Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam (vietinbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.19 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

^]

NGUYỄN THỊ NGUYỆT NGA

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG
VIỆT NAM (VIETINBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

^]

NGUYỄN THỊ NGUYỆT NGA

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG
VIỆT NAM (VIETINBANK)
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HỒNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực, đã
được tơi thu thập, sưu tầm, tổng hợp từ thực tế và tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu độc lập của bản thân tôi,
không sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với luận văn của mình.
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ RỦI
RO TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU................................................. 1
1.1 Tổng quan về thanh toán xuất nhập khẩu ............................................................. 1
1.1.1 Khái niệm thanh toán xuất nhập khẩu và vai trị của nó trong nền kinh tế ... 1
1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán xuất nhập khẩu ............................................ 2
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ ............................................................................. 2

1.1.2.2 Điều kiện đảm bảo hối đoái ................................................................. 3
1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán ........................................................ 4
1.1.2.4 Điều kiện về phuơng thức thanh toán .................................................. 5
1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán ................................................... 5
1.1.3 Các phương thức thanh tốn xuất nhập khẩu thơng dụng ............................. 5
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) ................................................ 6
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) ..................................... 6
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit) ......................... 7
1.2 Rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu ................................................................ 7
1.2.1 Khái niệm về rủi ro ......................................................................................... 7
1.2.2 Rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu .......................................................... 8
1.2.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý................................................ 8
1.2.2.2 Rủi ro hối đoái ...................................................................................... 9
1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp ................................................................................... 9
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 9
1.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu ...... 10
1.2.2.5.1 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền ..................................................... 10


1.2.2.5.2 Rủi ro trong phương thức nhờ thu ............................................................ 11
1.2.2.5.3 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ: .......................................... 12
1.2.3 Ý nghĩa của hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu ....................... 16
1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu ở các
ngân hàng nước ngoài ......................................................................................... 17
1.3.1 Giới thiệu kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu của
các ngân hàng thương mại trên thế giới ............................................................... 17
1.3.1.1 Nắm rõ tính năng của sản phẩm tài trợ thương mại ........................... 17
1.3.1.2 Nhận biết và tiến hành phân loại khách hàng .................................... 17
1.3.1.3 Sử dụng các thỏa thuận trong hợp đồng, cam kết một cách chặt chẽ ... 18
1.3.1.4 Chức năng thơng tin của phịng quan hệ quốc tế ................................ 18

1.3.1.5 Áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại và công tác đào tạo con người .... 19
1.3.2 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu của
các ngân hàng thương mại trên thế giới .......................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VIETINBANK ...................................................................................... 21
2.1 Giới thiệu về VietinBank ................................................................................... 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển VietinBank ............................................. 21
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank từ năm 2007-2011............. 23
2.2 Thực trạng rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank ................... 25
2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank ................ 25
2.2.1.1 Sự phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank ... 25
2.2.1.2 Kết quả thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank
................................................................................................................................... 27
2.2.1.2.1 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu........................................................ 27
2.2.1.2.2 Tỷ trọng các phương thức thanh toán ....................................................... 28
2.2.2 Tình hình rủi ro trong thanh tốn xuất nhập khẩu của VietinBank từ tháng 4
năm 2008 đến năm 2011 ........................................................................................... 30


2.2.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý.............................................. 31
2.2.2.2 Rủi ro hối đoái ................................................................................... 32
2.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp ................................................................................ 34
2.2.2.4 Rủi ro tín dụng .................................................................................... 36
2.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu ...... 38
2.3 Đánh giá cơng tác phịng chống rủi ro ............................................................... 43
2.3.1 Cơng tác phịng ngừa rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank 43
2.3.2 Kết quả đạt được từ cơng tác phịng ngừa rủi ro trong thanh toán XNK tại
VietinBank ..................................................................................................... 50
2.3.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán XNK tại VietinBank ......... 52

2.3.3.1 Các nguyên nhân khách quan ............................................................. 52
2.3.3.2 Các nguyên nhân chủ quan ................................................................ 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI VIETINBANK ......................................................................... 61
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu trong thời gian tới
của VietinBank .................................................................................................. 61
3.2 Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại
VietinBank ................................................................................................................ 63
3.2.1 Các giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán XNK
chủ yếu của VietinBank ................................................................................. 63
3.2.2 Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro trong TTXNK của VietinBank 70
3.2.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý và rủi ro hối
đoái .............. ............................................................................................................. 70
3.2.2.2 Giải pháp đa dạng, đánh giá lại thu nhập cho cả gói sản phẩm dịch vụ
................................................................................................................................... 72
3.2.2.3 Giải pháp đào tạo và nâng cao kỹ năng của đội ngũ cán bộ làm cơng
tác thanh tốn xuất nhập khẩu ........................................................................ 72
3.2.2.4 Giải pháp hạn chế rủi ro do đối tác .................................................... 74


3.2.2.4.1 Rủi ro từ nhà xuất nhập khẩu ........................................................... 74
3.2.2.4.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngân hàng có liên quan trong giao dịch .. 76
3.2.2.4.3 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................... 76
3.2.2.5 Nhanh chóng hồn thiện kỹ thuật công nghệ, áp dụng phần mềm đánh
giá khách hàng và quản lý rủi ro TTXNK ............................................................ 81
3.2.2.6 Thực hiện tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
................................................................................................................................... 82
3.3 Kiến nghị............................................................................................................ 83
3.3.1 Đối với chính phủ ......................................................................................... 83

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước ......................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. CIC

: Credit information centre (trung tâm t h ô n g t i n tín dụng)

2. D/A

: Document against acceptance (nhờ thu trả chậm)

3. D/P

: Document against payment (nhờ thu trả ngay)

4. ISBP

: International Standard Banking Practices for the examination
of documents under documentary credit (Tập quán ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế)

5. L/C


: Letter of credit (Thư tín dụng)

6. NH

: Ngân Hàng

7. NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước

8. NHPH

: Ngân hàng phát hành

9. NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

10. NK

: Nhập khẩu

11. PTTT

: Phương thức thanh toán

12. TTR

: Phương thức chuyển tiền


13. TTXNK

: Thanh toán xuất nhập khẩu

14. TMCP

: Thương mại cổ phần

15. XK

: Xuất khẩu

16. XNK

: Xuất nhập khẩu

17. UCP

: Uniform Custom and Practice for Documentary Credit
(Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ )

18. URC

: Uniform Rules for the Collection
(Quy tắc thống nhất về nhờ thu )

19. URR

: The Uniform Rules for Bank – to – Bank Reimbursement

under Documentary Credit (Quy tắc thống nhất về hoàn trả
giữa các ngân hàng)

20. VietinBank

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam

21. WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank từ năm 2007-2011

Bảng 2.2

Thị phần TTXNK của VietinBank từ năm 2007-2011

Bảng 2.3

Doanh số thanh toán XNK từ năm 2007-2011

Bảng 2.4

Tỷ trọng các phương thức thanh toán XNK

Bảng 2.5


Trị giá thanh toán XNK theo các phuơng thức TTXNK

Bảng 2.6

Cơ cấu doanh số thanh toán nhập khẩu từ năm 2007-2011

Bảng 2.7

Cơ cấu doanh số thanh toán xuất khẩu từ năm 2007-2011

Bảng 2.8

Chỉ tiêu doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2012

Biểu đồ 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank từ năm 2007-2011

Biểu đồ 2.2

Doanh số thanh toán XNK VietinBank từ năm 2007-2011


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong mối
quan hệ đa phương, nhiều chiều đó, thanh tốn xuất nhập khẩu ra đời như là một đòi
hỏi tất yếu khách quan. Đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ

hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, đa dạng
hóa các mặt hàng xuất nhập khẩu.
Thanh tốn xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế
như kinh doanh xuất nhập khẩu. Thanh toán xuất nhập khẩu là một trong số các
nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh tốn giá trị của các lơ hàng giữa bên mua
và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Như một mắt xích khơng thể thiếu
được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của
các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trị quan trọng, nó được xem là công cụ, là
cầu nối trong hoạt động kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các
nước trên thế giới. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là một trong những mặt
hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác
của Ngân hàng.
Với thế mạnh là một trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thơng
hiện đại, cơng nghệ xử lý thơng tin Ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách
hàng trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thơng liên
Ngân hàng Tồn cầu (SWIFT), hoạt động thanh tốn quốc tế tại VietinBank được
thực hiện từ năm 1990 tới nay đã đạt được những thành quả nhất định, đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh tốn xuất nhập khẩu
hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an tồn và hiệu quả.


Tuy nhiên, hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu ln chứa đựng rủi ro và
tranh chấp, những rủi ro và tranh chấp đó tỷ lệ thuận với sự hịa nhập ngày càng sâu
rộng vào nền mậu dịch khu vực và quốc tế. Những rủi ro này gây thiệt hại không
nhỏ đến lợi ích của nền kinh tế nói chung và đến các ngân hàng thương mại nói
riêng, đây là vấn đề thu hút sự quan tâm của các các nhà nghiên cứu, các nhà điều
hành ngân hàng. Do vậy, để thực sự kinh doanh có hiệu quả và phát triển hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng

thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam nói riêng cần hiểu rõ các loại rủi ro liên
quan và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro để ngày càng hồn thiện hơn
cơng tác thanh tốn xuất nhập khẩu qua Ngân hàng mình. Đó là lý do tơi chọn đề
tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam” làm luận văn cao học kinh tế của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đề tài trình bày cơ sở lý luận về thanh toán xuất nhập khẩu và các
rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu, từ đó đưa ra những rủi ro có thể xảy ra với
từng phương thức thanh tốn cụ thể.
Thứ hai, phân tích các tình huống rủi ro điển hình trong quá trình hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam gắn với
các phương thức chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ.
Thứ ba, trên cơ sở xác định, phân tích những rủi ro và nguyên nhân gây ra
rủi ro để đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn tháng 4 năm 2008 đến
năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để làm nổi bật các vấn đề liên quan đến rủi ro, rút ra các bài học kinh
nghiệm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi, luận văn đã sử dụng nhóm phương
pháp định tính: mơ tả, phân tích, tổng hợp, phương pháp chun gia: tiến hành lập
phiếu tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực TTXNK về

các khả năng rủi ro xảy ra và chọn lọc các tình huống có tính khái qt cao để minh
họa cho các vấn đề liên quan, từ đó phân tích ngun nhân xảy ra rủi ro và đề xuất
giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
VietinBank một cách có hiệu quả.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài các phần như lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo. Nội dung của Luận văn được thể
hiện qua 3 chương như sau :
Chương 1: Tổng quan về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong thanh
toán xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại VietinBank
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu tại
VietinBank
Để hoàn thành tốt cuốn luận văn này, học viên xin chân thành cám ơn các
Giảng Viên khoa sau Đại Học trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, đã đem lại
cho toàn thể học viên cao học khóa 19 kiến thức chun sâu và bổ ích về ngành Tài
Chính - Ngân Hàng, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Trần Huy Hoàng, và sự ủng hộ động viên của các đồng nghiệp, bạn bè.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
W X
1.4 Tổng quan về thanh toán xuất nhập khẩu :
1.4.1 Khái niệm thanh tốn xuất nhập khẩu và vai trị của nó trong nền kinh
tế:
Thanh toán xuất nhập khẩu (TTXNK) là việc thực hiện nghĩa vụ tiền tệ phát
sinh từ các hoạt động thương mại quốc tế (gồm xuất khẩu và nhập khẩu) về hàng

hóa và dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức ở các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng. Ngày nay, TTXNK
đã trở thành một sản phẩm khơng thể thiếu và giữ một vai trị khá quan trọng trong nền
kinh tế.
Trước hết, hoạt động TTXNK đẩy nhanh tiến trình tồn cầu hóa và hội nhập của
các quốc gia trên thế giới. Thật vậy, TTXNK được nảy sinh từ các hoạt động trao
đổi văn hóa bán buôn, thương mại giữa các quốc gia. Mối quan hệ giữa các bên
tham gia và chất lượng của các giao dịch sẽ quyết định hình thức thanh tốn. Tuy
nhiên, trong q trình chi trả, độ an tồn, tính chính xác, sự bảo mật của nghiệp vụ
TTXNK sẽ tác động mạnh và thúc đẩy mối quan hệ quốc tế giữa các nhà thương
mại cũng như giữa các quốc gia, tạo tiền đề cho hoạt động ngoại thương ngày càng
mở rộng và phát triển. Vì vậy có thể nói, hoạt động TTXNK đóng một vai trị rất
quan trọng trong tiến trình hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của thế
giới.
Trong ngoại thương, TTXNK là khâu cuối cùng, kết thúc q trình lưu thơng
hàng hóa. Nếu như q trình này được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng và
thuận lợi (tức giá trị hàng hóa được thực hiện một cách chuẩn mực, an tồn và
nhanh chóng), hiệu quả sử dụng vốn cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu càng được nâng cao. Điều này cho thấy rằng TTXNK là một
hoạt động rất quan trọng trong ngoại thương và được sự quan tâm sâu sắc của
mọi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trên tồn thế giới. Trên bình diện vĩ mơ,


2

TTXNK tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu theo
đúng chính sách đối ngoại của từng quốc gia; có tác dụng tập trung quản lý ngoại tệ
trong nước và sử dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo u cầu của nền kinh tế
thông qua các quy định về quản lý ngoại hối; góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển
vốn trên tồn thế giới thơng qua mạng lưới các ngân hàng đại lý bằng cách đẩy

nhanh tốc độ di chuyển của các luồng tiền cũng như tăng nhanh vòng quay vốn.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại, dịch vụ thanh toán quốc tế (bao
gồm TTXNK - chiếm tỷ trọng lớn và phần cịn lại là thanh tốn phi mậu dịch có liên
quan đến nước ngồi) là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao nhưng có độ rủi ro thấp hơn
so với dịch vụ tín dụng tuy mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng hàm chứa nhiều
rủi ro nhất. Nghiệp vụ TTXNK ln có mối quan hệ hỗ tương đối với các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng như: tín dụng, kế tốn, kinh doanh tiền tệ, ngân
quỹ...Có thể nói rằng cùng với các nghiệp vụ này, nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, đặc biệt là TTXNK, đã mở rộng phạm vi giao dịch của ngân hàng ra ngồi trụ sở
hành chính của nó.
1.4.2 Các điều kiện trong thanh toán xuất nhập khẩu:
Để thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu, điều khoản thanh toán quy định trong
hợp đồng ngoại thương các bên tham gia phải quan tâm đến các điều kiện về tiền tệ,
điều kiện đảm bảo hối đoái, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và bộ chứng
từ thanh tốn.
1.4.2.1

Điều kiện về tiền tệ:

Trong q trình thanh toán xuất nhập khẩu các bên sử dụng đơn vị tiền tệ nhất
định của một quốc gia nào đó. Việc sử dụng loại tiền tệ nào cũng đều ảnh hưởng tới
lợi ích của các bên, vì vậy điều kiện tiền tệ là điều kiện không thể thiếu được trong
các hiệp định và hợp đồng ngoại thương ký kết giữa các quốc gia. Điều kiện tiền tệ
là việc sử dụng đồng tiền nào để tính tốn và thanh tốn trong quan hệ mua bán đồng
thời quy định cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến động nhằm đảm bảo quyền lợi các
bên tham gia ký kết hợp đồng. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng tiền tính tốn
và đồng tiền thanh tốn có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước


3


người mua, nước người bán hoặc nước thứ ba, thông thường là các ngoại tệ mạnh.
Tuy nhiên để xác định điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các nước với
nhau thì dựa vào các yếu tố sau:
So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh
của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thị trường
Vị trí của đồng tiền trên thế giới.
Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Trong quan hệ TTXNK người mua và người bán muốn dùng đồng tiền của quốc
gia mình để tính tốn và thanh tốn vì những lý do sau: khơng phải mua ngoại tệ để
trả tiền thanh toán hay trả nợ cho đối tác nước ngoài; tránh được sự biến động của
tỷ giá; nâng cao uy tín của đồng tiền nước mình trên thế giới.
1.4.2.2 Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Để tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến
khoản thanh toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh hưởng
đến thu nhập của nhà xuất khẩu, cho nên khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương, đôi bên cần thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp
đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông thường các điều kiện
đảm bảo bao gồm:
a. Điều kiện đảm bảo vàng: có ba cách
Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá và
tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất định. Khi
thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính tốn để thanh tốn.
Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá trị
hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi thanh
tốn nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều chỉnh tương
ứng.
Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp đồng
được tính tốn theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của đồng tiền
đó. Đến khi thanh tốn giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị hợp đồng sẽ tiến



4

hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
b. Điều kiện đảm bảo ngoại tệ: có hai cách đảm bảo ngoại tệ
Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn định
mà do hai bên lựa chọn.
Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo. Số
ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính tốn. Theo
điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh tốn nếu biến
động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng.
c. Đảm bảo theo biến động giá cả hàng hoá: căn cứ vào biến động chỉ số
giá cả hàng hố hàng hóa lúc thanh toán so với lúc ký hợp đồng điều chỉnh.
1.4.2.3

Điều kiện về thời gian thanh toán:

Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh tốn càng ngắn càng giảm
được chi phí thanh tốn, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến
việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn
thanh tốn có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:
+ Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được thực
hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao
hàng. Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho
nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương
đối lớn và thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện
hợp đồng thì số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang
tính chất như một khoản tiền đặt cọc.
+ Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong khoảng
thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho đến khi
hàng được giao người mua theo đúng quy định.
+ Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các
trường hợp sau:
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của


5

người bán đã hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.4.2.4

Điều kiện về phương thức thanh toán:

Phương thức thanh toán là cách thức hai bên trong quan hệ hợp đồng ngoại
thương thực hiện chuyển tiền và nhận tiền. Hiện nay, các ngân hàng thương mại cung
cấp nhiều phương thức thanh tốn tiện ích, đa dạng cho khách hàng như: chuyển
tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,…. Mỗi phương thức thanh tốn đều có đặc điểm
riêng và có thể gây rủi ro, bất lợi hoặc tạo thuận lợi cho các bên. Vì vậy, các bên cần
phải lưu ý khi lựa chọn phương thức thanh toán trong kinh doanh quốc tế.
1.4.2.5

Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán:

Bộ chứng từ mơ tả hàng hóa, dịch vụ và tồn bộ quá trình thực hiện hợp
đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng

của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong
một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất
khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại, nhà nhập khẩu
thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hồn hảo đến từng chi tiết và
đơi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời
gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đơi khi nhà xuất khẩu khơng thể thực hiện được. Vì
vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ
thanh tốn để tạo thuận lợi cho q trình mua bán.
1.4.3 Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thơng dụng:
Phương thức TTXNK là tồn bộ q trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thương giữa người NK và người XK. Có nhiều phương
thức thanh toán được sử dụng trong thực tiễn kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên, tác giả chỉ đưa ra ba phương thức TTXNK thông dụng và chủ yếu nhất là
phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
Tùy theo những điều kiện, các bên đối tác trong quan hệ thương mại quốc tế sẽ thỏa


6

thuận và lựa chọn phương thức thanh tốn thích hợp. Một hợp đồng ngoại thương
có thể sử dụng một hoặc kết hợp vài trong số các phương thức thanh toán trên.
1.4.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Phương thức chuyển tiền là một phương thức trong đó một khách hàng
(người trả tiền, người mua, người NK…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi (người cung ứng dịch vụ, người bán, người
XK…) ở một địa điểm nhất định thông qua ngân hàng của họ. Phương thức chuyển
tiền được thực hiện dưới hai hình thức: điện báo (Telegraphic Transfer) và thư báo
(Mail Transfer), trong đó hình thức điện báo được sử dụng rất phổ biến. Chuyển
tiền có thể thực hiện trước (thanh tốn ứng trước) hoặc sau khi nhà XK giao hàng.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của hệ thống truyền tin, với sự ra đời và hoạt động

rất hiệu quả của mạng liên lạc viễn thơng SWIFT - hệ thống truyền thơng tài chính
liên NH tồn thế giới - việc chuyển điện thanh tốn giữa các NH được thực hiện
nhanh chóng, chính xác, an tồn với giá thành rẻ, do đó hình thức chuyển tiền bằng
điện là chủ yếu.
1.4.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn
thành xong nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến NH nhờ thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu. Trong trường hợp này NH đóng vai trị trung gian giúp thu hộ tiền
theo đúng chỉ thị đã nhận được và được hưởng tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
Căn cứ vào các loại chứng từ thanh toán gửi đến NH nhờ thu, có thể chia
thành hai hình thức nhờ thu như sau :
- Nhờ thu trơn (Clean Cellection): Là phương thức mà người bán nhờ NH thu
hộ từ người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, và gửi thẳng bộ chứng từ cho
người mua không thông qua ngân hàng. Phương thức này rất ít được sử dụng trong
thanh toán XNK.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức người
bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh tốn nhờ thu
(chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ NH thu hộ tiền hối phiếu kèm chứng từ đó,


7

với điều kiện là người mua trả tiền để đổi lấy chứng từ (D/P: Documents againts
payment) hoặc chấp nhận trả tiền (D/A: Documents against Acceptance) thì NH
mới trao tồn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
1.4.3.3

Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)

Phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo bản “Quy Tắc và Thực

Hành Thống Nhất về Tín Dụng Chứng Từ (UCP – The Uniform Customs and
Practice For Documentary Credits) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành.
Kể từ khi được ban hành vào năm 1993, Bản quy tắc đã qua 7 lần sửa đổi với mục
đích theo kịp sự phát triển chung của nền mậu dịch, nền công nghiệp vận tải và
truyền thông trên thế giới. Ấn phẩm số 600 năm 2007 được coi là bản sửa đổi toàn
diện, sâu sắc nhất, có hiệu lực từ 01/07/2007 và được gọi tắt là UCP600.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó
một ngân hàng (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở
thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng
từ thanh tốn phù hợp với những điều kiện và điều khoản được quy định trong thư
tín dụng.
Hiện nay, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được xem là phương
thức thanh toán ưu việt và phổ biến nhất trong các phương thức TTXNK vì dung
hịa được một cách tốt nhất quyền được an tồn, tránh phần lớn rủi ro trong giao
dịch thanh toán ngoại thương của cả nhà XK và nhà NK – hai nhân tố quan trọng
nhất để tạo ra một giao dịch ngoại thương.
1.5 Rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu:
1.5.1 Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro thường được hiểu là những sự kiện xảy ra dẫn đến kết quả không như
mong đợi và thường đem lại hậu quả xấu. Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có
rất nhiều khái niệm về rủi ro.
Tuy vậy, tựu trung lại, định nghĩa về rủi ro đuợc xác định theo quan điểm của


8

hai trường phái lớn: đó là trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu
cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những

thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn,
hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Đại diện của trường phái
này, từ điển Oxford cho rằng rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt
hại…. Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hịa, rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lường được. Theo Allan Willett, một đại biểu của trường phái trung hịa, thì rủi
ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi.
Mỗi quan điểm hay khái niệm trên sử dụng những ngơn từ khác nhau nhưng
đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các
tổn thất làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy nhiệm
vụ của các nhà quản trị rủi ro là phải tiếp cận rủi ro một cách có khoa học, tồn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng đuợc những nhân tố làm phát sinh rủi ro để có biện
pháp ngăn ngừa hữu hiệu và giảm thiểu tổn thất, mất mát đồng thời biến rủi ro
thành cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
1.5.2 Rủi ro trong thanh tốn xuất nhập khẩu:
Sự cách biệt về địa lý, ngơn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...
làm cho hoạt động TTXNK nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại nói chung
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng
thương mại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động,
rủi ro thị trường...hoạt động TTXNK chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Sau đây là một
số loại rủi ro mà các ngân hàng thường gặp:
1.2.2.1

Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý:

Rủi ro quốc gia là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc
gia nhất định không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với
đối tác nước ngồi. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng sau:
Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trị rất quan trọng
trong giao thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chỉnh thể, chính sách của
chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn, khi



9

một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa quốc gia lâm
chiến với một số nước khác trên thế giới. Sự tàn phá của chiến tranh có thể làm cho
quốc gia bị nạn giảm hoặc khơng cịn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với đối tác
quốc tế.
Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin của
nhà kinh doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy thối hoặc bị
khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của nước đó sẽ
giảm sút và ngược lại.
1.2.2.2 Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái do sự biến động về tỷ giá gây nên, được hiểu một cách đơn
giản là do sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán ngoại tệ qua các thời điểm. Khi nhận
hàng, nếu ngoại tệ giảm giá là tốt, khi xuất hàng lại mong ngoại tệ lên giá; diễn biến
ngược lại sẽ gây lỗ. Trong hoạt động xuất khẩu, vì cạnh tranh và nhiều lý do khác,
doanh nghiệp thuờng xuyên bán trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Tỷ giá
là một con số khó đốn chính xác dù trong tương lai gần. Do đó, biến động tỷ giá càng
mạnh thì rủi ro hối đối càng lớn.
1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp:
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong q trình thực hiện nghiệp vụ.
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình
độ của cán bộ nhân viên. Ngồi ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành
động không theo đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro
tác nghiệp nghiêm trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến
uy tín và tài sản của ngân hàng.
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín
dụng đã cấp cho các bên tham gia trong phương thức thanh tốn xuất nhập khẩu. Các

khoản tín dụng đó là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để
thanh toán L/C, cho nhà xuất khẩu vay để thu mua, chế biến.. hoặc chiết khấu bộ chứng
từ xuất khẩu theo L/C, nhờ thu và chuyển tiền.


10

1.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán xuất nhập
khẩu:
Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân
hàng đại lý tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu khơng thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: người bán
khơng giao hàng theo đúng hợp đồng nếu xét về mặt thời gian, số lượng, chủng loại,
... Người mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh tốn khơng
đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh tốn dù người bán đã cung ứng hàng hóa, người
mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các
ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của Ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các Ngân
hàng này.
Ngồi các rủi ro trên, thanh tốn XNK cịn gặp phải những rủi ro khác như: rủi
ro bất khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người
mua, hoặc người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của
ngân hàng), rửa tiền, …
1.2.2.5.1

Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:

Phương thức chuyển tiền rất đơn giản về mặt thủ tục. Tuy nhiên, trong
chuyển tiền trả sau khi giao hàng, việc trả tiền hồn tồn phụ thuộc vào khả năng và
thiện chí của người mua nên có khi người bán thu hồi được tiền hàng một cách

nhanh chóng nhưng cũng có khi người bán không thu hồi được tiền hàng hoặc rất lâu
sau đó mới thu hồi được, thậm chí có khi chỉ thu hồi được một phần tiền do áp lực địi
giảm giá từ phía người mua khi có sự biến động trên thị trường hàng hóa.
Về phía mình, người mua có thể gặp rủi ro trong chuyển tiền trả trước do phải
chịu áp lực về tài chính; do bởi người bán giao hàng không đúng về thời hạn, số lượng,
qui cách, chất lượng...được quy định trong hợp đồng ngoại thương; người bán khơng
có khả năng giao hàng do bị vỡ nợ, phá sản; người bán cố tình khơng giao hàng, làm
giả chứng từ giao hàng, hoặc sẵn lòng chấp nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng để bán
hàng cho khách hàng khác nếu thấy vẫn có lợi cho mình.


11

Ngoài ra, trong phương thức chuyển tiền, rủi ro cũng có thể xãy đến cho cả
người bán và người mua khi thực hiện các giao dịch liên quan đến các loại hàng hóa bị
cấm xuất nhập khẩu và thanh tốn theo sắc lệnh của quốc gia xuất khẩu hay nhập
khẩu.
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trị trung gian thực hiện
việc chuyển tiền, thu phí chuyển tiền và không bị ràng buộc bất kỳ trách nhiệm nào. Do
đó phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin
cậy lẫn nhau.
1.2.2.5.2

Rủi ro trong phương thức nhờ thu:

Trong phương thức thanh toán này, rủi ro của nhà xuất khẩu tập trung chủ
yếu vào việc khơng nhận được tiền thanh tốn dù hàng hóa đã được giao, chẳng hạn
như nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng, khơng nhận chứng từ và khơng thanh
tốn (hoặc khơng chấp nhận thanh tốn). Ngồi ra, nhà xuất khẩu cũng có thể gặp phải
những rủi ro khác như là phải gánh chịu chi phí phát sinh khi chuyển hàng về lại trong

nước của mình trong trường hợp bị từ chối nhận hàng bởi nhà nhập khẩu; khơng thể
chuyển hàng hóa về lại trong nước do hàng hóa bị quản thúc bởi Chính phủ của nước
nhập khẩu; bị mất hàng hóa, mất tiền do nhà nhập khẩu đã lấy hàng và chấp nhận thanh
tốn nhưng Chính phủ nước nhập khẩu khơng cho thanh tốn vì một lý do nào đó;
khơng nhận được tiền như thỏa thuận do bởi sự chậm trễ thanh tốn từ phía nhà nhập
khẩu dù thời hạn thanh toán đã đến.
Trong phương thức thanh tốn này, rủi ro về phía nhà nhập khẩu là rất ít.
Nhà nhập khẩu có thể gặp phải rủi ro về việc hàng hóa được giao có thể khơng đúng
chất lượng, chủng loại và số lượng với quy định trong hợp đồng.
Theo luật điều chỉnh URC522, các ngân hàng chỉ đóng vai trị trung gian
trong việc chuyển tiếp chứng từ và yêu cầu thanh toán theo chỉ thị của các bên liên
quan mà không bị ràng buộc về mặt pháp lý, ngay cả trong trường hợp nhà nhập
khẩu đã ký chấp nhận hối phiếu trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ với ngân
hàng nhưng khơng chịu thanh tốn khi hối phiếu đáo hạn. Tuy nhiên các ngân hàng
cũng có thể gặp rủi ro như: ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu (ngân hàng chuyển


12

chứng từ) đã cho nhà xuất khẩu vay bằng cách chiết khấu chứng từ nhờ thu trước
khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (ngân hàng
nhờ thu). Nếu không nhận được tiền chuyển đến, ngân hàng chuyển chứng từ sẽ
chịu rủi ro tín dụng trong việc nhà xuất khẩu hồn trả tiền vay. Cịn về phía ngân hàng
nhờ thu cũng vậy, nếu ngân hàng cho nhà nhập khẩu vay để thanh tốn, thì có thể
chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu.
1.2.2.5.3

Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ:

Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo được

quyền lợi cho nhà sản xuất cao nhất so với các phương thức thanh tốn khác. Tuy
nhiên nó khơng phải là phương thức thanh tốn tuyệt đối an tồn cho các bên
tham gia. Vẫn còn một số rủi ro cho cả nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân
hàng tham gia.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn hoặc
khơng thể thực hiện được các điều khoản trong thư tín dụng, nếu như nhà nhập
khẩu cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung đã thỏa thuận, hoặc đưa thêm vào
các điều khoản mà chưa được đồng ý trước đây. Ngay khi nhà xuất khẩu đã chấp
nhận các điều kiện của thư tín dụng, vẫn gặp rủi ro trong khâu thanh tốn: Bộ chứng
từ khơng phù hợp và ngân hàng từ chối thanh tốn. Khi đó nhà xuất khẩu phải tự giải
quyết lô hàng xuất khẩu hoặc phải chở hàng về nuớc, đồng thời phải trả các khoản chi
phí lưu kho bãi, lưu tàu quá hạn, bảo hiểm hàng hoá…
Trong thực tiễn buôn bán giữa các quốc gia trong khu vực gần nhau, hàng
đến cảng trước khi nhà nhập khẩu nhận được chứng từ vận tải. Để thuận tiện cho việc
nhận hàng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng, người mở thư tín dụng yêu cầu một
bản vận đơn gốc gửi theo hàng hoá hoặc được nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho nhà
nhập khẩu. Chứng từ gốc này sẽ được nhận hàng thay thế cho chứng từ gửi qua cho
ngân hàng. Trong trường hợp này, nếu như ngân hàng xác định là bất hợp lệ, trong khi
nhà nhập khẩu đã nhận được hàng và từ chối thanh toán. Như vậy nhà xuất khẩu phải
chấp nhận rủi ro.
Nhà xuất khẩu cũng phải đối mặt với rủi ro không thu tiền hàng nếu ngân


13

hàng phát hành có hệ số tín nhiệm thấp hoặc phá sản cũng như rủi ro quốc gia do cơ
chế chính sách của nhà nước thay đổi, ln cả các hành vi trả đũa, thù nghịch….
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Khi cần thiết có sự thay đổi về các điều khoản
trong hợp đồng thì nhà nhập khẩu phải tu chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C.
Như vậy, thời gian giao hàng có thể bị trễ hơn, khơng thể đáp ứng nhu cầu kinh

doanh của nhà nhập khẩu kịp thời, và phải chịu phí tu chỉnh, sửa đổi.
Mặt khác, do ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cho người hưởng lợi dựa trên
các chứng từ được xuất trình, khơng dựa vào việc kiểm tra hàng hố. Vì vậy, ngân
hàng khơng chịu trách nhiệm về tính xác thực của các chứng từ, không chịu trách
nhiệm về số lượng và chất lượng hàng được giao dẫn đến rủi ro nếu có sự giả mạo
trong việc xuất trình chứng từ giả mà phù hợp với L/C để nhận được thanh toán từ
ngân hàng, thì nhà nhập khẩu phải bồi hồn lại số tiền mà NHPH thư tín dụng đã trả
cho người hưởng lợi nhưng khi nhận hàng hóa thì hàng khơng giao đúng hợp đồng.
Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà nhập
khẩu vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng
được, nếu nhà nhập khẩu cần gấp hàng hóa hay sợ chịu chi phí lưu kho thì phải thu
xếp để ngân hàng phát hành một bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng, nhà nhập khẩu
phải chịu thêm chi phí khơng nhỏ trả cho ngân hàng.
Rủi ro đối với ngân hàng:
- Rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng (NHPH):
+ Rủi ro từ phía người yêu cầu mở L/C (nhà nhập khẩu): NHPH phải thực
hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C khi bộ chứng từ phù
hợp ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm khơng thanh tốn. Mặt khác,
nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc phá sản: rủi ro này gây thiệt hại nặng
nề cho NHPH nếu NHPH tài trợ vốn nhập khẩu. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối
với NHPH là rất hiện hữu.
+ Rủi ro từ phía người hưởng L/C (nhà xuất khẩu): nhà xuất khẩu có hành vi
lừa đảo như giả mạo chứng từ, mặc dù ngân hàng được chỉ định đã kiểm tra nhưng
khơng phát hiện ra, cịn NHPH thì cho phép NH chiết khấu trích tài khoản tiền gửi


×