Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.04 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ XINH

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60.31.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TẤN KHUYÊN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục hình, bảng biểu
Danh mục phụ lục
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2


1.4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................. 2
1.5. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 4
2.1. Giới thiệu .................................................................................................... 4
2.2. Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................. 4
2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................... 5
2.3.1. Lý thuyết cạnh tranh cổ điển.................................................................. 5
2.3.2. Lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển............................................................ 6
2.3.3. Lý thuyết năng lực cạnh tranh hiện đại.................................................. 7
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng NLCT của doanh nghiệp ...................................... .10
2.4.1. Mức độ đáp ứng thị trường ................................................................. 11
2.4.2. Mức độ điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp .................................................................................................................... 12
2.4.3. Xây dựng hệ thống thang đo thành tích và tưởng thưởng tường minh
....................................................................................................................... 14
2.4.4. Xây dựng văn hóa học tập liên tục ...................................................... 15


2.4.5. Ứng dụng công nghệ............................................................................ 16
2.4.6. Xây dựng thương hiệu ......................................................................... 17
2.4.7. Huy động vốn....................................................................................... 19
2.5. Các quan điểm về xác định DNNVV ........................................................ 21
2.5.1. Quan điểm về xác định DNNVV trên thế giới .................................... 21
2.5.2. Quan điểm về xác định DNNVV ở Việt Nam ..................................... 22
2.6. Tính tất yếu của cạnh tranh và việc nâng cao NLCT của các DNNVV trong
giai đoạn hiện nay .................................................................................................. 26
2.7. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu trước đây.................................. 28
2.7.1. Các nghiên cứu trong nước.................................................................. 28
2.7.2. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 29
2.8. Mơ hình nghiên cứu................................................................................... 30

2.9. Tóm tắt....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 34
3.1. Giới thiệu ................................................................................................... 34
3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 34
3.2.1. Xây dựng thang đo............................................................................... 35
3.2.2. Đánh giá các thang đo ......................................................................... 36
3.2.3. Phân tích kết quả khảo sát NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương...... 37
3.3. Thang đo .................................................................................................... 38
3.3.1. Thang đo mức độ đáp ứng thị trường .................................................. 38
3.3.2. Thang đo mức độ điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo lợi thế cạnh tranh .. 39
3.3.3. Thang đo xây dựng hệ thống đo lường thành tích và tưởng thưởng tường
minh........................................................................................................................ 39
3.3.4. Thang đo xây dựng văn hóa học tập liên tục ....................................... 40
3.3.5. Thang đo ứng dụng công nghệ ............................................................ 41
3.3.6. Thang đo xây dựng thương hiệu .......................................................... 41
3.3.7. Thang đo huy động vốn ....................................................................... 42
3.3.8. Thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về NLCT hiện tại......... 43
3.4. Một số thông tin về mẫu ........................................................................... 43


3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 43
3.4.2. Kích thước mẫu.................................................................................... 43
3.4.3. Kết cấu mẫu ......................................................................................... 44
3.5. Tóm tắt....................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 47
4.1. Giới thiệu ................................................................................................... 47
4.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................... 47
4.2.1. Thang đo mức độ hiện tại các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của các
DNNVV tỉnh Bình Dương ..................................................................................... 47
4.2.2. Thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về NLCT hiện tại........ .50

4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................... 51
4.3.1. Thang đo mức độ hiện tại các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của các
DNNVV tỉnh Bình Dương ..................................................................................... 51
4.3.2. Thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về NLCT hiện tại......... 53
4.4. Điều chỉnh mơ hình nghiên cứu ................................................................ 53
4.5. Kiểm định mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ............................................... 57
4.6. Tóm tắt ...................................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................. 62
5.1. Tổng hợp những kết quả nghiên cứu chính của đề tài............................... 62
5.2. Những gợi ý và đề xuất với doanh nghiệp ................................................ 63
5.2.1. Tiến hành hiệu chỉnh cơ cấu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp ....... 63
5.2.2. Tăng cường khả năng huy động vốn ................................................... 65
5.2.3. Xây dựng hệ thống thang đo thành tích và tưởng thưởng tường minh
........................................................................................................................ 66
5.2.4. Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ và xây dựng thương hiệu cho
các DNNVV ........................................................................................................... 67
5.3. Những gợi ý và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương............... 68
5.4. Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo............ 70
5.4.1. Những hạn chế của đề tài..................................................................... 70
5.4.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................... 70


5.5. Tóm tắt....................................................................................................... 71
Tài liệu tham khảo

Phụ lục


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương”, tơi đã tự nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận
dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn, bạn bè, đồng
nghiệp,…
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực.

Bình Dương, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Xinh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý
Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt xin
chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy Nguyễn Tấn Khuyên – Phó Viện Trưởng
Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh đã hướng dẫn tận tình về phương pháp khoa học và nội dung đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp đã tư vấn và hỗ
trợ tôi trong quá trình xử lý số liệu và lựa chọn khung phân tích.
Trong q trình thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng, trao đổi
và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Q Thầy, Cơ, bạn bè và đồng nghiệp,
tham khảo nhiều tài liệu để hoàn thành luận văn, tôi cũng không khỏi né tránh
những sai sót. Tơi rất mong nhận được những thơng tin đóng góp, phản hồi
q báu từ Q Thầy, Cơ và các bạn.

Bình Dương, tháng 12 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Thị Xinh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME)

NLCT

: Năng lực cạnh tranh

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
EFA

: Extraction Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)

ANOVA

: Analysis of Variance (Phân tích phương sai)

SIG

: Significance (ý nghĩa, sự quan trọng)


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy định phân loại DNNVV theo Nghị định 90/NĐ-CP
Bảng 2.2. Phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Bảng 3.1. Thang đó đáp ứng thị trường
Bảng 3.2. Thang đo điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo lợi thế cạnh tranh
Bảng 3.3. Thang đo xây dựng hệ thống đo lường thành tích và tưởng thưởng
tường minh
Bảng 3.4. Thang đo xây dựng văn hóa học tập liên tục
Bảng 3.5. Thang đo ứng dụng công nghệ
Bảng 3.6. Thang đo xây dựng thương hiệu
Bảng 3.7. Thang đo huy động vốn
Bảng 3.8. Thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về NLCT hiện tại
Bảng 3.9. Phân loại mẫu theo địa bàn
Bảng 3.10. Phân loại mẫu theo ngành nghề
Bảng 4.1. Hệ số Cronchbach’s Alpha các thành phần của thang đo mức độ
hiện tại các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương
Bảng 4.2. Hệ số Cronchbach’s Alpha các thành phần của thang đo mức độ hài
lòng của doanh nghiệp về NLCT hiện tại
Bảng 4.3. Kiểm tra KMO của thang đo mức độ hiện tại các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương


Bảng 4.4. Kết quả phân tích EFA thang đo mức độ hiện tại các yếu tố ảnh
hưởng đến NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương.
Bảng 4.5. Kiểm tra KMO của thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về
NLCT hiện tại
Bảng 4.6. Kết quả EFA của thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về

NLCT hiện tại
Bảng 4.7. Thang đo mức độ hiện tại các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của
DNNVV tỉnh Bình Dương.
Bảng 4.8. Hệ số Cronchbach’s Alpha các thành phần của thang đo mức độ
hiện tại các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương sau
khi hiệu chỉnh
Bảng 4.9. Thang đo mức độ hài lòng của doanh nghiệp về NLCT hiện tại
Bảng 4.10. Bảng phân tích ANOVA trong hồi quy tuyến tính
Bảng 4.11. Bảng kết quả hồi quy từng phần
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định mơ hình giả thiết


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn ý và kết quả xin ý kiến chuyên gia
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Phụ lục 3: Danh sách các doanh nghiệp tham gia khảo sát
Phụ lục 4: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Phụ lục 5: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phụ lục 6: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha sau khi hiệu chỉnh
Phụ lục 7: Phân tích hồi quy


1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Bình Dương là một tỉnh thuộc Vùng Đông Nam Bộ - Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam của cả nước. Trong thời gian qua, Bình Dương đã vươn lên
thành một tỉnh có tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao nhất nước, đặc biệt là phát
triển cơng nghiệp, dịch vụ. Trong đó, đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao của Bình Dương thuộc về các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) đang hoạt động trên địa bàn.
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ mở ra những cơ hội mới
song cũng đặt ra nhiều thách thức lớn về khả năng cạnh tranh cho các
DNNVV. Nhất là vào thời gian gần đây, trước ảnh hưởng lan rộng của cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu, nhiều DNNVV đã khơng trụ vững, thậm chí
có kết cục tồi tệ hơn là đóng cửa hoạt động đã để lại nhiều tổn thất lớn cho
nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng. Nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các DNNVV phát triển, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Ngồi
những trợ giúp về tài chính, mặt bằng sản xuất, việc đổi mới, nâng cao năng
lực cơng nghệ, trình độ kỹ thuật, xúc tiến mở rộng thị trường, tham gia kế
hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ cơng, Chính phủ còn nhấn mạnh các dịch
vụ hỗ trợ DNNVV như tư vấn về quản lý và tài chính nhằm giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh (NLCT) cho các DNNVV. Triển khai thực hiện Nghị
định trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Kế hoạch số
3348/KH-UBND ngày 09/11/2011 phát triển DNNVV tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2011 – 2015, cũng đã nhấn mạnh các giải pháp phát triển DNNVV, nhất
là các giải pháp nâng cao NLCT cho doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng cho thấy việc thực hiện đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh của


2

doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương” là việc cần thiết hơn bao giờ
hết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá và phân tích NLCT của các DNNVV tỉnh Bình Dương, từ đó
gợi ý các giải pháp, chính sách để nâng cao NLCT của các doanh nghiệp này.

Mục tiêu cụ thể: Đề tài hướng đến 03 mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Khảo sát, đánh giá hiện trạng NLCT của các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay. Đề tài sử dụng phương
pháp phân tích, thống kê mơ tả kết hợp điều tra khảo sát để đánh giá hiện
trạng NLCT của các DNNVV.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đề tài sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố để định vị các nhân tố, đồng thời chạy hồi quy để xác định mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLCT của các DNNVV.
Mục tiêu 3: Gợi ý các giải pháp, chính sách nhằm nâng cao NLCT của
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương hiện nay như thế nào?
Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao NLCT của DNNVV tỉnh
Bình Dương là gì?
1.4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là đánh giá NLCT của DNNVV tỉnh
Bình Dương, chủ yếu là các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một,
thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An, huyện Tân Uyên, huyện Bến Cát,…. Trên cơ
sở đó, đề ra những giải pháp để nâng cao NLCT cho các DNNVV tỉnh Bình
Dương.


3

Các nghiên cứu trong luận văn bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp
thống kê mô tả, phân tích tổng hợp và quy nạp là chủ yếu. Thơng tin thu thập
được từ nghiên cứu định tính là cơ sở xác định các yếu tố cấu thành NLCT
của doanh nghiệp. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật

phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp thông qua phiếu khảo sát. Thông tin thu
thập được từ nghiên cứu định lượng bước đầu tiên sẽ được đưa vào phân tích
độ tin cậy của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để điều
chỉnh thang đo. Thang đo sau khi được đảm bảo độ tin cậy sẽ được đưa vào
nghiên cứu chính thức để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của
DNNVV tỉnh Bình Dương và xác định mức độ hài lòng của doanh nghiệp vào
NLCT hiện tại của doanh nghiệp mình.
Trong q trình phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng công cụ hỗ trợ là phần
mềm SPSS 16.0.
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm năm chương.
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận


4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Giới thiệu
Để có cái nhìn tổng quan về những mơ hình nghiên cứu trước và cơ sở lý
thuyết về NLCT của DNNVV, trong Chương 2 tác giả khái quát những quan
điểm khác nhau về cạnh tranh, NLCT, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT
của DNNVV, từ đó đưa ra khung lý thuyết mơ hình xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến NLCT của DNNVV tỉnh Bình Dương.
2.2. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế xuất hiện và tồn tại khách quan trong quá trình hình

thành, phát triển của sản xuất hàng hóa và trở thành một đặc trưng nổi bật của
cơ chế thị trường. Do vậy, các lý thuyết nghiên cứu về cạnh tranh chỉ xuất
hiện trong giai đoạn hình thành và phát triển kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa, tiêu biểu như lý thuyết của trường phái kinh tế học cổ điển, lý luận của
trường phái kinh tế chính trị học Mác xít, lý thuyết của trường phái tân cổ
điển, của các trường phái kinh tế học hiện đại,…Do cách tiếp cận khác nhau,
nên cũng đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này tùy theo góc độ
tiếp cận.
Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997), sức cạnh tranh là:
“Năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia
khơng bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng
lực kinh tế”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1 của tác giả Bùi Thị Thanh Hà (2000)
đã định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”. Quan niệm này đã


5

xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của
họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi
nhất.
Trong Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin (2002) nêu rõ:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham
gia sản xuất – kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất – kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn
nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.

Tuy nhiên, cạnh tranh không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc đua
tranh, triệt hạ nhau. Theo Michael Porter (1980): cạnh tranh là giành lấy thị
phần, là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận
trong ngành và theo đó giá cả có thể giảm đi. Hiện nay cạnh tranh và hợp tác
đan xen nhau, song xu thế chính là hợp tác.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, theo tác giả “Cạnh tranh là sự
ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn lực để
thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu, qua đó giành lấy những vị thế tương
đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận.”
2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
NLCT thường được hiểu như là khả năng mà mỗi quốc gia, mỗi ngành
và DN tận dụng các ưu thế có được để duy trì và phát huy ảnh hưởng của
mình trước các đối thủ khác. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã có từ
lâu và lý thuyết về cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các trường phái
nổi tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và
lý thuyết cạnh tranh hiện đại.
2.3.1. Lý thuyết cạnh tranh cổ điển


6

Đại biểu xuất sắc của lý thuyết cạnh tranh cổ điển là các nhà kinh tế học
cổ điển như: Adam Smith (1723-1790), John Stuart Mill (1806 – 1873), C.
Mác, Ph. Ănghen.
Adam Smith cho rằng, nguồn gốc của quá trình thương mại giữa hai hay
nhiều quốc gia là do quốc gia đó có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về một ngành
nào đó so với quốc gia khác. Lợi thế cạnh tranh có được tính bằng thời gian
hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm nào đó ngắn hơn so với các
quốc gia khác.

David Ricardo (1772-1823) quan niệm rằng, các quốc gia khơng có lợi
thế cạnh tranh tuyệt đối vẫn có thể có lợi thế tương đối và việc mua bán trao
đổi giữa hai quốc gia vẫn có thể thực hiện được nhờ vào lợi thế cạnh tranh
này. Lợi thế cạnh tranh tương đối được tính bằng tỷ lệ (k) về tiêu hao nguồn
lực để sản xuất ra sản phẩm A so với sản phẩm B ở hai quốc gia. Nếu một
quốc gia X có k thấp hơn quốc gia Y thì quốc gia X có lợi thế tương đối về
sản xuất sản phẩm A và ngược lại, quốc gia Y sẽ có lợi thế tương đối về sản
xuất sản phẩm B. Do đó, hai quốc gia sẽ tiến hành chun mơn hóa sản xuất
và trao đổi cho nhau để cùng có lợi. Tuy nhiên, trên thực tế khơng chỉ có hai
quốc gia cạnh tranh lẫn nhau mà có rất nhiều quốc gia trên thế giới tham gia
thị trường. Tuy nhiên, đây là lý thuyết nền tảng cho lý thuyết thương mại sau
này.
Lý luận cạnh tranh của C. Mác gắn liền với học thuyết giá trị thặng dư,
đặt trong điều kiện kinh tế tư bản chủ nghĩa thời kỳ tự do cạnh tranh. Cạnh
tranh kinh tế là sản phẩm của kinh tế hàng hóa và cạnh tranh là một quy luật
cùng tác động với quy luật giá trị thặng dư, lấy quy luật giá trị làm tiền đề
(Trần Sửu, 2006).
2.3.2. Lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển


7

Lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển gắn liền với các tên tuổi của trường phái
cạnh tranh hoàn hảo như W. Jevos, A. Cournot, L. Walras, Marshall,…Lý
thuyết cạnh tranh của trường phái này dựa trên cơ sở thị trường tự do và cạnh
tranh hoàn hảo, sản xuất được điều khiển bởi nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng thông qua thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất tới
điểm tối ưu. Lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển chứng minh rất rõ tính hiệu quả
của nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh và rất có ích về mặt phân tích kinh
tế, đặc biệt ở cấp độ vi mô. Tuy nhiên, lý thuyết này phân tích phân phối

nguồn lực ở trạng thái tĩnh, khơng làm rõ được các vấn đề trong điều kiện
cạnh tranh không hoàn hảo (Trần Sửu, 2006).
2.3.3. Lý thuyết năng lực cạnh tranh hiện đại
Lý thuyết cạnh tranh hiện đại gắn liền với các tên tuổi như E. Camberlin,
J. Robinson, M. Porter,…và chú trọng nghiên cứu NLCT và việc nâng cao
NLCT. Bốn nội dung cơ bản về lý thuyết cạnh tranh trong điều kiện kinh tế
thị trường hiện đại như sau:
Cạnh tranh là một hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật
cơ bản trong kinh tế thị trường.
Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các tổ chức kinh doanh hoạt động
hiệu quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống
cịn và phát triển của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến
tranh giành, khống chế lẫn nhau. Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực, cần duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm
sốt độc quyền, xử lý cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các chủ thể kinh
doanh.


8

Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng
sang cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải khi nào cũng đồng
nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau.
Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại không phải chủ yếu là tiêu
diệt nhau, mà trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các
dịch vụ hỗ trợ.
Lý thuyết cạnh tranh hiện đại nổi bật nhất thuộc về Michale E. Porter với
mơ hình viên kim cương, đó là:
Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành: Trước hết

đây là những đối tượng quyết định tính chất và mức độ tranh đua nhằm đạt
lấy lợi thế trong ngành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị
phần hiện có, đảm bảo có thể có được mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh
giữa các đối thủ hiện tại có xu hướng làm tăng cường độ cạnh tranh và làm
giảm mức lợi nhuận của ngành. Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với
nhau thường sử dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp trên cơ sở cạnh tranh về
giá với các hình thức và cơng cụ cạnh tranh khác như: chất lượng sản phẩm
cùng với áp dụng sự khác biệt về sản phẩm, marketing,…Để có thể bảo vệ
khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ các
thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh có sức mạnh trên thị trường và
tình trạng ngành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.
Thứ hai, nguy cơ đe dọa nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn: Hiểu biết đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn ln có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vì
sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ này có khả năng mở
rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm cạnh tranh trở nên khốc liệt và
không ổn định. Để hạn chế sự đe dọa các đối thủ tiềm ẩn, các doanh nghiệp
thường duy trì và khơng ngừng nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc
biệt về công nghệ.


9

Thứ ba, quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua:
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm
và có lợi nhuận. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng ln là tài sản có
giá trị quan trọng chỉ khi doanh nghiệp biết cách thỏa mãn tốt hơn các nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên,
áp lực từ đòi hỏi của người mua về chất lượng sản phẩm cao hơn, được phục
vụ tốt hơn nhưng với mức giá thấp hơn làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để hạn chế bớt quyền thương lượng của người mua, các doanh nghiệp cần

phải phân loại khách hàng hiện tại và tương lai cùng với các nhu cầu và thị
hiếu của họ làm cơ sở định hướng cho kế hoạch marketing và chiến lược kinh
doanh nói chung.
Thứ tư, quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung
ứng: Người cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận. Vì
vậy, họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm đặt mua, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện, nhất là trong trường
hợp người cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của
người cung ứng là vật tư đầu vào quan trọng của khách hàng. Trong thực tế,
các doanh nghiệp ln phải ứng phó một cách thường xuyên đến nguồn cung
ứng ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực lượng lao động, đặc biệt
với những lao động có trình độ cao.
Thứ năm, nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay
thế ln có thể có tác động lớn đến mức độ lợi nhuận tiềm năng của ngành,
nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn như máy tính, đồ điện tử,…Vì
phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của q trình thay đổi cơng nghệ,
nên thường có ưu thế về chất lượng và giá thành sản phẩm, mặc dù giá thành
ban đầu có thể cao hơn so với các sản phẩm hiện có bán trên thị trường. Biện
pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự tác động của sản phẩm thay thế là tăng


10

cường đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới cơng
nghệ, nâng cao trình độ quản lý,…nhằm giảm giá thành và nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc tăng cường tính độc đáo khác biệt của sản phẩm.
Qua đây có thể nói, NLCT là một q trình, có tính đa nghĩa (có nhiều
cách định nghĩa khác nhau), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (có nhiều
cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính tương hỗ, có tính động. Do đó, nghiên
cứu về NLCT cần phải gắn với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển của

từng thời kỳ và nó phải thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành của các
doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất,
khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng sinh tồn sản phẩm, khả năng tạo
sản phẩm mới.
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm, theo tác giả “Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong
việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Đó là
việc khai thác sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu
được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường.”
Như vậy, năng lực cạnh tranh khơng phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang
tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho
nhóm doanh nghiệp và từng doanh nghiệp.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng NLCT của doanh nghiệp
NLCT của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Như vậy, NLCT của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội


11

hàm của mỗi doanh nghiệp, các yếu tố này phải thể hiện được bản chất của
NLCT doanh nghiệp, thể hiện được mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong việc chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phầm đầu ra, thu hút yếu tố đầu
vào. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, NLCT cần đảm
bảo tính bền vững, tức là phải tính đến cả mức độ sử dụng các điều kiện để
duy trì và nâng cao NLCT của doanh nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp bao gồm: Mức
độ đáp ứng thị trường; Mức độ điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống thang đo thành tích và tưởng
thưởng tường minh; Xây dựng văn hóa học tập liên tục; Ứng dụng công nghệ;
Xây dựng thương hiệu; Huy động vốn.
2.4.1. Mức độ đáp ứng thị trường
DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế như: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư
nghiệp,…và hoạt động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các cơ sở kinh tế cá thể. Hầu hết các
doanh nghiệp có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường. Các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, nên sản phẩm
của các DNNVV đa dạng, phong phú nhưng số lượng nhỏ nên tính thích ứng
được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội cần được quan
tâm ở mức độ cao. Theo Baker và Sinkula (1999a), doanh nghiệp có NLCT
cao thì sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải có mức độ đáp ứng cao đối
với thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp phải có khả năng phản ứng tốt trước
đối thủ cạnh tranh và mức độ thích ứng với mơi trường vĩ mơ tốt. Đây là yếu
tố rất quan trọng tác động đến NLCT của doanh nghiệp.


12

- Mức độ đáp ứng cao của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đối với
thị trường: được thể hiện ở việc lĩnh vực, hình thức hoạt động của các doanh
nghiệp rất đa dạng, dễ dàng chuyển đổi hình thức, sản phẩm kinh doanh theo
sự thay đổi nhu cầu và ước muốn của khách hàng (White và Dacin, 2003;
Menguc và Auh, 2006 ).

- Doanh nghiệp có khả năng phản ứng tốt trước đối thủ cạnh tranh: thể
hiện ở mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến động thái của các doanh
nghiệp cùng ngành, lĩnh vực với mình để có những chiến lược, chính sách
kinh doanh thích hợp (Jaworski và Kohli, 1993).
- Mức độ thích ứng với mơi trường vĩ mô tốt: thể hiện ở mức độ quan
tâm của doanh nghiệp với các yếu tố vĩ mô như: thị trường, cơ chế, chính
sách,…có liên quan đến ngành mình để nắm bắt cơ hội và rào cản kinh doanh.
Môi trường vĩ mơ bao gồm những yếu tố, lực lượng bên ngồi, có ảnh hưởng
mạnh mẽ nhưng khơng trực tiếp đến từng doanh nghiệp một cách riêng biệt
như các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hóa, xã hội, cơng nghệ, kỹ thuật, kinh
tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế (Srivastava và cộng
sự, 2001 ; Zahra và cộng sự, 2003). Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp
khơng thể kiểm sốt được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các
doanh nghiệp trên thị trường. Việc nghiên cứu và nắm vững những yếu tố này
khơng nhằm để doanh nghiệp điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra
khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình
(Chaiprasit và Sasiprapa, 2007).
2.4.2. Mức độ điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp
Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân cơng trách nhiệm
và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ trơi chảy, có năng suất. Ngược lại
một cơ cấu chồng chéo, quyền lực khơng được phân chia thì hiệu quả hoạt


13

động sẽ kém. Cơ cấu tổ chức không phải là bộ khung cứng nhắc, nó cũng phải
thay đổi tùy thuộc vào mơi trường bên trong và bên ngồi doanh nghiệp trong
từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp nói chung và NLCT của doanh nghiệp nói riêng. Năng
lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực của ban quản trị
và quản lý gọi chung là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ban lãnh đạo có vai trị
nắm tồn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra phương hướng, chiến lược, chính
sách, kế hoạch hoạt động cho từng thời kỳ; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động của từng phòng ban, khắc phục khuyết điểm, phát huy
ưu điểm để nâng cao vị thế doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải:
- Khuyến khích sự phối hợp giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp để
khai thác tối đa sức mạnh doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, tổ chức bộ
máy quản lý và phân định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân và
việc thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận phòng, ban. Sự liên kết hỗ trợ
cùng thực hiện nhiệm vụ chun mơn giữa các phịng, ban trong doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng, khơng chỉ đảm bảo ra quyết định nhanh chóng,
chính xác, phục vụ khách hàng tối ưu mà cịn làm giảm tương đối chi phí
quản lý của doanh nghiệp (Nonaka và Takeuchi, 1995). Nhờ đó, NLCT của
doanh nghiệp được nâng cao.
- Huấn luyện nhân viên về sự phối hợp theo vai trò mới được giao nhằm
giúp nhân viên hiểu mục tiêu của công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa
cho nhân viên. Lãnh đạo phải hiểu biết nhân viên, giải quyết tốt các nguyện
vọng chính đáng của nhân viên, làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp
đồn kết, nhất trí, tạo dựng một tập thể mạnh cùng phấn đấu cho mục tiêu
“nâng cao NLCT” của doanh nghiệp (Baker và Sinkula, 1999a ). Một khi


14

nhân viên hiểu được mục tiêu của cơng ty thì họ sẽ không ngừng phấn đấu
làm tốt công vệc, NLCT của doanh nghiệp từ đó được cải thiện.
- Tạo ra những hệ thống để hỗ trợ nhân viên trong vai trò mới: Lực lượng

lao động sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ, tham gia cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quá trình sản xuất. Bên cạnh
trình độ của người lao động thì doanh nghiệp phải trang bị hệ thống kỹ thuật
để hỗ trợ nhân viên nhằm tối ưu hóa sản xuất như trang bị hệ thống thông tin
để nhân viên tiếp cận được thông tin về mặt hàng của công ty cũng như của
đối thủ cạnh tranh; trang bị hệ thống máy móc sản xuất hiện đại để tạo ra
những sản phẩm có chất lượng và độ tinh xảo cao, góp phần ảnh hưởng lớn
đến năng suất và chi phí cho doanh nghiệp (Nguyen và cộng sự, 2006).
2.4.3. Xây dựng hệ thống thang đo thành tích và tưởng thưởng tường
minh
- Đo lường thị phần theo khách hàng và theo sản phẩm: Thị phần là phần
thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình một cách thường
xun và có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của
doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, NLCT cao. Đo
lường thị phần theo khách hàng giúp duy trì tính bền vững của thị trường và
tăng tính định hướng thị trường.
- Đo lường và theo dõi số tiền đầu tư để phục vụ một khách hàng: tức là
khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được một khách hàng mua
sản phẩm của doanh nghiệp mình từ khâu nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, sản
xuất, tiêu thụ và hậu mãi. Số tiền đầu tư để phục vụ một khách hàng càng lớn,
NLCT càng cao. Đo lường lượng vốn đầu tư phục vụ trên mỗi khách hàng
định hướng cho doanh nghiệp về khả năng sẵn lịng chi trả của thị trường theo
thời gian. Từ đó, định hướng chủ động chiến lược tấn công vào thị trường.


×