Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

PHAN THANH TRÚC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHẰM
THU HẸP KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA
XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – 10/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

PHAN THANH TRÚC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHẰM THU HẸP KHOẢNG
CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP.HỒ CHÍ MINH – 10/2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm tốn tại
Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả, với sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trần Thị Giang Tân. Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và dựa theo số liệu điều tra. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tác giả.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013.
Ký tên

Phan Thanh Trúc.


ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VÀ
KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC ............................................................................................. 7
1.1 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm toán BCTC .......................... 7
1.1.1 Định nghĩa chất lượng, chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC .............................. 7
1.1.1.1 Định nghĩa về chất lượng .................................................................................. 7
1.1.1.2 Định nghĩa chất lượng hoạt động kiểm tốn ..................................................... 8
1.1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm tốn BCTC................................................................................................................ 11
1.1.2.1. Quy mơ cơng ty kiểm tốn................................................................................ 11
1.1.2.2. Nguồn nhân lực cơng ty kiểm tốn .................................................................. 12
1.1.2.3. Quy trình kiểm sốt chất lượng bên trong cơng ty kiểm tốn ......................... 13
1.1.2.4. Tính độc lập ..................................................................................................... 14
1.2 Khoảng cách mong đợi trong kiểm toán BCTC ............................................................. 17
1.2.1 Khái niệm khoảng cách mong đợi kiểm toán.......................................................... 17


iii

1.2.1.1. Khái niệm về “khoảng cách mong đợi” .......................................................... 17
1.2.1.2. Khái niệm về “Khoảng cách mong đợi kiểm toán” ........................................ 17
1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu về khoảng cách mong đợi trong kiểm tốn BCTC ...... 19
1.2.2.1. Vai trị và trách nhiệm của KTV đối với BCTC trong việc cảnh báo tình
hình hoạt động kinh doanh của cơng ty được kiểm toán tạo ra khoảng cách mong
đợi toán ......................................................................................................................... 19

1.2.2.2. Trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận, sai sót trên BCTC và
thơng báo về các phát hiện này cho những đối tượng liên quan tạo ra khoảng cách
mong đợi ....................................................................................................................... 21
1.2.2.3. Bản chất và ý nghĩa thông điệp của Báo cáo kiểm toán và các khoảng cách
mong đợi liên quan ....................................................................................................... 23
1.2.3 Cơ sở lý luận về ngun nhân hình thành khoảng cách mong đợi trong kiểm
tốn BCTC và khả năng thu hẹp khoảng cách này ........................................................... 26
1.2.3.1. Nguyên nhân hình thành khoảng cách mong đợi trong kiểm toán BCTC ....... 26
1.2.3.2. Khả năng thu hẹp khoảng cách mong đợi để nâng cao chất lượng kiểm toán 29
Kết luận chương I ............................................................................................................... 34
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ
KHOẢNG CÁCH GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN VỚI KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................... 35
2.1 Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ..................................................... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam...... 35
2.1.2 Số lượng và hình thức pháp lý cơng ty kiểm tốn .................................................. 35
2.1.3 Các dịch vụ do kiểm toán độc lập cung cấp ............................................................ 37
2.1.4 Đội ngũ nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp .......................................................... 37
2.1.5 Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) .............................................. 38
2.2 Các quy định liên quan chất lượng kiểm toán BCTC tại Việt Nam ................................ 39


iv

2.2.1 Các quy định liên quan hoạt động kiểm toán độc lập .............................................. 39
2.2.2 Các quy định có liên quan về chất lượng kiểm toán độc lập ................................... 41
2.2.2.1. Chuẩn mực kiểm toán số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ... 41
2.2.2.2. Chuẩn mực kiểm toán số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm
tốn báo cáo tài chính .................................................................................................. 41

2.2.2.3. Chuẩn mực kiểm toán số 240 - Gian lận và sai sót ......................................... 42
2.2.2.4. Chuẩn mực kiểm tốn số 700 - Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính ........ 42
2.3 Khảo sát ý kiến về nhân tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và
khoảng cách mong đợi xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam .................................. 43
2.3.1 Mục tiêu khảo sát .................................................................................................... 43
2.3.2 Phương pháp và nội dung khảo sát ......................................................................... 43
2.3.3 Đối tượng khảo sát .................................................................................................. 44
2.3.4 Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 46
2.3.4.1. Các yếu tố đánh giá chất lượng kiểm toán ...................................................... 46
2.3.4.2. Khoảng cách mong đợi về chất lượng kiểm toán ............................................ 50
2.4. Tổng hợp đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán và khoảng cách mong đợi
kiểm toán tại Việt Nam .......................................................................................................... 62
2.4.1 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam ................. 62
2.4.1.1. Thành quả đạt được ......................................................................................... 63
2.4.1.2. Những tồn tại liên quan đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán ................ 63
2.4.2 Đánh giá chung về khoảng cách mong đợi kiểm toán tại Việt Nam ...................... 64
2.4.2.1. Điểm thống nhất............................................................................................... 64
2.4.2.2. Những khác biệt về nhận thức đưa đến khoảng cách mong đợi kiểm toán ..... 65
Kết luận chương II .............................................................................................................. 68


v

Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
NHẰM THU HẸP KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 69
3.1 Quan điểm của các giải pháp .......................................................................................... 69
3.1.1 Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ chung của quốc tế và phù hợp đặc điểm
Việt Nam ........................................................................................................................... 69
3.1.2 Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại

Việt Nam ........................................................................................................................... 69
3.2 Giải pháp chung nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi kiểm toán và góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm tốn tại Việt Nam ................................................................ 70
3.2.1 Hồn thiện mơi trường pháp lý để thu hẹp khoảng cách mong đợi do khiếm
khuyết chuẩn mực ............................................................................................................. 71
3.2.1.1. Ban hành đầy đủ các quy định pháp lý; cập nhật, sửa đổi thường xuyên hệ
thống CMKiT Việt Nam ................................................................................................ 72
3.2.1.2. Ban hành đầy đủ và kịp thời hướng dẫn chi tiết về văn bản pháp luật liên
quan đến kiểm toán ....................................................................................................... 73
3.2.2 Nâng cao năng lực, trình độ của KTV, hồn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
để giảm thiểu khoảng cách về năng lực ............................................................................ 74
3.2.3 Thực hiện công tác giáo dục, tuyên truyền kiến thức về kiểm toán đối với người
sử dụng BCTC để giảm thiểu khoảng cách từ những mong đợi chưa hợp lý ................... 74
3.3 Giải pháp cụ thể ............................................................................................................... 75
3.3.1 Giải pháp đối với Cơ quan chức năng Nhà nước ..................................................... 75
3.3.1.1. Điều chỉnh quy mơ cơng ty kiểm tốn: tăng cơng ty kiểm tốn có quy mơ
lớn, giảm cơng ty có quy mơ nhỏ .................................................................................. 75
3.3.1.2. Xây dựng khung giá phí kiểm tốn, hạn chế cạnh tranh khơng lành mạnh từ
việc thỏa thuận giá phí giữa cơng ty kiểm tốn với khách hàng ................................. 77
3.3.1.3. Nâng cao cơng tác kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán từ Bộ
Tài Chính, Hội nghề nghiệp và Ủy ban chứng khoán .................................................. 78


vi

3.3.1.4. Cần u cầu các cơng ty kiểm tốn nên tn thủ chương trình kiểm tốn
mẫu do VACPA soạn thảo ............................................................................................ 81
3.3.1.5. Đổi mới việc đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề hướng đến quốc tế hóa
chứng chỉ KTV hành nghề Việt Nam ............................................................................ 82
3.3.2 Giải pháp đối với công ty kiểm toán ....................................................................... 84

3.3.2.1. Phát triển đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ KTV ............. 84
3.3.2.2. Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ CMKiT, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của KTV ........................................................................................................................ 86
3.3.2.3. Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chất lượng bên trong của cơng ty kiểm toán . 88
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán và hiệu quả hoạt động quản lý ....... 90
3.3.3 Giải pháp đối với bản thân người sử dụng BCTC .................................................. 91
Kết luận chương III ............................................................................................................. 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 95
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 100


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACCA

: Hội kế tốn cơng chứng Anh

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

ASB

: Hội đồng tiêu chuẩn kiểm toán

BCKT

: Báo cáo kiểm toán


BCTC

: Báo cáo tài chính

BGĐ

: Ban giám đốc

BTC

: Bộ Tài Chính

CLKT

: Chất lượng kiểm toán

CMKiT

: Chuẩn mực kiểm toán

CPA

: Kiểm toán viên hành nghề

CTKT

: Chương trình kiểm tốn

DNKT


: Doanh nghiệp kiểm tốn

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

GTTB

: Giá trị trung bình

ISA

: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

KSCL

: Kiểm soát chất lượng

KTĐL

: Kiểm toán độc lập

KTV

: Kiểm toán viên

PS

: Phương sai


VACPA

: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

WB

: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình chất lượng kiểm tốn (Thomas C. Wooten, 2003) .................................. 16
Hình 1.2: Mơ hình khoảng cách mong đợi kiểm tốn (Porter, 1993) ................................... 27
Hình 1.3: Sơ đồ khoảng cách mong đợi (SVNCKH 2012 Đại học Ngoại thương YRC
FTU) ...................................................................................................................................... 29

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Các yếu tố đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán ...................................... 47
Bảng 2.1: Số lượng đối tượng khảo sát và thông tin mô tả ................................................... 46
Bảng 2.2: Bảng kết quả khảo sát về mức độ quan trọng của các yếu tố đánh giá chất

lượng hoạt động kiểm toán .................................................................................................... 49
Bảng 2.3: Bảng kết quả khoảng cách mong đợi về chất lượng kiểm toán ............................ 50
Bảng 2.4:Bảng kết quả trách nhiệm chung của KTV trong kiểm toán BCTC ....................... 52
Bảng 2.5: Bảng kết quả định nghĩa về gian lận và trách nhiệm của KTV đối với phát hiện
và công bố gian lận, sai sót. .................................................................................................. 54
Bảng 2.6: Bảng kết quả mục đích, ý nghĩa báo cáo kiểm tốn ............................................. 57
Bảng 2.7: Bảng kết quả thuật ngữ thể hiện trên Báo cáo kiểm toán..................................... 58
Bảng 2.8: Bảng kết quả ý nghĩa ý kiến KTV trên Báo cáo kiểm toán ................................... 60


1

LỜI MỞ ĐẦU
I.

Tính cấp thiết của đề tài:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm tốn độc lập đã hình
thành, phát triển và trở thành nhu cầu tất yếu đối với xã hội. Kiểm toán độc lập (KTĐL) đã
tham gia vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính,
góp phần tạo dựng niềm tin vào báo cáo tài chính (BCTC) được kiểm tốn, giúp cổ phần
hóa doanh nghiệp, thu hút đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế
đất nước và ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Được xem là chiếc cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp, kiểm tốn giúp thơng tin tài
chính trở nên minh bạch hơn, đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin nhằm củng cố
niềm tin của các nhà đầu tư đối với BCTC của các doanh nghiệp. Đó chính là mục tiêu, vai
trị của hoạt động kiểm tốn đối với xã hội, nhất là trong điều kiện kinh tế phát triển như
hiện nay khi mà nhu cầu về thông tin tài chính là hết sức cần thiết đối với bất kỳ một người
sử dụng báo cáo tài chính nào.


Tuy nhiên, trên thực tế, xã hội vẫn còn tồn tại nhiều cách nhìn nhận khác nhau về nghề
nghiệp kiểm tốn, đặc biệt là về trách nhiệm và nghĩa vụ của kiểm toán viên (KTV) đối với
chất lượng hoạt động kiểm tốn, từ đó dẫn đến những mong muốn vượt q trách nhiệm và
khả năng thực tế của KTV. Mặc dù xuất phát từ cùng một mong muốn là hạn chế tối đa sai
sót trong BCTC, nhưng mong đợi của nhà đầu tư và kết quả từ cuộc kiểm toán thực tế mang
lại đơi khi khơng đồng nhất. Chính từ sự khác biệt này đã tạo nên khoảng cách giữa mong
đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán (CLKT) với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp
kiểm toán độc lập.
Đã có khá nhiều nghiên cứu trước đề cập đến vấn đề này nhằm tìm giải pháp khắc phục, bởi
lẽ khoảng cách kỳ vọng sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của cơng chúng đối với chất lượng
hoạt động kiểm tốn và hệ lụy đến quyết định đầu tư, kinh doanh trong xã hội. Vì vậy việc


2

nghiên cứu về khoảng cách mong đợi kiểm toán, với mục đích hiểu được nguyên nhân gây
ra khoảng cách này và tìm ra biện pháp thu hẹp chúng là điều hết sức cần thiết.
Với tầm quan trọng như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về
chất lượng kiểm toán tại Việt Nam” với mong muốn đưa đến người đọc cái nhìn tổng
quan về mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi trong kiểm toán,
thực trạng về chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi kiểm tốn tại Việt Nam, qua
đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nhằm thu hẹp những khoảng cách
này trong hoạt động kiểm toán độc lập.

II. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi của xã
hội về chất lượng kiểm toán so với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán độc lập
nhằm làm sáng tỏ các nội dung như: chất lượng kiểm toán, khoảng cách mong đợi và mối

quan hệ giữa chất lượng kiểm toán với khoảng cách mong đợi trong kiểm tốn.
- Phân tích, đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sự tồn tại
khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm tốn tại Việt Nam thơng qua khảo sát
thực nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu khoảng cách mong đợi và hoàn thiện
chất lượng kiểm toán tại Việt Nam.

III. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
-

Các nhân tố nào dùng để đo lường chất lượng kiểm tốn?

-

Liệu có tồn tại sự khác biệt giữa hiểu biết và kỳ vọng của xã hội về chất lượng kiểm toán
so với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm tốn hay khơng?


3

Các nội dung chính tạo ra khoảng cách giữa mong đợi của xã hội với khả năng đáp ứng

-

của nghề nghiệp về chất lượng kiểm tốn là gì?
Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán với các yếu tố hình thành

-


khoảng cách mong đợi của xã hội đối với chất lượng kiểm toán.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện đối với các nhóm đối tượng sử dụng kết quả của kiểm tốn
như sau:
-

Nhóm kiểm tốn viên

-

Nhóm các nhà quản lý tài chính, kế tốn viên

-

Nhóm phân tích BCTC (nhân viên ngân hàng, đầu tư chứng khốn và sinh
viên chuyên ngành kế toán – kiểm toán).

2. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm nghiên cứu: Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện cho các đối tượng
nghiên cứu trên địa bàn Tp.HCM.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài dự kiến thực hiện từ tháng 03/2013 đến 10/2013.

V.

Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng kết hợp phương pháp định tính & định lượng thông qua thống kê mô tả, và các
phương pháp phân tích, tổng hợp.
-


Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập ý kiến từ các đối tượng nghiên cứu (nhà đầu tư, kế toán

viên, nhà quản lý doanh nghiệp, kiểm tốn viên và sinh viên) thơng qua bảng câu hỏi khảo
sát.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các nguồn báo chí, Hội nghề nghiệp kiểm tốn, các báo
cáo nghiên cứu khoa học và tài liệu hướng dẫn…
-

Phân tích số liệu: Tổng hợp các số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tiến
hành thống kê, phân tích thực trạng chất lượng kiểm tốn và khoảng cách mong đợi


4

của xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam. Các số liệu được xử lý bằng phần
mềm Excel 2010.
VI. Tổng quan về các nghiên cứu trước:
Việc tìm hiểu, nghiên cứu về chất lượng hoạt động kiểm toán, về cách nhìn nhận, đánh giá
chất lượng của một cuộc kiểm tốn từ nhiều phía, nhiều đối tượng có liên quan đến BCTC
được kiểm tốn, là điều cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Đã có rất nhiều các bài nghiên
cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ đề cập đến những vấn đề này. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã quan tâm tập hợp, phân tích và tổng hợp một số các cơng trình nghiên
cứu có liên quan, cụ thể như sau:
[1] Nguyễn Thị Bích Sơn (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm tốn tại các cơng ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ 98 trang.
Luận văn này nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán độc lập, tìm hiểu thực trạng kiểm sốt chất lượng (KSCL) hoạt

động kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn độc lập vừa và nhỏ tại Tp.HCM, từ đó đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả KSCL cho loại hình công ty này.
[2] Nguyễn Văn Hương (2010), “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
Luận văn thạc sĩ 85 trang.
Luận văn nghiên cứu các lý luận về việc ban hành và hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán
trong và ngồi nước có liên quan đến việc soạn thảo và phát hành báo cáo kiểm toán, kết
hợp đánh giá thực trạng việc soạn thảo và phát hành báo cáo kiểm tốn (BCKT) về BCTC
của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, từ đó nêu lên giải pháp
nâng cao chất lượng của BCKT về BCTC của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam.
[3] Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ 168 trang.


5

Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về kiểm soát chất lượng (KSCL) hoạt động
KTĐL, các yếu tố ảnh hưởng CLKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán (CMKiT) liên
quan đến chất lượng của hoạt động KTĐL. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động
KTĐL, sự hình thành cơ chế KSCL tại Việt Nam, từ đó đánh giá thực trạng KSCL KTĐL
tại Việt Nam. Cuối cùng luận án nêu lên quan điểm và giải pháp xây dựng cơ chế KSCL
hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
[4] Trần Thị Giang Tân (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định
về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ 113 trang.
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán, đúc kết kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, tiến hành khảo sát thực trạng kiểm
soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, xác lập cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất lượng và đề ra các giải pháp

mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định kiểm soát chất lượng đối với hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
[5] Mai Thị Hoàng Minh (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập trong điều kiện Luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường 96 trang.
Đề tài nghiên cứu và hệ thống những lý luận cơ bản về kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập, xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập, kết hợp với việc tổng hợp, phân tích dữ liệu về hoạt động và đánh giá chất lượng hoạt
động của kiểm toán độc lập, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động cho kiểm toán độc lập trong điều kiện Luật kiểm toán độc lập đã ban hành và áp dụng.
[6] “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại các doanh nghiệp niêm yết”, Đề tài tham dự cuộc
thi SVNCKH 2012 Đại học Ngoại thương YRC FTU 70 trang.
Bài nghiên cứu khái quát những nội dung cơ bản về lý thuyết khoảng cách kỳ vọng trong
kiểm toán, phân tích, đánh giá khoảng cách kỳ vọng tại các doanh nghiệp niêm yết Việt
Nam và đề xuất các phương pháp cụ thể nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng.


6

Như vậy, có thể nói, vấn đề về chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng và
khoảng cách mong đợi kiểm toán đã được tiến hành bởi khá nhiều nghiên cứu độc lập. Tuy
nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu nào kết hợp giữa vấn đề chất lượng kiểm toán và khoảng
cách mong đợi về kiểm toán, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán để thu
hẹp khoảng cách mong đợi này. Trên cơ sở kế thừa và tiếp cận những nghiên cứu trên, luận
văn tạo ra điểm mới trong việc kết hợp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán và đo lường sự khác biệt giữa hiểu biết và kỳ vọng của xã hội về chất lượng kiểm
toán so với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán, từ đó đề xuất các biện pháp tăng
cường, hồn thiện chính sách, luật kiểm tốn, giúp nâng cao nhận thức về vai trị và trách
nhiệm nghề nghiệp của chính bản thân các kiểm tốn viên, hồn thiện chất lượng kiểm toán,
đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, đào tạo giúp xã hội có cái nhìn đúng đắn hơn về

bản chất của kiểm toán.

VII. Kết cấu bài nghiên cứu:
Luận văn có kết cấu như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán và khoảng cách mong đợi của xã
hội về chất lượng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và khoảng cách giữa
mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm
toán độc lập tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi
về chất lượng kiểm toán ở Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


7

Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VÀ
KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1

Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Định nghĩa chất lượng, chất lượng hoạt động kiểm toán
1.1.1.1 Định nghĩa về chất lượng

Đã từ lâu chất lượng trở thành một khái niệm quen thuộc với con người, nhưng cũng có
khơng ít những tranh cãi phát sinh xoay quanh khái niệm này. Nguyên nhân là do dưới
nhiều góc độ khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, các khái niệm về chất lượng sẽ khác nhau.

-

Theo quan điểm Triết học, chất lượng được hiểu là sự đạt đến mức độ hoàn hảo, tuyệt
đối. Chất lượng là cái gì đó làm cho mọi người khi nghe thấy đều nghĩ đến sự hoàn mỹ
nhất, cao nhất, không khuyết tật, là mức độ tuyệt vời. Đây là một khái niệm mang tính
trừu tượng, chưa cho phép chúng ta có thể định lượng, đo lường và không thể ứng dụng
trong kinh doanh.

-

Walte.A. Shemart, nhà quản lý người Mỹ khởi xướng cho quan điểm về vấn đề chất
lượng và quản lý chất lượng, cho rằng: chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh
công nghiệp là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của
nó. Định nghĩa này gắn liền với đặc tính sản phẩm, tuy nhiên cịn tách rời với nhu cầu
của người tiêu dùng, khơng tính đến sự thích nghi khác nhau về sở thích của từng người.

-

Một quan điểm khác cũng đứng về góc độ nhà sản xuất, theo đó, chất lượng sản phẩm là
sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được thiết kế
từ trước. Theo quan điểm này, các nhà sản xuất cần đề ra các tiêu chuẩn và sản xuất theo
đúng các tiêu chuẩn đó sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng. Quan điểm này chỉ chú ý đến
các tiêu chuẩn mà không chú ý đến những tác động, sự thay đổi của môi trường xung
quanh và không quan tâm đến đối tượng sử dụng, đến yêu cầu của khách hàng đối với
sản phẩm.


8

-


Bên cạnh các quan điểm chỉ tập trung vào quy trình sản xuất, vào thế kỷ 20, ở các quốc
gia phát triển đã xuất hiện một số quan niệm về chất lượng đứng trên góc độ người sử
dụng. Từ góc nhìn này, có những quan điểm khác nhau như là:
 Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng
(European Organization for Quality Control )
 Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu (Philip B.Crosby)
 Chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng (J.M.Juran)
 Chất lượng là tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các u cầu của người sử dụng
(Tổ chức quốc tế và Tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000-2005 (TCVN
9000- 2007), trong đó, yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã được công bố,
ngầm hiểu chung hay bắt buộc.

Như vậy, đứng từ nhiều góc nhìn, nhiều phương diện, sẽ có nhiều định nghĩa khác nhau,
tuy nhiên, các định nghĩa này đều có một điểm chung, và ta hiểu đó là một tập hợp các đặc
tính cần có để đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng. Những yêu cầu đó có thể là u cầu
về kỹ thuật, về cơng nghệ, là các nhu cầu từ phía người tiêu dùng, hay những yêu cầu mang
tính pháp lý khác, nhưng những quan điểm, khái niệm trên không những không đối lập mà
còn mang ý nghĩa bổ sung cho nhau.
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, chất lượng luôn là sự thách thức, là mối quan tâm hàng
đầu trong mọi lĩnh vực đối với bất kỳ tổ chức nào. Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp đòi
hỏi phải đáp ứng, thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ đóng góp vào lợi ích chung của xã hội càng phải nỗ lực hơn
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
1.1.1.2 Định nghĩa chất lượng hoạt động kiểm toán
Xuất phát từ nhu cầu giải quyết xung đột lợi ích tồn tại giữa người sử dụng BCTC được
công bố và các nhà quản lý doanh nghiệp liên quan đến tính trung thực và độ tin cậy của
thơng tin trên BCTC, xã hội địi hỏi cần có một bên thứ ba độc lập cho ý kiến về thông tin



9

này. Kiểm tốn độc lập, với chức năng chính là xác minh và trình bày ý kiến của KTV
thơng qua báo cáo kiểm tốn, đã đóng một vai trị quan trọng trong việc giúp đảm bảo rằng
Ban giám đốc các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin hợp lý được trình bày trên BCTC, và
người sử dụng BCTC có thể tự tin tiếp nhận và sử dụng thông tin này. Chất lượng và sự hữu
dụng của cuộc kiểm toán là mục tiêu được đặt lên hàng đầu trong việc đáp ứng nhu cầu xác
nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán nhằm thu hẹp khoảng cách giữa
người sử dụng thông tin BCTC và các nhà quản lý của doanh nghiệp. Dang (2004) lập luận
rằng các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn là một cơ chế giám sát để đảm bảo thơng tin
tài chính đến người sử dụng.
Định nghĩa chất lượng hoạt động kiểm toán phức tạp hơn định nghĩa về chất lượng sản
phẩm thông thường bởi lẽ sản phẩm kiểm toán là một loại sản phẩm khá đặc biệt. Chính vì
vậy, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng để đưa ra định nghĩa về chất lượng của hoạt động
này.
DeAngelo (1981) định nghĩa chất lượng kiểm toán là khả năng kiểm toán viên phát hiện các
sai sót trọng yếu (khả năng kỹ thuật) và báo cáo các phát hiện này (tính độc lập của kiểm
toán viên).
Palmrose (1988) định nghĩa chất lượng kiểm toán về phương diện mức độ đảm bảo, bởi vì
mục đích của kiểm toán là để cung cấp sự đảm bảo về báo cáo tài chính, nên chất lượng
kiểm tốn là xác suất mà báo cáo tài chính khơng chứa đựng những sai sót trọng yếu.
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (VSA) số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết
quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy và ý kiến của kiểm toán viên nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.


10

Các định nghĩa này có thể được xem xét ở hai góc nhìn cụ thể:

-

Từ góc nhìn của cơng ty kiểm toán: chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ chuẩn
mực kiểm toán, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, hướng đến thỏa
mãn, đáp ứng những mong muốn, nhu cầu khách hàng bằng việc cung cấp ý kiến
kiểm tốn mang tính khách quan và đáng tin cậy. Cụ thể, KTV cần cung cấp một
sự đảm bảo về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC được kiểm toán
đến cho người sử dụng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán và
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo tính độc lập và sự hoài nghi nghề
nghiệp cần thiết trong việc phát hiện gian lận, sai sót khi tiến hành cơng việc kiểm
tốn. Bên cạnh những ý kiến đảm bảo về thơng tin tài chính, KTV cịn thực hiện
cả chức năng tư vấn, giúp khách hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
một mức phí hợp lý, đảm bảo mối quan hệ lợi ích – chi phí cho cả phía khách
hàng lẫn cơng ty kiểm tốn. Hơn nữa, chất lượng kiểm tốn cịn thể hiện ở việc
các dịch vụ kiểm tốn ln được thực hiện bởi một đội ngũ KTV độc lập, có năng
lực chun mơn, và sự hiểu biết cần thiết về đơn vị được kiểm tốn.

-

Từ góc nhìn của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán: Việc sử dụng thông tin
không đáng tin cậy trên báo cáo tài chính để ra quyết định sẽ khiến các nhà đầu tư
phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng về tài chính. Chính vì vậy, những đối
tượng sử dụng thơng tin BCTC ln mong muốn có được thơng tin trung thực và
đáng tin cậy khi sử dụng. Trong điều kiện này, trách nhiệm kiểm toán viên là tăng
cường độ tin cậy thơng tin trên báo cáo tài chính, giúp người sử dụng đưa ra
quyết định thích hợp. Người sử dụng thông tin BCTC thường mong đợi rằng
KTV sẽ phát hiện và thơng báo tất cả các gian lận, sai sót của công ty và đưa ra
kết quả cảnh báo về tình hình kinh doanh của cơng ty trong thời gian sắp tới. Chất
lượng kiểm tốn cịn được thể hiện ở những ý kiến tư vấn của KTV cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơng ty và mức phí hợp lý.


Như vậy, có thể thấy cả hai nhóm cơng ty kiểm toán và những người sử dụng dịch vụ kiểm
tốn đều có cùng một mục tiêu chung đối với hoạt động kiểm tốn. Đó là một hoạt động


11

đánh giá độc lập nhằm mang lại một sự đảm bảo về những thơng tin được trình bày trên
BCTC là trung thực và hợp lý, từ đó giúp các đối tượng sử dụng thơng tin này có được
những quyết định đúng đắn và phù hợp. Cuộc kiểm tốn có chất lượng còn phải đảm bảo
được thực hiện bởi những KTV có năng lực, tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
chuẩn mực kiểm toán, mang lại giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp thông qua các ý kiến tư
vấn phù hợp. Tuy nhiên, các mong đợi về mức độ phát hiện gian lận và sai sót cịn có sự
khác biệt giữa các đối tượng, do đó tạo nên một khoảng cách giữa mong đợi của xã hội về
chất lượng kiểm tốn và những gì mà nghề nghiệp kiểm tốn thực sự mang lại.
1.1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán BCTC
Chất lượng là một phạm trù vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan, vì vậy có
khá nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Do chất
lượng kiểm toán là khó quan sát và đo lường như các sản phẩm cụ thể, nên các yếu tố thay
thế hoặc các chỉ số về chất lượng kiểm toán thường được sử dụng trong nghiên cứu để xác
định chất lượng kiểm toán.
Dưới đây là phần hệ thống hóa một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng dịch vụ kiểm tốn như sau:
1.1.2.1. Quy mơ cơng ty kiểm tốn
Quy mơ cơng ty kiểm tốn là một trong những yếu tố được sử dụng như là chỉ tiêu tiêu biểu
nhất cho chất lượng kiểm toán. DeAngelo (1981) đã đưa ra giả thuyết rằng các cơng ty kiểm
tốn lớn hơn sẽ mang lại những kết quả kiểm toán cao hơn, bởi đơn giản khi họ có một danh
tiếng lớn hơn, họ có đủ nguồn lực để có thể thu hút được nhiều người lao động có năng lực
cao hơn, từ đó đạt được chất lượng cao hơn. Palmrose (1988) đã tìm thấy các cơng ty Big

Eight có ít khả năng bị kiện tụng hơn các công ty không thuộc Big Eight. Deis và Giroux
(1992) khảo sát hồ sơ kiểm tốn và thấy rằng các cơng ty lớn hơn có hồ sơ làm việc đầy đủ
và tốt hơn các công ty nhỏ. Lawrence và các cộng sự (2011) cho rằng các cơng ty Big Four
có thể cung cấp chất lượng kiểm tốn vượt trội nhờ quy mơ cơng ty lớn, có khả năng hỗ trợ


12

mạnh mẽ các chương trình đào tạo, xây dựng được phương pháp kiểm toán chuẩn, và đưa ra
nhiều lựa chọn phù hợp hơn cho việc đánh giá đối tác thứ hai.
Các nhà nghiên cứu đã đi đến lập luận rằng, khi các cơng ty kiểm tốn có quy mơ lớn (như
Big Eight trước đây và Big Four hiện nay), họ có thể đầu tư để đào tạo nguồn lực nhằm đảm
bảo nhân viên có đủ năng lực, có thể thực hiện kiểm tốn theo tiêu chuẩn cao, và ít có khả
năng bị tổn hại bởi hành động bất lợi từ phía khách hàng (Behn và cộng sự, 2008; Francis
và Yu, 2009; Rusmin, 2010; Lawrence và cộng sự, 2011).

1.1.2.2. Nguồn nhân lực cơng ty kiểm tốn
- Nếu cơng ty kiểm tốn có quy trình tuyển dụng và đào tạo bài bản, cập nhật liên tục
các kiến thức cho KTV và có khả năng chiêu mộ những người có năng lực, điều này sẽ giúp
cơng ty đạt được chất lượng kiểm tốn cao hơn. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần thu
hút những cá nhân có năng lực cao với kỹ thuật chuyên môn và kỹ năng giao tiếp cần thiết
để nâng cao chất lượng kiểm toán (Duff, 2004).
-

Kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của khách hàng: Craswell và cộng sự (1995)

cho rằng những cơng ty chun mơn hóa về từng loại hình, từng ngành nghề thường sẽ yêu
cầu mức phí cao hơn và chất lượng được xem là một sự khác biệt về giá cả. Wooten (2003)
khẳng định các cơng ty có nhiều khách hàng trong cùng một ngành sẽ mang lại một sự hiểu
biết sâu hơn để phát hiện rủi ro của những ngành cụ thể. Làm việc với nhiều khách hàng

trong cùng một lĩnh vực cũng sẽ giúp nhân viên kiểm toán trở thành chuyên gia trong lĩnh
vực đó. Bằng cách hiểu được các điểm yếu phổ biến, rủi ro và những vấn đề phải đối mặt
của một ngành nghề, lĩnh vực cụ thể, kiểm toán viên có thể tự tin khi đánh giá các bằng
chứng được cung cấp bởi khách hàng.
-

Kinh nghiệm làm việc với khách hàng: Việc thực hiện kiểm toán nhiều năm cho một

khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên hiểu biết tốt và sâu sắc hơn về cách thức kinh doanh, quy
trình làm việc, hiểu rõ được điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB của khách hàng, từ đó dễ dàng hơn trong việc xác định khu vực có rủi ro nhất, sai sót
nhiều nhất và dành thời gian cho khu vực này. Chính vì vậy, kinh nghiệm với khách hàng
cũng được xem là một yếu tố tỷ lệ thuận với chất lượng kiểm toán.


13

-

Nhiệm kỳ của kiểm toán viên: Nhiệm kỳ được xem như một nhân tố vừa tỷ lệ thuận

lẫn tỷ lệ nghịch đối với chất lượng kiểm toán. Một sự cộng tác lâu dài với khách hàng sẽ
giúp KTV hiểu biết thấu đáo về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, và có thể điều chỉnh
được các thủ tục, quy trình kiểm tốn cho phù hợp để phát hiện sai sót, tránh việc kiểm tốn
viên bỏ sót các sai sót trọng yếu. Tuy nhiên, sẽ lại là một điều nguy hiểm khi nhiệm kỳ của
kiểm toán viên là quá dài đối với một khách hàng. Sự gắn bó quá lâu sẽ sinh ra dễ dãi, thủ
tục kiểm tốn ít nghiêm ngặt hơn, và phụ thuộc quá nhiều vào các khách hàng (Shockley,
1982; DEIS và Gioux, 1992). Hơn nữa, vì quá quen thuộc nên KTV dễ dàng chấp nhận
khách hàng, không nghiêm chỉnh điều chỉnh các sai phạm mà KTV phát hiện, ít hoài nghi
và siêng năng trong việc thu thập bằng chứng. Đây chính là những dấu hiệu của một cuộc

kiểm toán kém chất lượng. Ghosh và Mood (2005) đã lập luận nhiệm kỳ của kiểm tốn
viên có thể ảnh hưởng tiêu cực với chất lượng kiểm tốn và tính độc lập có thể bị đầu hàng
để giữ lại mối quan hệ với khách hàng của họ.
1.1.2.3. Quy trình kiểm sốt chất lượng bên trong cơng ty kiểm tốn
Khá nhiều nghiên cứu liên quan đến quy trình kiểm sốt chất lượng như nghiên cứu của
Sutton và Lampe (1990), Malone và Robert (1996).
-

Sutton và Lampe (1990) tiến hành phỏng vấn hơn 200 kiểm tốn viên hành nghề

để nghiên cứu một mơ hình đánh giá của chất lượng kiểm toán. Kết quả đưa đến việc xây
dựng một mơ hình bao gồm 19 thuộc tính của chất lượng kiểm tốn được phân thành ba
loại: lập kế hoạch, bảng chi tiết công việc và quản lý cơng việc. Ngồi ra nghiên cứu cịn
phát hiện rằng chất lượng cao còn được tạo ra bởi sự kết hợp với những cơ chế kiểm sốt
trong quy trình kiểm tốn. Rõ ràng, một cơng ty với hệ thống kiểm sốt chất lượng nghiêm
ngặt và có quy trình với phương pháp kiểm tốn một cách có hệ thống thì sẽ ít có khả năng
có sai sót trọng yếu mà khơng bị phát hiện bởi các thủ tục kiểm toán của họ.
-

Malone và Robert (1996) chỉ ra rằng công ty kiểm toán với hệ thống kiểm soát chất

lượng nghiêm ngặt hơn sẽ có nhiều khả năng hơn trong việc phát hiện các sai phạm làm
giảm chất lượng kiểm toán.


14

Ngoài ra, chất lượng cũng bị ảnh hưởng bởi sự quan tâm của chủ phần hùn (partner) và
người quản lý của cơng ty kiểm tốn: Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế (ISA) u cầu các cuộc
kiểm tốn ln cần phải được giám sát và phân công, và sự quan tâm của các chủ phần hùn

và nhà quản lý của công ty kiểm tốn được xem là một yếu tố đóng góp vào chất lượng
kiểm tốn.
1.1.2.4. Tính độc lập
-

Chất lượng kiểm tốn khơng chỉ bị ảnh hưởng bởi chuẩn mực kiểm tốn mà cịn liên

quan đến kỹ năng, phẩm chất cá nhân của chủ phần hùn và của KTV; việc đào tạo, huấn
luyện họ và các tiêu chuẩn đạo đức. Vì vậy, bên cạnh các chỉ số về chất lượng kiểm toán,
tồn tại một loạt các nghiên cứu xem xét nhiều khía cạnh khác nhau về quan điểm ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán, như Chất lượng kiểm toán bị suy giảm do áp lực giới hạn thời
gian (Coram, 2003; Gundry và cộng sự, 2007), Lý luận đạo đức của kiểm tốn viên
(Herrback, 2001; Krohmer và Lae, 2010), Tính độc lập (Bobbie Daniels và cộng sự,
2005; Baotham, 2009),…
Baotham (2009) nghiên cứu những tác động của tính độc lập, chất lượng và độ tin cậy dựa
trên danh tiếng và thành công bền vững của các kiểm tốn viên cơng chứng (CPAs) ở Thái
Lan. Kết quả cho thấy rằng tính độc lập trong kiểm tốn có mối quan hệ đồng biến với chất
lượng và uy tín kiểm tốn, và một cuộc kiểm tốn có chất lượng thì lại có sự liên kết tích
cực với độ tin cậy của thơng tin được kiểm tốn. Theo đó, chất lượng và uy tín kiểm tốn có
ảnh hưởng đáng kể đến danh tiếng và sự thành công bền vững của cơng ty.
-

Giá phí kiểm tốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn. Một cơng ty kng q trình kiểm tra chất lượng
hoạt động kiểm tốn hàng năm của Bộ Tài chính và VACPA.

-

Đối với những cơng ty kiểm tốn chưa đăng kí áp dụng CTKT mẫu, trong q trình
hành nghề, nếu thấy chương trình kiểm tốn hiện hành của mình cịn thiếu, có thể
tiến hành đăng ký áp dụng CTKT mẫu hoặc bổ sung áp dụng những mẫu giấy tờ làm

việc mà công ty nhận thấy là cần thiết để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các CMKiT liên
quan.
3.3.1.5 Đổi mới việc đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề hướng đến quốc tế hóa
chứng chỉ KTV hành nghề Việt Nam

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn không chỉ là trách nhiệm của
cơng ty kiểm tốn mà cịn là vấn đề cần sự quan tâm, nỗ lực rất nhiều từ phía các cơ quan
quản lý, Hội nghề nghiệp và các đơn vị đào tạo. Thực trạng hiện nay cho thấy vấn đề đào
tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán tại Việt Nam vẫn còn một số tồn tại nhất định. Những bất
cập được bộc lộ ở các vấn đề như: số lượng đối tượng tham dự thi cấp chứng chỉ kiểm toán
hành nghề cịn khá ít do giới hạn về điều kiện đối tượng được dự thi (số năm kinh nghiệm
bắt buộc, bằng cấp chuyên môn,..), mặt khác nội dung của bài thi chỉ được đánh giá quanh


83

mức độ đại học mà chưa có sự mở rộng, liên hệ với thực hành. Chính những điều này dẫn
đến việc các kiểm toán viên cho dù được cấp chứng chỉ kiểm tốn viên cơng chứng nhưng
thực sự chưa được đánh giá cao về mặt chất lượng. Có những KTV đã được cấp chứng chỉ
nhưng vẫn chưa thể hành nghề trong thực tế vì vẫn cịn gặp vấn đề về khoảng cách giữa lý
thuyết và vận dụng trong thực tế. Như vậy, cả số lượng lẫn chất lượng của đội ngũ KTV
hành nghề Việt Nam là chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhất là yêu cầu một số
doanh nghiệp phải được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm toán được chấp nhận. Và một khi
nhu cầu trong nước vẫn cịn chưa đáp ứng được thì chưa thể bàn đến vấn đề hội nhập, sánh
bước cùng các nước trên thế giới. Chính vì vậy, một lần nữa, vai trò của các cơ quan chức
năng, Hội nghề nghiệp kiểm toán cần được nhấn mạnh, phải tiến hành thực hiện các giải
pháp, hành động nhằm đổi mới phương thức đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề hướng đến
quốc tế hóa chứng chỉ KTV hành nghề Việt Nam. Các thay đổi cần được bắt nguồn từ
những hạn chế, bất cập hiện tại, như:
-


Thay đổi các điều kiện bắt buộc khi tham gia dự thi chứng chỉ KTV. Các yêu cầu về
bằng cấp, số năm kinh nghiệm cần được linh hoạt hơn để thu hút số lượng người dự
thi. Đối tượng được phép tham gia có thể mở rộng cho tất cả những người có tốt
nghiệp đại học với hai năm kinh nghiệm. Riêng đối với những người có tốt nghiệp
đại học thuộc chun ngành kế tốn, kiểm tốn, tài chính – ngân hàng có thể được
miễn đối đối với một số môn thi ở phần đại cương,..

-

Thời gian tổ chức thi tuyển cần được bố trí cho phù hợp, tránh giai đoạn cao điểm
trong kiểm toán. Kế hoạch tổ chức thi tuyển cần được sắp xếp, công bố rộng rãi và
thông báo sớm cho các đối tượng dự thi có sự chuẩn bị.

-

Nội dung bài thi cần gắn liền giữa lý thuyết và thực hành, có liên hệ với kiến thức lý
thuyết và kinh nghiệm thực tế, cần lồng ghép kiến thức từ đào tạo ở mức đại học với
những yêu cầu về quản trị doanh nghiệp, phân tích, đánh giá, vận dụng từ các kinh
nghiệm từ quá trình thực hành,… Các mơn thi có sự phân loại thành ba mức: đại
cương, trung cấp và cao cấp.

-

Công nhận chứng chỉ CPA của các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam để
đáp ứng nhu cầu hội nhập, mặt khác cũng cần để chứng chỉ CPA Việt Nam được các


×