Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước basel II trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.96 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----

DƯƠNG THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----

DƯƠNG THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS PHẠM VĂN NĂNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và
nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hồn tồn đúng với
nguồn trích dẫn.

Tác giả đề tài: Dương Thị Hiền


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. vi
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. vii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. vii
CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG NHTM ................................................................................................... 1
1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro của hệ thống NHTM ........................................ 1
1.1.1. Các loại rủi ro chính trong hoạt động của NHTM ............................................... 1
1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản ...................................................................................... 1
1.1.1.3. Rủi ro thị trường.......................................................................................... 2

1.1.1.4.Rủi ro tác nghiệp .......................................................................................... 2
1.1.2. Quản trị rủi ro. Sự cần thiết của quản trị rủi ro: .................................................. 2
1.1.2.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM: ....................................................... 2
1.1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM ............................... 4
1.2. Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng ......................................................... 5
1.2.1. Hiệp ước Basel I ................................................................................................ 5
1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hoạt động ngân hàng................................. 8
1.2.3. Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng ............................................... 8
1.2.4. Nội dung của Basel II......................................................................................... 9
1.2.4.1. Trụ cột thứ nhất – Các yêu cầu vốn tối thiểu ................................................ 9
1.2.4.2. Trụ cột thứ hai - Tăng cường cơ chế giám sát, đặc biệt là việc đánh giá chất
lượng quản lý rủi ro của ngân hàng ........................................................................ 14
1.2.4.3. Trụ cột thứ ba – Tuân thủ kỷ luật thị trường .............................................. 15
1.2.5. Phạm vi và lộ trình áp dụng Basel II................................................................. 15
1.2.6. Thiếu sót của Basel I cùng những sửa đổi của Basel II so với Basel I ............... 16
1.2.7. Tính hữu ích của việc vận dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM... 19
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .................................................................................... 21
2.1. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM VN ...................................................... 21
2.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động của hệ thống NHTM VN hiện nay – Nguyên nhân
và tác động .................................................................................................................... 27
2.2.1. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 27
2.3. Hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM VN thời gian qua .................................... 33


iii
2.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng..................................................................................... 33
2.3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản .............................................................................. 35
2.3.3.Quản trị rủi ro ngoại hối .................................................................................... 36

2.3.4.Quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................................... 36
2.4. Hoạt động quản trị rủi ro theo Basel II tại NHTM Việt Nam ................................... 36
2.4.1. Thực trạng ứng dụng Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro của hệ thống
NHTM VN ................................................................................................................ 36
2.4.2.1.Nội dung Basel II quá phức tạp .................................................................. 45
2.4.2.2. Chi phí thực hiện ứng dụng Basel II quá lớn .............................................. 46
2.4.2.3. Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao ......................................................... 46
2.4.2.4. Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II .............................. 47
2.4.2.5. NHTM VN chưa đáp ứng điều kiện của Basel II ....................................... 47
2.4.2.6. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu .............................................. 48
2.4.2.7. Chất lượng nguồn nhân lực ....................................................................... 48
2.4.2.8. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ........................... 49
2.4.2.9. Minh bạch thông tin .................................................................................. 50
2.4.2.10. Hạn chế về năng lực giám sát .................................................................. 50
2.4.2.11. Vấn đề cơ sở pháp lý nền tảng ................................................................. 52
2.4.2.12. Nhận thức của ban lãnh đạo NHTM trước những rủi ro trong hoạt động
ngân hàng .............................................................................................................. 53
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC
BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................. 55
3.1. Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM VN .... 55
3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 56
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ............................................................. 56
3.2.2. Nâng cao chất lượng thơng tín tín dụng ............................................................ 58
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng ................ 59
3.2.4. Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm................................ 61
3.2.5. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước ................................... 61
3.2.6. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM ............................... 62
3.3. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại........................................................... 64
3.3.1. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................... 64

3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................... 65
3.3.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin .......................................................................... 66
3.3.4. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .............................................................. 67
3.3.5. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và hệ thống thanh tốn ............................... 67
3.3.6. Khuyến khích tính chủ động, giám sát và minh bạch thông tin ......................... 68


iv
3.3.7. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro ....................................................................... 68
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 71
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 73


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
CAR: Tỷ lệ vốn tối thiểu
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
RWA: Tài sản có rủi ro
TCTD: Tổ chức tín dụng
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản ............................................................ 7

Bảng 1.2. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động.................. 12
Bảng 1.3. Lộ trình hiệp ước Basel ...................................................................... 16
Bảng 1.4. So sánh điểm cơ bản giữa Hiệp ước Basel I và Basel II ...................... 18
Bảng 2.1. Thị phần tín dụng của các NHTM giai đoạn 2006-2009....................... 24
Bảng 2.2: Chỉ số CAR của NH Đầu tư và Phát triển qua các năm 2005 – 2009….52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHƯƠNG TRÌNH
Phương trình 1.1 Tỷ lệ vốn tối thiểu .................................................................... 7
Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro (RWA) ............................................................ 7
Phương trình 1.3 Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel II ................................................ 9
Phương trình 1.4 Vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp chỉ số cơ bản
............................................................................................................................ 12
Phương trình 1.5 Vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp chuẩn ... 13
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng ở các NHTM Việt
Nam từ 2004-2010 .............................................................................................. 22


vi

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro. Ngành Ngân
hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ khai thác các ngân hàng nước ngồi về vốn,
cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ … Đồng thời, tiến trình
hội nhập cũng tạo ra động lực thúc đẩy cơng cuộc đổi mới và nâng cao tính minh
bạch của hệ thống NHTM, đáp ứng các cam kết với các định chế và tổ chức
thương mại quốc tế, tạo ra nhiều thuận lợi và cơ hội cho các ngân hàng Việt Nam
phát triển thành một hệ thống ngân hàng hoạt động năng động, an tồn, hiệu quả,
phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của

hệ thống ngân hàng, các loại rủi ro đã và đang phát triển cùng với sự phát triển các
loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong khi đó cơ chế quản lý và hệ thống
thông tin giám sát ngân hàng cịn rất đơn giản, chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế,
chưa có hiệu quả và hiệu lực để bảo đảm việc tuân thủ nghiêm pháp luật về ngân
hàng và sự an toàn của hệ thống ngân hàng, nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh
báo sớm các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng Việt Nam
cịn gặp phải một số khó khăn về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật trong nước, thể
chế thị trường còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so
với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực và hiệu quả quản trị rủi ro nhằm đảm bảo
phát triển bền vững là nhiệm vụ cấp bách đối với tất cả NHTM. Cần tiếp cận với
các thông lệ quốc tế để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Một trong những điều
ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước
quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – cịn được biết thơng dụng với
tên gọi Hiệp ước Basel, đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn
mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện
nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai, phiên bản ba cập nhật, đổi mới một số nội
dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng
dụng hiệp ước Basel trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều


vii

vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản
trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với
phiên bản hai, phiên bản ba. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá
trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta. Basel II sắp tới sẽ khơng chỉ
có các nước phát triển áp dụng mà là cả các thị trường mới nổi, trong đó có Việt
Nam sẽ phải thực hiện những quy định chung này. Do đó, cần thiết phải nghiên
cứu các tư tưởng cơ bản của Basel để có thể vận dụng đơn giản hơn nhưng vẫn

hiệu quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề
tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II
trong quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản:
Nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng
dụng Basel II trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam.
Phân tích tình hình hoạt động của NHTM trong thời gian qua, những vấn đề cần
lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để từ đó phân tích những
khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng
dụng Basel II.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hiệp ước Basel II
trong quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến
quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt
động của các tập đồn tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên
cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính
định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với
rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Chuẩn mực về quy trình giám
sát hoạt động của hệ thống ngân hàng và chuẩn mực về các quy tắc thị trường xin
được để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này.


viii

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết
và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.

Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp
đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ
liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường
niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý
theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngồi ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chun
ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền
tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền
thành phố… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài.
5. Nội dung đề tài
Đề tài được trình bày trong phạm vi bốn chương:
Mở đầu: Giới thiệu đề tài, bao gồm các nội dung liên quan đến việc làm rõ đối
tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong đề tài và khả năng áp dụng đề tài trong thực tế.
Chương 1: Hiệp ước Basel II và vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của các
NHTM Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị
rủi ro của các NHTM Việt Nam.
6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các thầy cơ để hồn thiện
hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh
vực giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng có thể xem xét
sử dụng những thông tin nghiên cứu của đề tài nhằm hồn thiện hơn quy trình
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng.


1


CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM
1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro của hệ thống NHTM
1.1.1. Các loại rủi ro chính trong hoạt động của NHTM
Trên thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ của ngân
hàng như: thanh toán, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ, đầu tư... Vì vậy, vấn đề rủi ro
ngân hàng luôn được các ngân hàng tại các nước phát triển đặc biệt chú trọng
nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế đang rất ổn định. Rủi ro
trong hoạt động của các NHTM rất đa dạng, có thể kể ra các loại rủi ro cơ bản sau:
1.1.1.1.Rủi ro tín dụng
Là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên
thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong q trình cho vay,
chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh,
bao thanh tốn của ngân hàng. Đây cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và
rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản
Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc khơng có khả năng vay mượn để
đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh tốn.
Nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp
ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh tốn, hoặc vì một biến cố nào đó mà
khách hàng rút tiền ào ạt.


2


1.1.1.3. Rủi ro thị trường
Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường
hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại hối,
giá chứng khốn mà ngân hàng đang đầu tư...Ví dụ: giảm giá các khoản đầu tư
chứng khoán.
1.1.1.4.Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng,
quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc khơng hoạt động hoặc do
các sự kiện bên ngồi tác động vào hoạt động ngân hàng. Ví dụ: giao dịch viên
chọn nhầm loại tiền tệ trong chuyển tiền.
Thực tiễn ở các nước phát triển đã cho thấy tất cả các loại rủi ro nêu trên đều có
thể được nhận diện, đo lường để đưa ra các cảnh báo, từ đó xây dựng những
phương án nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại rủi ro gây
ra. Để làm được điều này, các NHTM cần phải xây dựng được một hệ thống chính
sách quản lý rủi ro có hiệu quả và phải nhận thức được rằng “Quản lý rủi ro là một
quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là
yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy
trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” (Trích Chính sách quản lý rủi ro
của Uỷ ban Basel).
1.1.2. Quản trị rủi ro. Sự cần thiết của quản trị rủi ro:
1.1.2.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi
mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là việc theo dõi quá trình sử dụng vốn

của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn chế các loại rủi ro phát
sinh cũng như đưa ra giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất, thông qua xác định


3

tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm trong sử
dụng vốn của ngân hàng.
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao
gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
Nguyên tắc hợp lý về thời gian
Nguyên tắc hợp lý với chiến lược chung của ngân hàng
Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép
Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi
ro, kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
- Nhận dạng rủi ro
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá
trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các
rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà cịn dự báo được những
dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp .
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro

đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng bằng các phương pháp sau: lập
bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài
chính, phương pháp lưu đồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm
việc với các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành có liên quan.
- Phân tích rủi ro


4

Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây là
một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất
gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra.
Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ
sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các ngun nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ
phịng ngừa rủi ro.
- Đo lường rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ sở kết quả
thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng cả 2
tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro-mức độ nghiêm trọng
của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trị quyết định.
- Kiểm sốt – Phịng ngừa rủi ro
Cơng việc trọng tâm của cơng tác quản trị là kiểm sốt rủi ro. Kiểm soát rủi ro là
việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt
động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
khơng mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro
như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển
giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…
- Tài trợ rủi ro
Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về

tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài
trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro
và chuyển giao rủi ro.
1.1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM
Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm và hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Hoạt động ngân hàng là tất yếu khách quan và hết sức cần thiết đối với các
chủ thể và sự phát triển, ổn định chung của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, các hoạt động ngân hàng ngày cảng mở rộng và phát triển
làm cho các NHTM trở thành người bạn đồng hành với cuộc sống của người dân


5

và doanh nghiệp. Song một khi tiến hành hoạt động kinh doanh, NHTM luôn phải
đương đầu với rủi ro, do vậy chấp nhận mở rộng và phát triển hoạt động ngân hàng
đồng nghĩa với việc xuất hiện thêm các loại rủi ro có thể xảy ra, cách chấp nhận
tích cực và hiệu quả nhất chính là thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro xảy ra, nếu
không chú trọng củng cố và nâng cao năng lực quản trị rủi ro, các NHTM không
thể tồn tại và phát triển một cách bền vững.
Thứ hai, nâng cao năng lực quản trị rủi ro là điều kiện quan trọng để nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Giữa năng lực quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan
hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển
là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Do
vậy, quản trị rủi ro tốt là điều kiện bảo đảm cho hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng và nhờ vào hiệu quả kinh doanh cao, ngân hàng có điều kiện chú trọng và
củng cố năng lực quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro được xem là một nội dung của
quản trị kinh doanh NHTM và là một yêu cầu đối với các cấp lãnh đạo, những

người chịu trách nhiệm quản trị và điều hành ngân hàng. Vì vậy, nâng cao năng
lực quản trị rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao chất lượng quản trị kinh
doanh của các NHTM.
Thứ ba, xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa địi hỏi phải nâng cao năng
lực quản trị rủi ro.
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa địi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực
quản trị rủi ro để đương đầu với áp lực cạnh tranh ngày càng cao hơn về phạm vi
và mức độ, hoạt động kinh doanh trong môi trường tự do bình đẳng nhưng với quy
luật hà khắc hơn, nguy cơ rủi ro cao hơn với những diễn biến phức tạp hơn.
Trong bối cảnh đó, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM
không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng mà cịn là u cầu
chung để đảm bảo an tồn cho cả hệ thống tài chính mỗi quốc gia, mỗi khu vực và
trên toàn cầu.
1.2. Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng
1.2.1. Hiệp ước Basel I


6

Hiệp ước Basel I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt
động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế
và các phương pháp đo lường vốn. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm
nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là
mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó. Mục đích của Basel I
nhằm: củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế và thiết lập một
hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh khơng
lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế
chung nhất về vốn và tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Basel I yêu cầu các ngân
hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với

những rủi ro có thể xảy ra. Theo đó, vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại:
Vốn loại 1 (vốn cơ bản): Vốn loại 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các
nguồn dự phịng được cơng bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay.
Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản
lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản dự
phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho th). Tuy
nhiên, các khoản nợ ngắn hạn khơng có bảo đảm không bao gồm trong định nghĩa
về vốn này.
Tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 chính là vốn tự có.
Vốn tự có phải đảm bảo các giới hạn sau: Tổng vốn cấp 2 được đưa vào tính tốn
tỷ lệ đủ vốn không được quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp
1; dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có rủi ro; dự trữ tài sản đánh giá lại
được chiết khấu 55%; thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm;
vốn ngân hàng không bao gồm vốn vơ hình (goodwill).
Theo quy định của Basel I, các ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu cần
có để bù đắp cho rủi ro. Thời đó, các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng
trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước mới chỉ nhìn nhận ra các nguy cơ từ
rủi ro tín dụng, và vì vậy, mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng đối mặt được xác định
là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng. Theo Basel I, tổng vốn của một
ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó.


7

Phương trình 1.1
ổ ố
à ả ó ủ

Tỷlệvốntốithiểu CAR




Phương trình 1.2
Tài sản có rủi ro (RWA)= Tài sản* Trọng số rủi ro
Theo đó, các trọng số rủi ro khác nhau với các loại tài sản khác nhau sẽ cho ra
những yêu cầu về vốn khác nhau như bảng sau:
Bảng 1.1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Trọng số rủi ro
0%

20%
50%

Phân loại tài sản
Tiền

mặt



vàng

nằm

trong

ngân

hàng.


Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mơ lớn
Chứng khốn phát hành bởi các cơ quan Nhà nước
Các khoản vay thế chấp nhà ở,…
Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh

100%

nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các
khoản vay thế chấp cổ phiếu, bất động sản,…

Theo biến đổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi có tính đến
rủi ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và
rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá
trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là
những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất định. Có bốn loại biến số kinh tế
làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, chứng khốn và
hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể được tính theo hai phương thức hoặc là bằng mơ
hình Basel tiêu chuẩn hoặc là bằng các mơ hình giá trị chịu rủi ro nội bộ của các
ngân hàng. Những mơ hình nội bộ này chỉ có thể được sử dụng nếu ngân hàng thoả
mãn các tiêu chuẩn định tính và định lượng được quy định trong Basel.


8

Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm 1996
vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã
khơng đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ
ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp.
1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hoạt động ngân hàng

Để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, đặc biệt là đối với
những tập đồn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, từ năm 1999, Uỷ ban
Basel đã đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu. Bộ nguyên
tắc cơ bản bao hàm một số nội dung chủ yếu liên quan đến việc giám sát ngân
hàng, bao gồm:
- Nguyên tắc về điều kiện cho việc giám sát ngân hàng hiệu quả: nguyên tắc 1.
- Nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ nguyên tắc 2 đến 5.
- Nguyên tắc về quy định và yêu cầu thận trọng: từ nguyên tắc 6 đến 15.
- Nguyên tắc về giám sát hoạt động ngân hàng: từ nguyên tắc 16 đến 20.
- Nguyên tắc về yêu cầu thông tin: nguyên tắc 21.
- Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát: nguyên tắc 22.
- Nguyên tắc về ngân hàng xuyên biên giới: từ nguyên tắc 23đến 25.
Chi tiết các nội dung trong Bộ 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng hiệu quả (xem
phần phụ lục)
1.2.3. Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng
Xu thế phát triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo
thành những tập đồn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài
chính, cơng nghệ, các ngân hàng không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức
hoạt động của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basel I đã
khơng cịn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự
cải tiến tồn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và
giám sát hoạt động ngân hàng.
Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đồn ngân hàng
lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế về


9


tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc
khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp
nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về
quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.
1.2.4. Nội dung của Basel II
Basel II bao gồm ba trụ cột:
1.2.4.1. Trụ cột thứ nhất – Các yêu cầu vốn tối thiểu
Hiệp ước Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong việc xác định tỷ lệ an toàn
vốn nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực
hiện phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến hơn.
Phương trình 1.3
Tỉlệvốntốithiểu

Tổngvốntựcó giốngBasleI
RRtíndụng RRthịtrường RRhoạtđộng

Vốn tự có: vẫn được định nghĩa như trong hiệp ước Basel 1988
Tài sản có rủi ro: Tổng tài sản có rủi ro được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn
đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động nhân với 12.5 (điều này tương đương
với việc là tỷ lệ vốn tối thiểu bằng 8%) cộng với kết quả tính tốn của tài sản có rủi
ro xét đối với rủi ro tín dụng.
Các phương pháp đo lường rủi ro: bao gồm:
• Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
- Phương pháp chuẩn hóa (Standardized): tài sản có rủi ro (RWA) được áp dung
các hệ số rủi ro khác nhau do tổ chức xếp hạng quy định.
- Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản (F-IRB): tài sản có rủi ro
được tính dựa trên những dữ liệu nội bộ về xác suất vỡ nợ (PD-probability of
default) và tổn thất ước tính (LGD-loss given default).
- Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ tiên tiến (A-IRB): tài sản có rủi
ro được tính dựa trên PD và LGD từ dữ liệu nội bộ nhưng cách tính phức tạp hơn.

Phương pháp IRB này là một trong những nhân tố rất mới và đặc biệt của Basel II,
cho phép tự bản thân các ngân hàng quyết định và ước tính những thành tố trong
cơng thức tính tốn nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ số rủi ro hay phần tỉ lệ vốn sẽ
quyết định thông qua sự kết hợp của các yếu tố đầu vào định lượng do cả ngân


10

hàng lẫn cơ quan giám sát đưa ra cũng như các hàm số rủi ro được chỉ định bởi cơ
quan giám sát. Phương pháp luận mới này phù hợp cho ngân hàng với nhiều quy
mô khác nhau, nhiều cấu trúc doanh nghiệp khác nhau và danh mục rủi ro khác
nhau.
• Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường theo Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái
giao dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn
liền với bốn loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, trạng
thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hố.
Vốn tự có theo quy định của Basel I bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại
(vốn cấp 1) & vốn bổ sung vốn cơ bản (vốn cấp 2). Tuy nhiên, quy định của Basel
II khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3
(tier 3) gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Theo đó, các
ngân hàng chỉ được sử dụng vốn cấp 3 để đối phó với rủi ro thị trường, cịn các
loại rủi ro tín dụng và rủi ro gây ra từ phía đối tác chỉ được xem xét trong phạm vi
vốn tự có theo quy định của Basel I. Vốn cấp 3 này bị giới hạn 250% vốn cấp 1
dùng để đối phó với rủi ro thị trường. Có nghĩa là có thể chỉ có 28.5% rủi ro thị
trường cần vốn cấp 1 đảm bảo. Nếu có vốn cấp 2 bảo đảm cho rủi ro thị trường,
vốn cấp 3 cũng bị chi phối theo tỷ lệ giới hạn 250% vốn cấp 2.
Việc tính tốn u cầu vốn đối với rủi ro thị trường được thực hiện bằng cách lấy
phần ước tính rủi ro thị trường nhân với 12.5 và cộng vào kết quả tổng tài sản có
rủi ro tương ứng với rủi ro tín dụng. Rủi ro thị trường được đo lường phổ biến

bằng giá trị VaR (value-at-risk).
• Phương pháp chuẩn
Yêu cầu vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ được xem
xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ
giá và rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về cách tính tốn u cầu vốn tối thiểu
đối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp chuẩn được quy định chi tiết
trong phần A (từ A1 đến A5) của tài liệu “Amendment to the Capital Accord to
incorporate market risks” do Ủy ban Basel thông qua vào tháng 11 năm 2005.


11

Đối với rủi ro tỷ giá, các ngân hàng sẽ theo dõi trạng thái ròng đối với mỗi loại tiền
bằng cách tổng hợp trạng thái các giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch
bảo đảm, vị thế thu nhập/chi phí của giao dịch giao sau…Riêng đối với các rủi ro
tỷ giá trên một danh mục các loại tiền kể cả vàng cho phép ngân hàng lựa chọn
giữa phương pháp truyền thống với phương pháp “shorthand” (trao tay) trong đó
xem xét tất cả loại tiền như nhau
• Phương pháp mơ hình nội bộ
Để có thể sử dụng phương pháp mơ hình nội bộ khi đánh giá rủi ro thị trường, các
ngân hàng thương mại cần được sự chấp thuận từ phía cơ quan giám sát ngân
hàng.
Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải đáp ứng bao gồm:
-

Phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại và đầy đủ dữ liệu cần

thiết.
-


Có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử dụng các mô hình

phức tạp khơng chỉ trong giao dịch mà cịn trong quản trị rủi ro, kiểm tốn. Mơ
hình của ngân hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm
định về tính hợp lý và chính xác khi đo lường rủi ro.
Một khi đã được chấp thuận thực hiện phương pháp mơ hình nội bộ, các ngân hàng
sẽ xây dựng mơ hình quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn như:
Đối với rủi ro lãi suất, phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất của
mỗi đồng tiền liên quan đến danh mục đầu tư của ngân hàng trên cơ sở nhạy cảm
rủi ro lãi suất kể cả các khoản mục trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
Đối với rủi ro tỷ giá (bao gồm cả biến động giá vàng), hệ thống quản trị rủi ro phải
kết hợp các nhân tố rủi ro liên quan đến từng loại tiền riêng lẻ
Đối với sự biến động giá cả của các loại hàng hóa: ít nhất phải thiết kế được hệ
thống theo dõi biến động giá cả loại hàng hóa đó trên phạm vi thế giới, vị thế mua
bán hoặc lời lỗ đối với từng giao dịch liên quan đến sự biến động này.
Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mơ hình quản trị rủi ro này, các ngân hàng sẽ xác
định được giá trị VaR của mỗi giao dịch, của các danh mục và của toàn bộ hoạt
động ngân hàng. Độ tin cậy của việc tính tốn này theo u cầu phải đạt tối thiểu
99%.


12

• Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động
Các ngân hàng được lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần thiết đối phó
rủi ro hoạt động với mức độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần bao gồm:
Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic Indicator Approach);
Phương pháp chuẩn (The Standard Approach);
Phương pháp nâng cao (AMA – Advanced Measurement Approaches).
• Phương pháp chỉ số cơ bản BIA:

Theo phương pháp chỉ số cơ bản, để tính tốn lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối
với rủi ro hoạt động, ngân hàng lấy tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm
gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này do Uỷ ban Basel qui định, thể hiện tương quan
giữa mức vốn tối thiểu chung của toàn hệ thống với mức chỉ số chung của toàn hệ
thống). Tổng thu nhập này bằng thu nhập thuần từ tiền lãi cộng với thu nhập thuần
không phải từ tiền lãi, là thu nhập trước khi trích lập dự phịng, khơng bao gồm các
khoản lỗ/lãi thu được từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập
bất thường. Cơng thức tính hệ số vốn KBIA như sau:
Phương trình 1.4




KBIA: u cầu vốn tính theo phương pháp BIA
GI: lợi nhuận rịng bình qn hàng năm (> 0), qua 3 năm trước đó
n: số lần 3 năm có lợi nhuận rịng > 0
α = 15%, do Ủy ban qui định
• Phương pháp chuẩn
Áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt động ngân hàng được chia làm 8 nhóm
nghiệp vụ bao gồm: tài trợ doanh nghiệp, bán hàng và giao dịch, nghiệp vụ ngân
hàng bán lẻ, nghiệp vụ ngân hàng thương mại, dịch vụ thanh toán, dịch vụ đại lý,
quản trị tài sản và mơi giới. Trong mỗi nhóm, lợi nhuận gộp là một chỉ số phổ biến
coi như một thước đo cho hoạt động và như vậy cũng là căn cứ xác định mức độ
rủi ro hoạt động. u cầu vốn được tính tốn bằng cách nhân lợi nhuận gộp này
với một hệ số (gọi là beta) tương ứng với từng nhóm. Hệ số beta này đại diện cho
mối quan hệ về độ mở của ngành công nghiệp giữa thiệt hại từ rủi ro hoạt động với
từng nhóm nghiệp vụ và tổng thể lợi nhuận gộp của nhóm đó. Cần chú ý rằng


13


trong phương pháp chuẩn, lợi nhuận gộp được đo cho từng loại nghiệp vụ chứ
không phải theo từng loại tổ chức. Lượng vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động của
toàn ngân hàng sẽ bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh doanh; tương
quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập của từng lĩnh vực kinh doanh.
Tổng yêu cầu vốn được tính theo phương pháp cộng giản đơn yêu cầu vốn trung
bình từng 3 năm một cho mỗi loại nghiệp vụ trong mỗi năm. Tổng u cầu vốn có
thể mơ tả như sau :
Phương trình 1.5
KTSA = ∑ (GI1-8 x β 1-8)
Trong đó
KTSA là yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn
GI1-8 lợi nhuận gộp trong năm cho trước, định nghĩa giống như phương pháp
BIA đối với từng nhóm nghiệp vụ trong số 8 nhóm
β1-8 tỷ lệ phần trăm cố định do Ủy ban Basel đưa ra liên quan đến mức độ vốn
yêu cầu cho từng mức độ lợi nhuận rịng đối với mỗi nhóm nghiệp vụ. Giá trị của β
được cho ở bảng sau :
Bảng 1.2. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động
Nghiệp vụ

Hệ số beta (β)

Tài trợ doanh nghiệp (β1)

18%

Giao dịch và bán hàng (β2)

18%


Ngân hàng bán lẻ (β3)

12%

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (β4)

15%

Dịch vụ thanh toán (β5)

18%

Dịch vụ đại lý (β6)

15%

Quản trị tài sản (β7)

12%

Môi giới (β8)

12%

Nguồn: Theo Basel 2004, p14017
• Phương pháp đo lường nâng cao
Theo phương pháp này, mức vốn tối thiểu ngân hàng cần duy trì sẽ tương
đương với mức rủi ro mà ngân hàng tính tốn được bằng hệ thống đo lường rủi ro



14

hoạt động nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, một
ngân hàng phải đảm bảo các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Uỷ ban đề ra và
phải được cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng chấp thuận.
Khi hoạt động của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có
độ phức tạp cao hơn, đồng thời khơng cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở
lại phương pháp đơn giản một khi đã được chấp thuận sử dụng các phương pháp
nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân hàng được đánh giá là không đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng phương pháp nâng cao thì cần phải quay trở về phương pháp cơ
bản cho đến khi đáp ứng được những yêu cầu này.
1.2.4.2. Trụ cột thứ hai - Tăng cường cơ chế giám sát, đặc biệt là việc
đánh giá chất lượng quản lý rủi ro của ngân hàng
Trụ cột này tập trung vào việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. Quy trình kiểm tra
kiểm sốt trong Basel II khơng chỉ để đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để giải
quyết tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà cịn khuyến khích ngân hàng
phát triển và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn trong việc kiểm soát và
quản lý các rủi ro.
Bốn nguyên tắc chính của trụ cột II:
Nguyên tắc 1: các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá mức độ vốn nội bộ
theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược duy trì mức vốn của họ.
Trong nội dung này, quản lý ngân hàng phải gánh trách nhiệm cơ bản đối với việc
khẳng định rằng ngân hàng có vốn để hỗ trợ các rủi ro xảy ra. Quá trình quản lý rủi
ro ngân hàng bao gồm các nội dung sau: giám sát quản lý của ban giám đốc và cấp
cao; đánh giá vốn chắc chắn; đánh giá về rủi ro toàn diện, thanh tra và báo cáo;
kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Nguyên tắc 2: các tổ chức giám sát cần rà soát, kiểm tra và đánh giá lại quy trình
đánh giá về yêu cầu vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng
của họ để thanh tra và khẳng định sự tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Các tổ chức giám
sát cần thực hiện hành động giám sát phù hợp nếu các ngân hàng khơng hài lịng

với kết quả của quy trình này. Các tổ chức giám sát cần kiểm tra các nội dung sau:
kiểm tra tính đầy đủ vốn của các đánh giá rủi ro, đánh giá về tính đầy đủ vốn, đánh


15

giá về mơi trường kiểm sốt, kiểm tra giám sát về sự tuân thủ các tiêu chuẩn tối
thiểu, đáp ứng giám sát.
Nguyên tắc 3: các tổ chức giám sát cần kỳ vọng các ngân hàng hoạt động trên các
tỷ lệ vốn yêu cầu tối thiểu và khuyến nghị ngân hàng cần duy trì mức vốn cao hơn
mức tối thiểu theo quy định.
Nguyên tắc 4: các tổ chức giám sát sẽ tìm cách thâm nhập vào những giai đoạn đầu
tiên để ngăn chặn mức vốn giảm xống dưới mức tối thiểu và có thể yêu cầu sửa đổi
ngay lập tức nếu mức vốn khơng được duy trì trên mức tối thiểu.
1.2.4.3. Trụ cột thứ ba – Tuân thủ kỷ luật thị trường
Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc
thị trường.Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các
ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy
đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng
đối với từng loại rủi ro này.
Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa
ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách
minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy
vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
1.2.5. Phạm vi và lộ trình áp dụng Basel II
Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng và tổ
chức quốc tế trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Nghĩa là hiệp ước này nhằm bảo
toàn vốn tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều cơng ty con hoặc chi nhánh.
Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu do hiệp ước Basel II chỉ

định ra bao gồm cấp độ về tập đoàn ngân hàng, hoạt động ngân hàng mang tính
quốc tế hoặc trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập thì sẽ có lộ trình 3 năm để chuẩn bị
những điều kiện đầy đủ trước khi áp dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, vì một
trong những mục tiêu quan trọng của việc giám sát theo chuẩn mực của hiệp ước
Basel là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền nên cần phải ln chắc rằng những
cách đo lường và tính tốn về vốn tối thiểu đảm bảo sẵn sàng cho nhu cầu của


×