Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp giảm thiểu thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.41 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

Tạ Thu Huyền

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
TP.HCM
Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến sĩ Trần Thị Mộng Tuyết

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào.
TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Tạ Thu Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VÀ
THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG…………………………………………………..1
1.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán……………………………………….1
1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán………………………………………...1
1.1.2 Chức năng của thị trường chứng khoán…………………………………...2
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán……………………….3
1.1.4 Thành phần tham gia thị trường chứng khoán…………………………….4
1.1.4.1

Nhà phát hành……………………………………………………………4

1.1.4.2

Nhà đầu tư………………………………………………………………..4

1.1.4.3

Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn……………………5

1.1.4.4

Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khốn……………..........5

1.2 Hệ thống thơng tin của thị trƣờng chứng khốn…………………………….5
1.2.1 Chức năng của thơng tin trên thị trường chứng khốn…………………...6
1.2.2 Vai trị của thơng tin trên thị trường chứng khốn………………………..6
1.2.3 Cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn………………………….10
1.2.3.1


Thơng tin về tổ chức niêm yết…………………………………………...10

1.2.3.2

Thông tin về tổ chức kinh doanh………………………………………..11

1.2.3.3

Thông tin thị trường…………………………………………………….11

1.2.3.4

Thông tin về quản lý…………………………………………………….11

1.3 Tổng quan về thông tin bất cân xứng……………………………………….11
1.3.1 Khái niệm thông tin bất cân xứng………………………………………....11
1.3.2 Các chủ thể góp phần tạo ra thơng tin bất cân xứng trên thị trường chứng
khoán…………………………………………………………………….....13


1.3.3 Các hình thức của thơng tin bất cân xứng trên thị trường chứng
khốn….........................................................................................................14
1.3.4 Ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng đến nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán………………………………………………………………..14
1.3.5 Nguyên nhân của sự bất cân xứng thông tin……………………………..15
1.3.5.1

Nguyên nhân chủ quan………………………………………………….15


1.3.5.2

Nguyên nhân khách quan……………………………………………….17

1.4 Một số kinh nghiệm thực tiễn từ ảnh hƣởng của thông tin bất cân xứng đến
rủi ro của nhà đầu tƣ tại các thị trƣờng chứng khoán trên thế giới………17
1.4.1 Thị trường chứng khoán Đài Loan………………………………………..17
1.4.1.1

Diễn biến………………………………………………………………..17

1.4.1.2

Những lý do chính khiến các doanh nghiệp rời khỏi sàn niêm yết……..17

1.4.1.3

Bài học kinh nghiệm…………………………………………………….18

1.4.2 Thị trường chứng khoán Nhật Bản……………………………………….18
1.4.2.1

Diễn biến………………………………………………………………..18

1.4.2.2

Bài học kinh nghiệm…………………………………………………….19

1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn ở các thị
trường chứng khoán trên thế giới…………………………………………19

Kết luận chƣơng 1………………………………………………………………...20
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI NHÀ
ĐẦU TƢ TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM.……………...21
2.1 Giới thiệu về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam……………………….......21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………..21
2.1.1.1

Quá trình hình thành…………………………………………………….21

2.1.1.2

Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam……..…22

2.1.2 Qui định về công bố thông tin trên thị trường chứng khốn Việt Nam….30
2.1.3 Thực trạng cơng bố thơng tin trên SGDCK TP.HCM………………….....32
2.1.3.1

Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết………………...32


2.1.3.2 Thực trạng công bố thông tin các cơ quan quản lý …………………………35
2.1.3.3

Thực trạng công bố thông tin của các cơng ty chứng khốn....................36

2.1.3.4

Thực trạng cơng bố thơng tin của nhà đầu tư…………………………...37

2.2 Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thông tin bất cân xứng đối với nhà

đầu tƣ trên SGDCK TP.HCM….…………………………………………..38
2.2.1 Mục đích nghiên cứu………………………………………………………38
2.2.2 Đối tượng khảo sát………………………………………………………....38
2.2.3 Phạm vi khảo sát…………………………………………………………...38
2.2.4 Mẫu chọn…………………………………………………………………...38
2.2.5 Phương pháp chọn mẫu…………………………………………………...38
2.2.6 Nội dung khảo sát………………………………………………….............38
2.2.7 Đánh giá chung về thực trạng thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư cá
nhân trên SGDCK TP.HCM dựa vào kết quả khảo sát…..………………...38
2.2.7.1

Thực trạng thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư cá nhân trên

SGDCK TP.HCM thông qua khảo sát……………………………..…………39
2.2.7.2

Đánh giá kết quả khảo sát………………………………………………51

2.3 Đánh giá chung về thực trạng thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tƣ
trên SGDCK TP.HCM trong thời gian qua……………………………….52
2.3.1 Kết quả đạt được……………………………………..…………………….52
2.3.2 Hạn chế……………………………………………………………………..54
2.3.3 Nguyên nhân của tồn tại…………………………………………………...55
Kết luận chƣơng 2………………………………………………………………...56
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP.HCM…………………………………………………………………………...57
3.1 Cơ sở đƣa ra giải pháp………………………………………….……………57
3.2 Các giải pháp giúp giảm thiểu thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tƣ
trên SGDCK TP.HCM…………………...……………………...……………….58



3.2.1 Tăng cường hoạt động quản lý của các cơ quan chức năng……………..58
3.2.1.1

Khung pháp lý phải gấp rút hoàn thiện ……………………...…………58

3.2.1.2

Các cơ quan giám sát tăng cường kiểm tra và thực thi pháp luật, xử phạt

nghiêm minh các giao dịch nội gián và các hành vi khác gây ra thông tin bất cân
xứng………………………………………………………………………………...59
3.2.1.3

Hệ thống kế toán, kiểm toán phải được tăng cường cải thiện hơn ……..60

3.2.2 Phát triển các kênh công bố thông tin……………………………….........61
3.2.2.1

Các công ty niêm yết…………………………………………………….61

3.2.2.2

Các công ty chứng khoán…………………………………………..........63

3.2.2.3

Các tổ chức trung gian chứng khoán……………………………………64


3.2.3 Nâng cao năng lực của giới truyền thông….……………………………..65
3.2.4 Giải pháp về tiếp nhận thông tin……………………………......................65
Kết luận chƣơng 3……………………………………………………………..….67
KẾT LUẬN………………………………………………………………………...68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC: báo cáo tài chính
CBTT: cơng bố thông tin
CP: cổ phiếu
CTCP: công ty cổ phần
DN: doanh nghiệp
DNNN: doanh nghiệp nhà nước
HASTC: Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội
HCM: Hồ Chí Minh
HĐQT: Hội đồng quản trị
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
NHTM: Ngân hàng thương mại
OTC: thị trường phi tập trung
SGDCK: Sở giao dịch chứng khốn
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTBCX: thơng tin bất cân xứng
TTCK: thị trường chứng khoán
TTGDCK: trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Upcom: thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Qui mơ của TTCK Việt Nam từ năm 2000 đến 2005
Bảng 2.2: Quy mô niêm yết cổ phiếu đến hết 31/12/2006
Bảng 2.3: Quy mô niêm yết cổ phiếu đến hết 31/12/2007
Bảng 2.4: Quy mô niêm yết cổ phiếu cuối năm 2008 và 2009
Bảng 2.5: Quy mô thị trường đến hết ngày 31/10/2010
Bảng 2.6: Quy mô thị trường đến hết ngày 07/06/2011
Bảng 2.7: Giới tính của nhà đầu tư
Bảng 2.8: Độ tuổi của nhà đầu tư
Bảng 2.9: Thời gian các nhà đầu tư tham gia TTCK Việt Nam
Bảng 2.10: Sàn chứng khoán
Bảng 2.11: Tổng số tiền đầu tư
Bảng 2.12: Tương quan giữa độ tuổi và tổng số tiền đầu tư
Bảng 2.13: Loại hình đầu tư
Bảng 2.14: Số mã cổ phiếu của nhà đầu tư
Bảng 2.15: Tần suất cập nhật thông tin của nhà đầu tư
Bảng 2.16: Phương tiện cập nhật thông tin chứng khốn
Bảng 2.17: Thơng tin theo dõi nhiều nhất
Bảng 2.18: Hiệu quả đầu tư
Bảng 2.19: Nguyên nhân khiến TTCK biến động
Bảng 2.20: Số lượng DN công bố thông tin minh bạch
Bảng 2.21: Thông tin không kịp thời


Bảng 2.22: Thơng tin khơng chính xác
Bảng 2.23: Thiếu thơng tin
Bảng 2.24: TTCK Việt Nam có thơng tin bất cân xứng
Bảng 2.25: TTBCX làm ảnh hưởng kết quả đầu tư

Bảng 2.26: Hiệu quả đầu tư tốt hơn nếu khơng cịn TTBCX
Bảng 2.27: Thị trường chưa hiệu quả
Bảng 2.28: Giám sát chưa chặt chẽ
Bảng 2.29: Xử lý chưa nghiêm minh
Hình 2.1: Biểu đồ hiển thị diễn biến của Vnindex trong giai đoạn 2006 – 2007
Hình 2.2: Biểu đồ hiển thị diễn biến của Vnindex từ năm 2010 đến nay


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, thị trường vốn là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Một trong những kênh huy động
vốn đóng vai trò chủ chốt hiện nay là thị trường chứng khoán.
Suốt hơn 10 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, cũng như
SGDCK TP.HCM nói riêng, đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, do
còn quá non trẻ, SGDCK TP.HCM không thể tránh khỏi những hạn chế về mặt luật
pháp, cơ cấu hoạt động cũng như các biện pháp quản lý. Một trong những tồn tại
không thể khơng nhắc đến là tình trạng thơng tin bất cân xứng. Thơng tin bất cân
xứng có thể xuất hiện ở rất nhiều lĩnh vực, nhưng đối với thị trường chứng khốn,
tình trạng thơng tin bất cân xứng gây ra nhiều thiệt hại nặng nề đối với niềm tin và
tài chính, tạo nên sự bất cơng xã hội khi một số cá nhân hoặc tổ chức được hưởng
lợi từ sự thua lỗ của những cá nhân hoặc tổ chức khác. Đây được xem là một vấn
nạn gây nhức nhối cho các nhà đầu tư nói riêng cũng như tồn thể xã hội nói chung.
Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết, chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kỹ càng
cả về kiến thức cơ bản, thực trạng và các giải pháp cần thiết để hạn chế tình trạng
thơng tin bất cân xứng trên SGDCK TP.HCM hiện nay, với mục tiêu đưa thị trường
chứng khoán trở thành một kênh huy động vốn thực sự hiệu quả trong sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước.
Trên cơ sở đó, tơi hy vọng đề tài luận văn “Giải pháp giảm thiểu thông tin bất
cân xứng đối với nhà đầu tư trên sở giao dịch chứng khốn TP.HCM” có thể mang

lại những đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nước ta.
Mục tiêu nghiên cứu
Tình trạng thơng tin bất cân xứng là một hiện tượng phổ biến không chỉ trên
SGDCK TP.HCM mà còn xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác trên tồn thế giới.
Khơng chỉ mang lại kết quả thua lỗ cho các nhà đầu tư, đôi khi thông tin bất cân
xứng còn gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng cho thị trường chứng khoán


nói riêng cũng như cả nền kinh tế nói chung. Để tập trung giải quyết vấn đề này, bài
viết đề ra ba mục tiêu chính là:
(1) Cung cấp những hiểu biết đúng đắn về thông tin bất cân xứng trên thị
trường chứng khốn.
(2) Tìm hiểu những thực trạng hiện nay của thông tin bất cân xứng trên
SGDCK TP.HCM và những đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về vấn đề thông tin bất
cân xứng.
(3) Gợi ý các giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu tình trạng thơng tin bất
cân xứng đối với nhà đầu tư trên SGDCK TP.HCM.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng được tập trung nghiên cứu là thông tin bất cân xứng, cụ thể là
thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên SGDCK TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, bài viết tập
trung xem xét, phân tích các yếu tố nằm trong phạm vi sau:
 Thị trường chứng khoán được nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt
Nam, cụ thể gồm hai sàn chứng khoán: SGDCK TP. HCM và SGDCK Hà Nội. Tuy
nhiên, để tránh dàn trải, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về SGDCK TP.HCM.
 Khảo sát thực tế được thực hiện tại TP.HCM, dựa trên kết quả khảo sát của
100 nhà đầu tư cá nhân, trong thời gian từ ngày 30/06/2011 đến ngày 08/08/2011.
 Thời gian nghiên cứu được chọn từ khi thị trường chứng khoán nước ta thành
lập cho đến ngày 25/10/2011.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật, phương
pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá, đối chiếu, phương pháp
nghiên cứu định lượng, định tính…
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Vấn đề thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán nước ta đã được
đề cập đến nhiều lần. Tuy nhiên, hiện tượng này vẫn không suy giảm mà ngày càng


mang lại nhiều bất lợi cho nhà đầu tư, khiến thị trường hoạt động không hiệu quả.
Đề tài dựa trên thực tế thị trường chứng khoán hiện nay kết hợp với khảo sát thực
nghiệm nhằm đưa ra các giải pháp khả thi để góp phần giảm thiểu tình trạng thơng
tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên SGDCK TP.HCM.
Những điểm nổi bật của luận văn
 Làm rõ thực trạng thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên SGDCK
TP.HCM trong thời gian qua.
 Phân tích các ngun nhân tồn tại của tình trạng thơng tin bất cân xứng đối
với nhà đầu tư.
 Đề xuất những giải pháp khả thi, thiết thực để giảm thiểu thông tin bất cân
xứng đối với nhà đầu tư trên SGDCK TP.HCM trong thời gian tới.
Kết cấu của luận văn
Nhìn chung, vấn đề thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên SGDCK
TP.HCM vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà chức trách, các
doanh nghiệp và nhà đầu tư trong thời gian qua. Do vậy, để đáp ứng cả nhu cầu về
lý luận và thực tiễn, đề tài của tơi được trình bày gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thông tin bất cân xứng và thị trường chứng
khốn.
Chương 2: Thực trạng thơng tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp giảm thiểu thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên

sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Hạn chế của đề tài
Mặc dù đã cố gắng đáp ứng các yêu cầu thực tiễn, song do các trở ngại khách
quan và trình độ kiến thức, kinh nghiệm còn giới hạn trước vấn đề mới nên luận văn
khó tránh khỏi những hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
tình của Quý thầy cô và các bạn.


1

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
1.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khốn
Trước khi nghiên cứu các rủi ro của thơng tin bất cân xứng đối với nhà đầu
tư khi tham gia thị trường chứng khoán (TTCK), chúng ta hãy cùng tìm hiểu sơ
lược về TTCK nói chung cũng như TTCK Việt Nam nói riêng.
1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khốn
 Theo Lê Văn Tề và cộng sự (2005, 139), TTCK là nơi giao dịch chứng
khốn. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khốn thì đó là hoạt động của
TTCK. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK có tổ chức hoặc khơng có tổ chức, tập trung
hay khơng tập trung.
 Theo Investopedia, TTCK là nơi các chứng khoán được phát hành và giao
dịch thơng qua sàn chứng khốn hoặc thị trường phi tập trung (hay còn gọi là OTC).
TTCK là một trong những khu vực lớn nhất của nền kinh tế thị trường bởi nó giúp
các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn, các nhà đầu tư có được quyền sở hữu
cơng ty và có khả năng kiếm được lợi nhuận dựa trên họat động tương lai của công
ty.
 Đặc điểm chủ yếu của TTCK:
 Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người
cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ khơng có trung gian tài

chính.
 Là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do
tham gia vào thị trường. Khơng có sự áp đặt giá cả trên TTCK, mà giá cả ở đây
được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu.


2

 Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát
hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường
thứ cấp. TTCK đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khốn của họ
thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
1.1.2 Chức năng của thị trường chứng khoán
Chức năng đầu tiên của TTCK là huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Vai
trò quan trọng đầu tiên của TTCK là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân
để hình thành các nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài
hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không những trong nước mà cả
nước ngồi. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn cịn tiềm tàng trong nhân dân chưa
được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc cần có một TTCK song hành với sự ra
đời của các công ty cổ phần là một chiến lược kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
Kế đến là, TTCK cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. TTCK tạo ra
cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền
tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng
khoán. Khả năng sinh lời của các loại chứng khoán gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa
tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng
tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt
khác, trong xã hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung: ngân hàng đầu tư, ngân
hàng thương mại, quỹ bảo hiểm…đều có mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng
các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác dụng của nó khi có một TTCK tồn tại

song hành với nó.
Bên cạnh đó, TTCK vận hành tạo nên tính thanh khoản cho các chứng
khốn. Vai trị của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt của
các chứng khốn có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư


3

đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khoản càng
cao.
Ngồi ra, TTCK giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh
tế. Những thông tin doanh nghiệp (DN) cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua
các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của DN, triển vọng của DN trên thị
trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của
DN trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của
DN một cách khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén
của TTCK, sự lên xuống của giá cả chứng khốn trên thị trường cũng nói lên sự
biến động của giá trị DN tại bất kỳ thời điểm nào.
Chức năng cuối cùng của TTCK là tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện
chính sách kinh tế vĩ mơ. TTCK cịn làm giảm áp lực lạm phát, Ngân hàng Trung
ương với vai trò điều hành hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán
trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đó số tiền sẽ giảm
bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
TTCK hoạt động theo nguyên tắc công khai. Tất cả các hoạt động trên TTCK
đều phải đảm bảo tính cơng khai. Sở giao dịch chứng khốn (SGDCK) cơng bố các
thơng tin về giao dịch chứng khốn trên thị truờng. Các tổ chức niêm yết cơng bố
cơng khai các thơng tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất
thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ
đông đa số. Các thông tin càng đuợc cơng bố cơng khai minh bạch, thì càng thu hút

đuợc nhà đầu tư tham gia vào TTCK.
Bên cạnh đó, TTCK cũng tuân thủ theo nguyên tắc trung gian. Mọi hoạt
động giao dịch, mua bán trên TTCK đều đuợc thực hiện thơng qua các trung gian,
hay cịn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của
khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngồi ra, nhà mơi giới cịn có thể cung cấp các


4

dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư.
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau
để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thơng qua các nhà mơi giới của mình để đặt
lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Ngồi ra, TTCK cịn vận hành dựa trên nguyên tắc đấu giá. Giá chứng khoán
đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các
thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khốn đuợc hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch.
1.1.4 Thành phần tham gia thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm
sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khốn.
1.1.4.1 Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà
phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. Bao gồm: (i)
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và
trái phiếu địa phương; (ii) Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công
ty; (iii) Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.4.2 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK.

Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: (i) nhà đầu tư cá nhân là những người có
vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời; (ii) nhà
đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số
lượng lớn trên thị trường.
1.1.4.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán


5

Các tổ chức kinh doanh trên TTCK bao gồm: (i) Cơng ty chứng khốn: là
những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, có thể đảm nhận một hoặc
nhiều trong số các nhiệm vụ chính là mơi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát
hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh; (ii) Quỹ đầu tư chứng khoán: là nơi
được các nhà đầu tư tin tưởng và đưa các khoản tiền của họ vào nhằm có được yếu
tố đầu tư đa dạng và điều kiện quản lý chuyên nghiệp; (iii) Các trung gian tài chính:
là các tổ chức có hoạt động kinh doanh chủ yếu là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
tài chính cho khách hàng, có chức năng dẫn vốn từ người có vốn tới người cần vốn,
các trung gian tài chính có thể là các ngân hàng, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp
tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, các cơng ty tài chính.
1.1.4.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khốn
Bên cạnh đó, cịn có sự góp mặt của các tổ chức có liên quan đến TTCK như:
(i) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN): là cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam; (ii) Sở giao dịch
chứng khoán (SGDCK): là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành
những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù
hợp với các quy định của luật pháp và Ủy ban Chứng khốn; (iii) Cơng ty dịch vụ
máy tính chứng khốn: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khốn; (iv)
Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng
lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã
cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.

1.2 Hệ thống thông tin của thị trƣờng chứng khốn
Hệ thống thơng tin của TTCK là những chỉ tiêu, tư liệu phản ánh bức tranh
của TTCK và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội liên quan tại những thời điểm hoặc
thời kỳ khác nhau.
1.2.1 Chức năng của thông tin trên thị trường chứng khoán


6

Hệ thống thông tin rất cần thiết cho mọi đối tượng tham gia thị trường. Đối
với nhà đầu tư, thông tin là điều kiện cần để thành công trong đầu tư chứng khốn.
Đối với người kinh doanh, thơng tin là cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch phát triển công ty. Đối với các cơ quan quản lý, thông tin là cơ sở để điều
hành và quản lý, đảm bảo thị trường công bằng, công khai và hiệu quả, và là cơ sở
để hồn thiện quy trình, quy chế.
1.2.2 Vai trị của thơng tin trên thị trường chứng khốn
Một là, nguồn thơng tin trên TTCK là cơ sở cho quản lý nhà nước về chứng
khoán và TTCK, nhìn nhận những phản ứng của thị trường với cơ chế, chính sách,
pháp luật hiện hành về chứng khốn và TTCK.
Hai là, nguồn thông tin trên TTCK là căn cứ quan trọng để nhà nước đánh
giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, đồng
thời cũng là cơ sở để nhà nước ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về chứng
khoán và TTCK.
Ngồi ra, thơng tin là yếu tố quan trọng làm nên một TTCK hiệu quả. Trong
đó, thơng tin có vai trị quyết định đến giá chứng khốn trên thị trường. Thị trường
có thơng tin minh bạch và đầy đủ sẽ hình thành nên giá chứng khốn hợp lý và tạo
được niềm tin của công chúng vào TTCK.
Sau đây ta sẽ xem xét vai trị của thơng tin trong một thị trường vốn hiệu
quả:
Một thị trường vốn hiệu quả là nơi mà giá chứng khốn điều chỉnh nhanh

chóng mỗi khi xuất hiện thơng tin mới và do đó, mức giá hiện tại của một chứng
khoán bất kỳ là kết quả phản ánh mọi thơng tin liên quan đến nó. Nói một cách
chính xác thì đây chính là thị trường hiệu quả về mặt thông tin.
Các giả thuyết về thị trường vốn hiệu quả:


7

- Giả thuyết tiền đề, và cũng rất quan trọng, của một thị trường hiệu quả rằng
nó địi hỏi một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường với mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, họ tiến hành phân tích và định giá các loại chứng khốn một
cách hồn tồn độc lập với nhau.
- Giả thuyết thứ hai là những thơng tin mới về chứng khốn được công bố
trên thị trường một cách ngẫu nhiên và tự động, và việc quyết định về thời điểm
công bố thông tin cũng độc lập lẫn nhau.
-Giả thuyết thứ ba, đặc biệt quan trọng, là các nhà đầu tư luôn tìm mọi cách
điều chỉnh giá chứng khốn thật nhanh nhằm phản ánh chính xác ảnh hưởng của
thơng tin. Mặc dù sự điều chỉnh của giá có thể là khơng hồn hảo, tuy nhiên nó
khơng hề ưu tiên cho một mặt nào. Có khi sự điều chỉnh là quá mức, cũng có khi là
dưới mức cần thiết, nhưng ta khơng thể dự đốn được điều gì sẽ xảy ra ở mỗi thời
điểm xác định. Giá chứng khoán được điều chỉnh một cách nhanh chóng là bởi số
lượng lớn các nhà đầu tư với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cạnh tranh với nhau.
Hiệu quả kết hợp từ các giả thuyết này mang ý nghĩa mọi người đều hy vọng
giá sẽ thay đổi một cách ngẫu nhiên và độc lập. Quá trình điều chỉnh này địi hỏi
một số lượng lớn các nhà đầu tư hướng theo những chuyển dịch của chứng khốn,
phân tích tác động của các thơng tin mới đối với giá trị của nó và tiến hành mua vào
hoặc bán ra cho tới khi giá chứng khoán được điều chỉnh sao cho nó phản ánh chính
xác các thơng tin. Điều này có ý nghĩa rằng, thị trường thơng tin hiệu quả yêu cầu
phải có một số lượng tối thiểu các nhà đầu tư cạnh tranh thực hiện phân tích thông
tin rồi tiến hành giao dịch và một lượng lớn các nhà đầu tư cạnh tranh đặt lệnh mua

bán nhiều hơn có thể tạo ra những biến chuyển nhanh hơn về giá, tạo nên một thị
trường hiệu quả hơn.
Cuối cùng, bởi tất cả các thông tin sẽ điều chỉnh giá chứng khốn, do đó
những mức giá này sẽ phản ánh tất cả các thông tin được công bố công khai tại bất
kỳ thời điểm nào. Vì vậy, giá chứng khốn nào mà bất biến tại mọi thời điểm có thể


8

là do kết quả phản ánh sai thông tin và có thể mang lại rủi ro với người sở hữu
chứng khốn đó. Vì lẽ này, trong một thị trường hiệu quả, thu nhập kỳ vọng ẩn
trong mức giá hiện tại của chứng khoán cũng sẽ phản ánh rủi ro của nó.
Lý thuyết thị trường hiệu quả được trình bày thành ba giả thuyết thành phần
với các dấu hiệu tương ứng.
Giả thuyết thị trƣờng thể yếu:
Giả thuyết thị trường kém hiệu quả giả định rằng giá chứng khoán hiện tại là
sự phản ánh đầy đủ mọi thông tin của TTCK, bao gồm các chuyển dịch liên tục của
giá, tỷ suất thu nhập, khối lượng giao dịch và các thông tin chung khác như: mua
bán lô lẻ, giao dịch lô lớn và các thương vụ của các chuyên gia ngoại hối hay của
các nhóm độc quyền khác. Với giả định rằng mức giá thị trường hiện tại này đã
phản ánh tất cả các thu nhập trong quá khứ và mọi thông tin trên thị trường nên giả
thuyết này có nghĩa là tỷ suất thu nhập trong quá khứ cũng như các thông tin khác
khơng có mối liên hệ với tỷ suất thu nhập trong tương lai (các tỷ suất thu nhập độc
lập với nhau). Bởi vậy, nhà đầu tư có thể thu được thêm thu nhập khi ra quyết định
mua hoặc bán chứng khốn dựa trên các thơng tin về tỷ suất thu nhập hay các thông
tin khác của thị trường trong quá khứ.
Giả thuyết thị trƣờng thể trung bình:
Giả thuyết thị trường bán hiệu quả (hiệu quả trung bình) cho rằng giá chứng
khốn sẽ điều chỉnh nhanh chóng trước bất kỳ thông tin công khai nào, tức là, mức
giá hiện tại phản ánh đầy đủ mọi thông tin công khai. Giả thuyết bán hiệu quả bao

trùm lên giả thuyết kém hiệu quả vì tất cả các thơng tin trên thị trường đều phải
được xem xét công khai dựa trên giả thuyết kém hiệu quả như là giá cổ phiếu, tỷ
suất thu nhập, và khối lượng giao dịch. Thông tin công khai cũng bao gồm tất cả
các thông tin phi thị trường như: các thông báo về thu nhập và cổ tức, hệ số giá trên
thu nhập P/E, tỷ lệ cổ tức trên thị giá D/P, tỷ lệ thư giá/ thị giá, chia cổ phần, các


9

thơng tin về kinh tế cũng như chính trị. Giả thuyết này có ý nghĩa rằng các nhà đầu
tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới sau khi nó được cơng bố sẽ khơng
thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi mức giá chứng khốn này đã phản
ánh mọi thơng tin cơng khai đó.
Giả thuyết thị trƣờng thể mạnh:
Giả thuyết thị trường hiệu quả thực nói rằng giá chứng khốn là sự phản ánh
tất cả các thông tin từ công khai đến nội bộ. Nghĩa là sẽ khơng có một nhóm đầu tư
nào độc quyền tiếp cận được các thông tin liên quan đến việc định giá. Do đó, sẽ
khơng ai thu được lợi nhuận vượt mức. Giả thuyết thị trường hiệu quả thực là sự
tổng hợp của cả giả thuyết kém hiệu quả và giả thuyết bán hiệu quả. Hơn thế, giả
thuyết thị trường hiệu quả đưa ra giả định về thị trường hiệu quả, trong đó giá
chứng khốn lên xuống mạnh theo các thông báo công khai, để nêu lên giả thiết về
thị trường hồn hảo khi tất cả các thơng tin đều miễn phí và sẵn có đối với mọi
người ở cùng một thời điểm.
Như vậy, thông tin là yếu tố quan trọng làm nên một TTCK hiệu quả. Trong
đó, thơng tin có vai trị quyết định đến giá chứng khốn trên thị trường. Thị trường
có thơng tin minh bạch và đầy đủ sẽ hình thành nên giá chứng khốn hợp lý và tạo
được niềm tin của công chúng vào TTCK.
1.2.3 Công bố thơng tin trên thị trường chứng khốn
1.2.3.1 Thơng tin về tổ chức niêm yết
Các tổ chức niêm yết cần công bố các thông tin như:

 Bản cáo hạch: là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thơng tin
chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng
khoán của tổ chức phát hành. Đối với công ty đã phát hành và xin đăng ký niêm yết
sau đó thì cũng phải chuẩn bị tài liệu giới thiệu tóm tắt về cơng ty, như báo cáo kết


10

quả sản xuất kinh doanh trong hai năm gần nhất; báo cáo tổng kết tài sản; báo cáo
thu nhập và thu chi tiền mặt; ban giám đốc, hội đồng quản trị và có chi tiết từng
người; các cổ đơng lớn của công ty…
 Thông tin định kỳ: Công ty niêm yết buộc phải công bố công khai các thông
tin định kỳ theo quý, nửa năm và năm bao gồm: bảng tổng kết tài sản; báo cáo thu
nhập; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính
Hiện nay báo cáo thu nhập tháng của công ty niêm yết cũng phải công bố
công khai.
 Thông tin đột xuất: Mỗi khi xuất hiện thông tin đột xuất và nếu công bố ra sẽ
ảnh hưởng đến giá chứng khốn của cơng ty đó thì cơng ty niêm yết phải cơng bố
ngay lập tức trong vịng 24 tiếng. Ví dụ: ký được hợp đồng lớn, tài sản của công ty
bị phong tỏa…
 Thông tin theo yêu cầu: Đây là các thông tin mà các đơn vị quản lý chức
năng có thẩm quyền yêu cầu cung cấp như: UBCKNN, SGDCK, cơ quan thống kê,
cơ quan công an, pháp lý… Thông thường các thông tin này không công bố công
khai.
1.2.3.2 Thông tin về tổ chức kinh doanh
Ngồi các loại thơng tin trong bảng quyết toán quý, nửa năm, năm, đơn vị
kinh doanh chứng khoán như cơng ty chứng khốn, quỹ đầu tư chứng khốn cần có
báo cáo về: số tài khoản được mở, số dư chứng khốn và tiền mặt, tình hình giao
dịch của các tài khoản, các giao dịch lơ lớn, tình hình mua bán ký quỹ chứng
khoán… Nếu do nhu cầu quản lý thì cơ quan quản lý như SGDCK, UBCKNN có

thể yêu cầu các đơn vị này có báo cáo chi tiết hơn ở một số ngày giao dịch, hoặc
tình hình giao dịch, số dư tài khoản chứng khoán của một số khách hàng.
1.2.3.3 Thông tin thị trường


11

Thông tin thị trường bao gồm thông tin về các loại chứng khốn, thơng tin về
giao dịch chứng khốn, về quản lý giao dịch và quy chế, nguyên tắc giao dịch
chứng khốn. Thơng tin này thường xun thay đổi và cập nhật trên các website
hoặc các tờ thông tin chứng khốn.
1.2.3.4 Thơng tin về quản lý
Thơng tin về quản lý chủ yếu bao gồm thông tin về cơ quan quản lý, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phối hợp công tác. Ở Việt Nam, chủ yếu giới thiệu
về UBCKNN, SGDCK và các văn bản pháp quy. Các thông tin này được công bố
rộng rãi bằng văn bản hoặc dưới dạng bài viết trên các website, báo chí, phát thanh,
truyền hình…
1.3 Tổng quan về thơng tin bất cân xứng
1.3.1 Khái niệm thông tin bất cân xứng
Trong kinh tế học nói chung, tình trạng thơng tin bất cân xứng (TTBCX)
phát sinh khi trong một giao dịch, một trong các bên tham gia có nhiều thơng tin
hơn hoặc có thơng tin tốt hơn các bên cịn lại.
Mơ hình TTBCX trong kinh tế học giả định rằng có ít nhất một bên tham gia
giao dịch phải có thơng tin ở mức độ tốt hơn các bên cịn lại. Hoặc cũng có thể là
trường hợp một bên tham gia có khả năng áp đặt, tác động hoặc phản ứng lại một
hay một số điều khoản bị phá vỡ trong thỏa thuận mà các bên cịn lại khơng có năng
lực đó.
TTBCX là nguồn gốc hình thành hai vấn đề "Rủi ro đạo đức" và "Lựa chọn
đối nghịch".
 Rủi ro đạo đức, xét trên góc độ kinh tế học, là khái niệm phản ánh khả năng

việc tái phân bổ rủi ro (chẳng hạn như trong hợp đồng bảo hiểm - rủi ro được


12

chuyển từ người được bảo hiểm sang người nhận bảo hiểm - công ty bảo hiểm) sẽ
làm thay đổi hành vi của người tham gia hoặc có liên quan. Chẳng hạn khi một
người sở hữu xe hơi và mua bảo hiểm cho xe của mình khi bị trộm thì bản thân
người đó sẽ giảm đi ý thức khóa xe so với khi họ chưa mua bảo hiểm.
Vấn đề này liên quan đến cơ chế TTBCX ở điểm có một bên khơng thể hoặc
có rất ít khả năng giám sát, thu nhận những thơng tin có tính chất quyết định tới
giao dịch. Ở ví dụ về bảo hiểm, hiện tượng này thể hiện qua khả năng hạn chế trong
việc giám sát và thu nhận thông tin của công ty bảo hiểm về hành vi và hoạt động
của người được bảo hiểm.
 Với rủi ro lựa chọn đối nghịch, có một phía thiếu thơng tin và kiến thức phục
vụ cho q trình đàm phán thỏa thuận chung hay hợp đồng giao dịch. Nó khác với
rủi ro đạo đức ở chỗ rủi ro lựa chọn đối nghịch phát sinh khi đàm phán để đạt được
thỏa thuận cơng bằng, cịn rủi ro đạo đức phát sinh khi một bên không đảm bảo thực
hiện thỏa thuận từ trước hoặc có năng lực tác động, điều chỉnh hoặc phản ứng với
một hoặc một số điều khoản bị sai lệch khỏi thỏa thuận ban đầu trong khi các bên
cịn lại khơng thể làm được.
Rủi ro lựa chọn đối nghịch phát sinh khi có tình trạng TTBCX giữa các bên
khi bắt đầu tham gia vào một giao dịch. Lấy ví dụ thị trường điện thoại di động cũ.
Có những điện thoại cũ chất lượng tốt và dĩ nhiên có những điện thoại cũ chất
lượng kém. Vấn đề ở chỗ người mua không thể biết trước khi vào cửa hàng mua
một chiếc điện thoại cũ thì cái nào là tốt và cái nào là không tốt. Điều này làm cho
người mua buộc phải giả định một mức chất lượng trung bình, từ đó tự đưa ra một
mức giá trung bình mà họ chấp nhận mua. Việc này dẫn đến một kết quả khác là
trong quá trình giao dịch, những chiếc điện thoại cũ dù cịn rất tốt cũng khơng thể
được bán với đúng giá cao thích hợp, cịn những chiếc rất kém lại có thể được bán

với mức giá cao hơn giá trị thực của nó.


13

1.3.2 Các chủ thể góp phần tạo ra thơng tin bất cân xứng trên thị trường chứng
khốn
Trên TTCK nói chung, các chủ thể góp phần tạo ra TTBCX gồm có: (i)
Công ty niêm yết: các công ty này thuờng che giấu sự thật trong các tài liệu công bố
thông tin ra công chúng, cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ và
đúng quy định của pháp luật, báo cáo sai sự thật, công bố các thông tin trái ngược
nhau hoặc phủ nhận các thông tin đã được cơng bố trước đó, sử dụng thơng tin nội
bộ để thực hiện các hoạt động trái pháp luật; (ii) Cơng ty chứng khốn, cơng ty quản
lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khốn cố ý khơng báo cáo hoặc báo cáo không
kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của chính họ; (iii) Các cơ quan quản lý
như UBCKNN, SGDCK quản lý cịn lỏng lẻo, hình phạt chưa thích đáng.
1.3.3 Các hình thức của thơng tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán
TTBCX là một hiện tượng rất phổ biến trong nền kinh tế nói chung cũng như
TTCK nói riêng. TTBCX có thể diễn ra với nhiều dạng:
 Các nguồn của thông tin bất cân xứng: Trong TTCK, các nguồn TTBCX tồn
tại trong hai trường hợp. Thứ nhất, đây là nơi mà những công ty niêm yết luôn có
thơng tin tốt hơn các nhà đầu tư về tình hình kinh doanh của DN mình. Thứ hai,
cơng ty niêm yết là người phát hành ra cổ phiếu của chính họ, và điều này chắc
chắn sẽ ảnh hưởng đến lợi ích kinh doanh và chi phí giao dịch của họ.
 Sự bất cân xứng về thời gian nhận thông tin: Nhà đầu tư có được thơng tin
sớm hơn có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và chủ động hơn, những nhà
đầu tư có được thơng tin muộn hơn đương nhiên sẽ rơi vào thế bị động và thường
dẫn đến thua lỗ.
 Không đối xứng về số lượng thơng tin: những nhà đầu tư có được số lượng

thông tin khác nhau sẽ dẫn đến các quyết định đầu tư khác nhau, lời lỗ cũng khác


×