình hóa chu trình hoạt động kinh doanh thẻ theo sơ đồ sau đây:


11

2- mua hàng hóa dịch vụ

Chủ thẻ
11Sao kê


Thanh
tốn

1Phát
hành
thẻ

Ngân hàng
phát hành

ĐVCNT
3gửi
dữ
liệu

5 - gửi dữ liệu
6 - chấp nhận thanh toán

10 – báo nợ

Tổ chức
thẻ quốc
tế

4 - gửi dữ liệu
7 - chấp nhận
thanh tốn
9 – báo có


8tạm
ứng

Ngân hàng
thanh tốn

Hình 1.1: Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ. (Nguồn: Vietcombank, 2009,
Quy trình nghiệp vụ thẻ tập I-II-III).
Hoạt động phát hành: Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc
quản lý và triển khai tồn bộ q trình tiếp thị khách hàng, phát hành thẻ, sử dụng
thẻ, giải quyết tra soát quản lý rủi ro và thu nợ khách hàng. Các quá trình này có vai
trị quan trọng như nhau, có liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng.
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây: Tổ chức
các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường, thẩm định khách hàng phát
hành thẻ, cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, thiết kế và tổ chức mua thẻ
trắng, in nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng, quản lý thông tin khách
hàng, quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, quản lý tình hình thu nợ của
khách hàng, ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo, cung cấp dịch
vụ khách hàng, tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Hoạt động thanh toán: Cùng với phát hành, hoạt động thanh tốn thẻ đóng
vai trị quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Hoạt động thanh toán bao gồm:
Thứ nhất là tiếp thị và quản lý ĐVCNT. Ngân hàng tiếp xúc với các đơn vị
cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết
hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ; cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT như lắp đặt


12

thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng
máy móc thiết bị thanh toán thẻ; tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói

chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuếch trương
thẻ; xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp
hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính
sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT; tiếp xúc với các khách hàng
là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng
sử dụng thẻ thơng qua những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về
dịch vụ ngân hàng cung cấp; duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng
của chủ thẻ thơng qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng.
Thứ hai là hạch toán thanh toán bao gồm xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin khách hàng ĐVCNT, quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT, tổ chức thanh
toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT, cung cấp dịch vụ khách hàng, tổ
chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT, cung cấp trang
thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.
Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức
độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận thẻ
mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express,
Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa khác. Tại Việt
nam, số lượng các ngân hàng thanh toán thẻ tính đến năm 2011 đã đạt khoảng 35
ngân hàng với mạng lưới hơn 40.000 ĐVCNT trên toàn quốc.
1.1.6 Lợi ích của thẻ ngân hàng trong nền kinh tế:
Đối với chủ thẻ:
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị
cung ứng hàng hố, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt
thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút


13

tiền tự động. Thẻ ngân hàng là giải pháp thanh tốn quốc tế khi khơng mua được
ngoại tệ. Chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn hơn dùng tiền mặt. Khi bị mất, chủ thẻ chỉ cần

báo với ngân hàng của bạn để khóa thẻ lại. Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể chi
tiêu trước, trả tiền sau với thời gian ưu đãi miễn lãi từ 30 đến 51 ngày (tùy theo
ngân hàng). Ngồi ra, chủ thẻ có thể được hưởng những ưu đãi, khuyến mãi từ ngân
hàng như chiết khấu khi chi tiêu, miễn phí du lịch, cộng điểm thưởng…
Đối với ngân hàng phát hành:
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngồi việc hưởng các khoản phí và lãi
như: phí phát hành thẻ, phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ, lãi trả chậm khi sử
dụng thẻ tín dụng từ chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí
trao đổi do ngân hàng thanh tốn chia sẻ từ phí thanh tốn thơng qua các tổ chức thẻ
quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát
hành thẻ. Với việc phát hành thẻ, thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng ngày càng
được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước. Phát hành thẻ giúp huy động nguồn
vốn ngắn hạn lớn. Phát hành thẻ kích thích tăng trưởng tín dụng tiêu dùng cá nhân
và giúp mở rộng các dịch vụ khác như dịch vụ trả lương, chuyển tiền, chuyển
khoản, ngân hàng điện tử, thanh toán quốc tế…
Đối với ngân hàng thanh toán:
Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ, ngân hàng thu lợi nhuận từ nguồn
phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh tốn bằng thẻ từ các ĐVCNT và máy
ATM. Thông thường ngân hàng thanh tốn sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết
khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá
trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay
thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng
với ĐVCNT.


14

Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ:
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh tốn một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định
nhưng bù lại các ĐVCNT thơng qua đó thu hút được một khối lượng khách hàng

lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị. Ngoài ra, đơn vị cũng giảm được rủi ro với
tiền giả, tiền kém chất lượng và giảm được chi phí kiểm đếm tiền mặt.
Đối với nền kinh tế:
Thẻ ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh tốn khơng dùng tiền mặt an tồn, hiệu
quả, sử dụng thuận tiện, có khả năng từng bước thay thế tiền mặt trong lưu thông
của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước,
minh bạch hóa nền kinh tế, góp phần tích cực vào cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí; thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng
Trong phần này, tác giả giới thiệu các khái niệm về chiến lược và hoạch định
chiến lược trích trong quyển sách “Quản trị Chiến lược” của Đoàn Thị Hồng Vân
(2011), qua đó, đưa ra các lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm chiến lược
Chiến lược là tập hợp các mục tiêu cơ bản dài hạn, được xác định phù hợp với
tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức và các cách thức, phương tiện để đạt được những mục
tiêu đó một cách tốt nhất, sao cho phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được
những điểm yếu của tổ chức, đón nhận được các cơ hội, né tránh hoặc giảm thiểu thiệt
hại do những nguy cơ từ mơi trường bên ngồi.


15

1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược
Giai đoạn hoạch định chiến lược là giai đoạn đầu tiên, đặt nền tảng và đóng vai
trị hết sức quan trọng trong tồn bộ quá trình quản trị chiến lược. Trong giai đoạn
này, chúng ta cần xác định rõ tầm nhìn, sứ mệnh các mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Trên cơ sở đó thiết lập chiến lược, chính sách kinh doanh, quyết định ngành kinh
doanh (thị trường, mặt hàng…) mới nào nên tham gia, ngành nào nên rút ra, nên mở

rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh… Trong giai đoạn này cần tập trung phân tích
các yếu tố của mơi trường bên ngồi và bên trong, xác định chính xác các cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu, trên cơ sở đó kết hợp và lựa chọn được những chiến
lược thích hợp.
1.2.3 Các bước hoạch định chiến lược:
Là quá trình xác định nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh, phát hiện những điểm
mạnh – điểm yếu từ bên trong, cơ hội – rủi ro từ bên ngoài, để kết hợp và lựa chọn
chiến lược tối ưu.

Hoạch định
chiến lược

(1)

Xác định mục tiêu chiến lược

(2)

Đánh giá mơi trường bên ngồi

(3)

Đánh giá mơi trường bên trong

(4)

Phân tích và lựa chọn chiến lược

Hình 1.2. Mơ hình các bước công việc trong giai đoạn hoạch định chiến lược.
1.2.3.1


Xác định mục tiêu chiến lược

Mục tiêu là các chuẩn đích, là các thành quả mong đợi mà doanh nghiệp phấn
đấu, theo đuổi đạt được trong một tương lai nhất định khi thực hiện chiến lược.


16

Mục tiêu chiến lược thường có thời hạn thực hiện khá dài, cho nên nó thường
trùng với mục tiêu dài hạn và thường có thời gian khoảng 2, 5, 10 năm trở lên.
1.2.3.2

Phân tích mơi trường bên ngồi doanh nghiệp

Mơi trường bên ngoài gồm những yếu tố, những lực lượng, những thể chế… xảy
ra ở bên ngồi, tổ chức khơng kiểm sốt được, nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động và
hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Mơi trường bên ngồi được chia thành hai loại:
• Mơi trường vĩ mơ: Kinh tế, chính trị, chính phủ, luật pháp, văn hóa – xã hội,
nhân khẩu, địa lý, cơng nghệ, thơng tin…
• Mơi trường vi mơ (hay cịn gọi là mơi trường cạnh tranh): nhà cung cấp, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh hiện hữu, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế.
Phân tích các yếu tố của mơi trường bên ngồi nhằm xác định được những cơ
hội, nguy cơ đối với tổ chức. Mơi trường bên ngồi là một trong những điều kiện tiên
quyết đảm bảo sự thành công của chiến lược, mơi trường bên ngồi lại thường xun
thay đổi, chính vì vậy, phân tích mơi trường bên ngồi phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục.
Trong đề tài này, công cụ được sử dụng để phân tích mơi trường bên ngồi là
mơ hình năm thế lực cạnh tranh của M. Porter (xem chi tiết mục 1.1.4.1)

1.2.3.3

Phân tích mơi trường bên trong doanh nghiệp

“Biết mình biết người trăm trận trăm thắng”. Đúng vậy, để xây dựng một chiến
lược có tính khoa học và khả thi, thì bên cạnh việc phân tích mơi trường bên ngồi, phân
tích và hiểu rõ mơi trường bên trong của tổ chức có vai trị đặc biệt quan trọng. Phân tích
mơi trường bên trong nhằm nhận diện đúng những điểm mạnh, điểm yếu, trên cơ sở đó
xác định chính xác các yếu tố thành cơng cốt lõi, những lợi thế cạnh tranh của tổ chức.


17

Bối cảnh để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức chính là chuỗi giá trị của nó;
đồng thời phải phân tích các chức năng hỗ trợ: quản trị, nhân sự, tài chính, marketing, hệ
thống thơng tin, hoạt động nghiên cứu, phát triển, quản trị rủi ro…
Trong đề tài này, cơng cụ được sử dụng để phân tích mơi trường bên trong là
chuỗi giá trị của M. Porter (xem chi tiết mục 1.1.4.2).
1.2.3.4

Phân tích chiến lược và lựa chọn

Việc phân tích chiến lược được thực hiện trên cơ sở áp dụng một hoặc một số
trong năm công cụ sau: Ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận BCG, ma trận IE và
ma trận chiến lược chính. Những cơng cụ này giúp kết hợp các cơ hội và nguy cơ bên
ngoài với những điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp để hình thành các chiến
lược khả thi có thể lựa chọn.
Để kết hợp các yếu tố của môi trường bên ngồi với các yếu tố của mơi trường
bên trong để hình thành chiến lược, trong thực tế ma trận SWOT được coi là công cụ
chủ yếu nhất, hữu hiệu nhất, được sử dụng phổ biến, thường xuyên nhất.

1.2.4 Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng
Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng là tiến hành xác định mục tiêu
chiến lược của ngân hàng đề ra cho hoạt động kinh doanh thẻ và tập trung phân tích
các yếu tố của môi trường bên trong cũng như bên ngoài nhằm xác định các cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng, từ đó thiết lập
ra các chiến lược, chính sách kinh doanh phù hợp với mục tiêu chiến lược đã đề ra.
1.2.5 Ý nghĩa của hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng.
Ý nghĩa của hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng chính là:


×