Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quản sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.93 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

TRẦN MÃN HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TẤN HOÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ

Trần Mãn Hà



2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Mở đầu
Trang
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư công, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ..................................... 1
1.1. Đầu tư công .................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm đầu tư công.............................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm đầu tư công ............................................................................... 1
1.1.3. Nội dung đầu tư cơng ............................................................................... 2
1.2. Vai trị của đầu tư cơng đối với phát triển kinh tế - xã hội ........................... 4
1.2.1. Chi đầu tư cơng từ NSNN là khoản chi tích luỹ ........................................ 4
1.2.2. Chi đầu tư công là khoản chi lớn nhưng không ổn định, gắn với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ ............................................................ 5
1.2.3. Chi đầu tư phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả đồng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................................... 5
1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................................................... 6
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ..................................... 6
1.3.2. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................................... 9
1.4. Khái niệm, ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......... 10
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....... 10
1.4.2. Ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN........... 11
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ................................................................................................................... 12



3

1.4.3.1. Hệ số huy động TSCĐ ....................................................................... 12
1.4.3.2. Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản phẩm quốc
nội ......................................................................................................................... 13
1.4.3.3. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện xây dựng cơ bản từ NSNN ....................... 14
1.4.3.4. Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị TSCĐ huy động trong kỳ ......... 14
1.4.3.5. Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn
bộ vốn đầu tư thực hiện ......................................................................................... 14
1.4.3.6. Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định
huy động trong kỳ nghiên cứu ................................................................................ 15
1.4.3.7. Mức huy động TSCĐ so với vốn thực hiện còn tồn đọng cuối kỳ ....... 15
1.5. Kinh nghiệm và bài học về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các
nước khác. ............................................................................................................ 15
1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.................................................................... 16
1.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia .................................................................... 19
1.5.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................ 19
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 21
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2009. ................................................................ 22
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Đồng Nai ...................................................... 22
2.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2009 .................................................................. 25
2.2.1. Tình hình đầu tư vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ......................... 25
2.2.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................... 27
2.2.2.1. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo ngành .. 27
2.2.2.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo khoản mục

chi phí ................................................................................................................... 31
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong các khâu
thực hiện đầu tư DA .............................................................................................. 32


4

2.2.3.1. Trong công tác lập dự án đầu tư xây dựng ........................................ 32
2.2.3.2. Trong công tác lựa chọn nhà thầu .................................................... 35
2.2.3.3. Trong công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 37
2.2.3.4. Trong công tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành ................... 39
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............ 42
2.3.1. Kết quả đầu tư từ ngân sách .................................................................... 42
2.3.2. Đầu tư XDCB phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ................ 44
2.3.2.1. Giao thông vận tải ............................................................................ 44
2.3.2.2. Thuỷ lợi-cấp nước ............................................................................. 45
2.3.2.3. Giáo dục-đào tạo .............................................................................. 45
2.3.2.4. Hạ tầng y tế ...................................................................................... 46
2.3.2.5. Văn hố, thơng tin liên lạc, thể dục thể thao ..................................... 46
2.3.2.6. Khoa học công nghệ và môi trường .................................................. 46
2.3.3. Phát huy hiệu quả kinh tế-xã hội ............................................................ 47
2.3.4. Về hiệu quả quản lý dự án ...................................................................... 49
2.3.5. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện xây dựng cơ bản từ NSNN ........................... 51
2.3.6. Tình hình bố trí vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Đồng Nai ................... 52
2.3.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..... 53
2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN.. 56
2.4.1. Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải chưa khắc phục có hiệu quả ............ 56
2.4.2. Lãng phí, thất thốt trong đầu tư xây dựng cơ bản .................................. 58
2.4.3. Tiến độ giải ngân vốn chậm.................................................................... 60
2.4.4. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao ...................................................... 61

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 62
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. ..................................................................................................... 63
3.1. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
trong thời gian tới ................................................................................................ 63


5

3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................. 65
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch .................................................................. 65
3.2.2. Công tác lập dự án đầu tư xây dựng........................................................ 66
3.2.3. Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.......................... 67
3.2.4. Cơng tác đấu thầu ................................................................................... 68
3.2.5. Đối với tổ chức tư vấn DAĐTXDCB...................................................... 70
3.2.6. Cải tiến cơng tác giám sát cơng trình ...................................................... 71
3.2.7. Áp dụng hệ thống công văn điện tử ........................................................ 72
3.2.8. Phát triển chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 73
3.2.9. Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán ......................................... 74
3.2.10. Kiến nghị các cơ quan Nhà nước .......................................................... 75
3.3. Những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp ................................ 79
3.3.1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh nên ban hành quyết định tập hợp các quy định về
Luật, Nghị định, Thông tư liên quan ...................................................................... 79
3.3.2. Phải tuân thủ nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình ...... 79
3.3.3. Phải tn thủ ngun tắc kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB ......... 80
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 80
Kết luận ............................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo



6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATTT

: An tồn thơng tin

DA

: Dự án

DAĐTXDCB

: Dự án đầu tư xây dựng cơ bản

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản


TSCĐ

: Tài sản cố định

TTDN

: Trung tâm dạy nghề

KCN

: Khu công nghiệp

NMXLNT

: Nhà máy xử lý nước thải

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

XDCB

: Xây dựng cơ bản

QLDA

: Quản lý dự án

KBNN


: Kho bạc Nhà nước

VCP

: Vốn cấp phát

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

TDTT

: Thể dục thể thao

KTTĐPN

: Kinh tế trọng điểm phía Nam


7

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Tỷ trọng các nguồn vốn trong việc huy động vốn đầu tư phát triển (giá
hiện hành).............................................................................................................. 27
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo ngành ....... 28
Bảng 2.3: Vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khoản
mục chi phí ............................................................................................................ 31
Bảng 2.4: Tổng hợp số dự án phải điều chỉnh qua các năm 2005-2009 ................. 33
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2005-2009 ..................... 36

Bảng 2.6: Cấp phát vốn kho bạc thực hiện trong các tháng cuối năm .................... 37
Bảng 2.7: Hệ số huy động TSCĐ qua các năm 2005-2009 .................................... 39
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai ..................................................... 43
Bảng 2.9: Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản phẩm quốc
nội ......................................................................................................................... 44
Bảng 2.10: Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện xây dựng cơ bản từ NSNN ........................ 51
Bảng 2.11: Vốn bố trí / dự án qua các năm 2005-2009 .......................................... 53
Bảng 2.12: Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
qua các năm 2005-2009 ......................................................................................... 54
Bảng 2.13: Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ
vốn đầu tư thực hiện .............................................................................................. 54
Bảng 2.14: Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy
động trong kỳ nghiên cứu ...................................................................................... 55
Bảng 2.15: Mức huy động tài sản cố định so với vốn đầu tư thực hiện còn tồn đọng
cuối kỳ .................................................................................................................. 56
Mẫu giấy rút vốn đầu tư......................................................................................... 82


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nước liên minh Châu Âu đang đối diện khủng hoảng nợ công đã gióng
lên hồi chng báo động cho tất cả các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng trong đó có tỉnh Đồng Nai, phải xem lại việc sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước, đặc biệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước, qua đó góp
phần vào cơng cuộc đổi mới nền tài chính của đất nước ngày một hồn thiện hơn.
Để đầu tư đạt được kết quả mong muốn và thật sự góp phần khơng ngừng thúc đẩy
nền kinh tế của đất nước phát triển thì song song với việc kêu gọi vốn đầu tư là phải
làm sao tăng cường được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân

sách Nhà nước. Cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng kinh tế, sức ép
cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
cịn thấp. Muốn vượt qua được những thách thức đó trong thời kỳ hậu khủng hoảng,
Tỉnh cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nửa chất lượng quản lý nhà nước cũng như
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chúng ta cần phải tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả chi ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Một đồng vốn của ngân sách chi ra đều phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Do vậy, Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai” bảo vệ học vị Thạc sĩ kinh tế nhằm đưa ra các giải pháp mang tính khả
thi để sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả là cần thiết và là trách nhiệm
của những nhà làm kinh tế, đặc biệt là những người làm công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
2. Mục đích của đề tài
Dựa vào việc đánh giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế trong
việc thực hiện sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Tỉnh giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009, từ đó rút ra những


9

nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cải cách nhằm từng bước hoàn thiện cơ
chế quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, áp dụng vào trong kế
hoạch điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn sắp tới, qua đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và ổn định trong dài hạn, là một việc làm
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Giới hạn trong thực tiễn công tác sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trong địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Về thời gian: Số liệu thống kê, tài liệu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2005
đến năm 2009 và một số sách báo, tài liệu khác.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Các vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2005 đến
năm 2009 như thế nào?
- Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai
đoạn tới là gì?
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư công trong đó có vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, đối chiếu với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai để đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện luận văn:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
- Phương pháp tư duy logic, tư duy trừu tượng.


10

- Phương pháp so sánh đối chứng.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch.
- Phương pháp khảo sát hiện trạng tại địa bàn tỉnh Đồng Nai để phân tích,
đánh giá tình hình và có giải pháp phù hợp.
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính
như windows đánh văn bản, excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng.

- Phương pháp nghiên cứu định tính mơ tả q trình thay đổi chính sách, cơ
chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giá thành cơng trình, quản
lý dự án, chất lượng cơng trình.
5. Hạn chế của đề tài
Lĩnh vực hoạt động đầu tư công rất rộng và phong phú mà luận văn chưa có
điều kiện đi sâu phân tích để xây dựng thành một đề tài toàn diện. Luận văn chỉ
giới hạn nghiên cứu chủ yếu thực tiễn về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế cơng, Chính phủ thực hiện đầu tư
công là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi
trường, con người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả
cao. Một số nhà kinh tế cịn cho rằng tăng đầu tư cơng q mức sẽ gây tác động lấn
át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường cao
hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, đánh giá hiệu
quả quản lý đầu tư công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc
tổng kết áp dụng những giải pháp vào quản lý đầu tư công.
* Nêu được những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản, những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong quản lý chi ngân sách (đầu tư công) của Tỉnh, giúp Tỉnh vượt qua giai
đoạn hậu khủng hoảng hiện nay và phát triển nhanh hơn trong thời gian tiếp theo.
7. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư cơng nói chung,


11

vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước nói riêng và kinh nghiệm về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các nước
khác.

Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và đánh giá thực
trạng tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước những năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; qua đó rút ra nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Ba là, vạch ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản khi nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập là việc làm có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
8. Bố cục
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư công, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2009.
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.


12

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư cơng
1.1.1. Khái niệm đầu tư cơng

Đầu tư có thể hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế-xã hội để mong
nhận được lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội lớn hơn trong tương lai. Phân theo
nguồn vốn, đầu tư trong nước gồm có đầu tư cơng và đầu tư tư nhân. Phân theo lĩnh
vực có đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển.... Trong đó, đầu tư
cơng tập trung chủ yếu vào đầu tư phát triển vì đầu tư phát triển nhằm tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất và mọi hoạt động xã hội khác.
Theo dự thảo Luật Đầu tư công, Đầu tư công được định nghĩa là việc sử dụng
Ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế-xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc có khả năng thu hồi vốn chậm.
Đối tượng sử dụng Ngân sách Nhà nước trong đầu tư công rất đa dạng gồm:
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ công tác an ninh quốc
phịng, văn hố xã hội, phát triển kinh tế, các cơng trình cơng cộng, chương trình
mục tiêu quốc gia, chi đầu tư phát triển.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư cơng
Ø Đầu tư cơng nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng nhân dân,
cung cấp hàng hố cơng
Hàng hố cơng là loại hàng hố khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Tính phi cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận
hưởng những lợi ích từ hàng hố cơng và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối
tượng tiêu dùng tăng thêm này là bằng khơng. Khi hàng hố cơng được cung cấp
thì khơng thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng
hố mà khơng chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình. Phần lớn hàng hố


13

cơng do Chính phủ cung cấp và ngồi ra cịn có thể huy động sự tham gia của khu
vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hố cơng của xã hội.
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hố cơng? Ngun nhân là có sự thất
bại của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hố cơng, tính khơng hiệu quả do khu

vực tư cung cấp hàng hố cơng và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã
hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu cơng hồn tồn
khơng mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh
tế. Chính phủ đóng vai trị là một trung tâm của q trình tái phân phối thu nhập
thông qua các khoản chi tiêu cơng. Với ý nghĩa đó, đầu tư cơng đóng vai trò rất
quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử
dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.
Ø Đầu tư cơng ln gắn liền với bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ kinh tế,
chính trị và xã hội của quốc gia và khơng nhằm mục đích kinh doanh
Ø Các dự án đầu tư cơng thường khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc thu
hồi vốn chậm
1.1.3. Nội dung đầu tư công
Chi đầu tư từ Ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều khoản chi với những mục
đích khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Tuy vậy, để phục vụ công tác
quản lý, người ta có thể dựa vào nhiều tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi
cụ thể. Căn cứ vào mục đích các khoản chi thì có thể phân loại như sau:
Ø Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội khơng
có khả năng thu hồi vốn
Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu tư công và được thực
hiện theo phương thức khơng hồn trả. Khoản chi này hướng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế (chi đầu tư cho cầu cống, bến cảng, sân
bay, hệ thống thuỷ lợi, vận tải…), các ngành cơng nghiệp cơ bản, các cơng trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các cơng trình trọng điểm phục vụ phát triển văn
hoá xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này đảm bảo tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và


14

khơng sản xuất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự tham

gia của Nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói
riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
Ø Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết
Đây là khoản chi gắn liền với sự can thiệp của Nhà nước vào các lĩnh vực
kinh tế. Bằng khoản chi này một mặt Nhà nước bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội, mặt khác
Nhà nước phải bảo đảm sự phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý và giữ vững các mối
quan hệ cân đối nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Khoản chi này
bao gồm:
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng cơ sở vật chất của các doanh nghiệp. Khoản chi này thực hiện theo phương
thức khơng hồn trả hoặc cho vay có hồn trả.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn lưu động, bù giá cho các doanh nghiệp Nhà nước,
thực hiện theo phương thức hồn trả và khơng hồn trả.
- Đầu tư dưới hình thức góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Ø Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước
Đây là khoản chi cho quỹ hỗ trợ phát triển nhằm thực hiện cho vay ưu đãi đối
với các ngành nghề, dự án cần ưu đãi. Quỹ hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính
Nhà nước hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hồn vốn và bù đắp chi
phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản ở Kho
bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước. Quỹ được miễn nộp thuế và
các khoản nộp NSNN để giảm lãi suất và chi phí. Nguồn hình thành của quỹ hỗ trợ
phát triển gồm vốn điều lệ và vốn huy động. Nhà nước đầu tư 50% vốn điều lệ ban
đầu của quỹ và cấp bổ sung thêm hàng năm trong quá trình hoạt động. Vốn huy



15

động gồm vốn vay từ phát hành trái phiếu Chính phủ, tiếp nhận các nguồn vốn
ODA để cho vay lại, vay các khoản tích luỹ trả nợ nước ngồi, tiết kiệm bưu điện,
bảo hiểm xã hội và các nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật. Trên cơ
sở nguồn vốn tiếp nhận và huy động, quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện hỗ trợ đầu tư
theo chính sách của Nhà nước.
Ø Chi dự trữ Nhà nước
Dự trữ là một tất yếu khách quan trong đời sống kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế thị trường, do tính tự phát vốn có của nó, có thể phát sinh sự mất cân đối
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Dự trữ quốc gia được sử dụng với mục
đích: Điều chỉnh các hoạt động của thị trường, điều hoà cung cầu về tiền, ngoại tệ
và một số mặt hàng chủ yếu, ổn định giá cả. Trên cơ sở đó đảm bảo sự hoạt động
ổn định của nền kinh tế xã hội; giải quyết những hậu quả các trường hợp rủi ro bất
ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của xã hội. Dự trữ Nhà nước
được thực hiện dưới hình thức hiện vật và giá trị.
1.2. Vai trị của đầu tư cơng đối với phát triển kinh tế-xã hội
Đầu tư cơng có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của
đất nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ khơng chính xác,
mà phải tính hiệu quả cả trong xố đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã
hội...
Đầu tư xây dựng cơ bản là đối tượng chính trong lĩnh vực đầu tư cơng, là
một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có
chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Đầu tư
xây dựng cơ bản cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật,
kiến trúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động kinh tế-xã hội được diễn ra một
cách bình thường.
1.2.1. Chi đầu tư cơng từ NSNN là khoản chi tích luỹ
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định,

gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ


16

nét thông qua việc Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội như: giao thơng, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, văn hố, thông tin liên lạc, thể
dục thể thao, khoa học công nghệ và môi trường. Sự tăng lên về số lượng và chất
lượng của hàng hố cơng này là cơ sở và nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội trên các lĩnh vực, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội, thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước và tạo động lực cho sự
tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2.2. Chi đầu tư công là khoản chi lớn nhưng không ổn định, gắn với
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ
Chi đầu tư từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh
tế-xã hội của mỗi quốc gia. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư trong từng
thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước
và khả năng NSNN, song nhìn chung các quốc gia luôn ưu tiên NSNN cho chi đầu
tư phát triển. Theo kinh nghiệm phát triển, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
cơng nghiệp hố, quy mơ chi đầu tư từ NSNN chiếm tỷ trọng khá lớn so với tổng
đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân cịn yếu kém trong khi
chính sách thu hút vốn đầu tư chưa được hoàn thiện, nên Nhà nước phải tăng cường
quy mô đầu tư từ NSNN để tạo đà cho tiến trình cơng nghiệp hố. Quy mơ chi đầu
tư của Nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành cơng của chiến lược cơng nghiệp
hố và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển
của Nhà nước chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định kinh tế vĩ
mô và các khoản chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội sẽ được cắt
giảm.
1.2.3. Chi đầu tư phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu

quả đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ


17

làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm
chi này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, khơng tính đến hiệu quả khai thác.
Để đầu tư một dự án cần quan tâm rất nhiều đến các yếu tố, gồm nhu cầu thực
tế, quy mô đầu tư, giải pháp kỹ thuật, vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư,.... Trong đó yếu
tố về nguồn vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư là rất quan trọng, không thể bỏ qua trong
quá trình nghiên cứu dự án.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của Nhà nước hướng vào củng
cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ
bản, các cơng trình kinh tế có tính chất chiến lược, các cơng trình trọng điểm phục
vụ phát triển văn hố xã hội, phúc lợi công cộng.
1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
tập trung vào Ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội,
phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hoá nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
Phân loại theo khoản mục chi phí, Vốn đầu tư XDCB được cấu thành:
Vốn xây lắp bao gồm: Vốn dùng cho chi phí xây dựng các cơng trình, hạng
mục cơng trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng
xây dựng, chi phí xây dựng cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà
tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Vốn thiết bị bao gồm: Vốn dùng cho chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ,
chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu

chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
Vốn khác bao gồm: Vốn dùng cho các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng và chi phí khác.
+ Chi phí quản lý dự án
Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự
án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử


18

dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm
tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
+ Chi phí khác
Bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn
định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong
thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường
phân chia kết cấu hạ tầng thành 2 loại cơ bản, gồm: Kết cấu hạ tầng kinh tế và
kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: Thuộc loại này bao gồm các cơng trình hạ tầng
kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các
cơng trình giao thơng vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sơng,
đường hàng khơng, đường ống), bưu chính-viễn thơng, các cơng trình thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nơng-lâm-ngư nghiệp…Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan
trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định,
bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện
cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa

học, trường học, bệnh viện, các cơng trình văn hố, thể thao… và các trang, thiết
bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống
của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến
trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là
tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể
hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất cơng cộng, liên hệ với sự
phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có
vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc


19

gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế
mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích
cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển.
Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của
đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và cơng tác xố đói giảm
nghèo.
Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng ở đối với giảm
nghèo ở Việt Nam, tác giả Phạm Thị Tuý (2006) đã phát hiện ra sáu tác động quan
trọng sau đây:
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa
dạng cho phát triển kinh tế-xã hội;
- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các
vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lơi
kéo các vùng liền kề phát triển;
- Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ;

- Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào
việc giữ gìn mơi trường;
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến
tác động cao nhất đối với giảm nghèo; và
- Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và
cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về
mặt xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết
cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối


20

với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ tầng thiếu và
yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra
những “nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Để gia tăng sự phát triển kinh tế, nền kinh tế nhất thiết phải có vốn để tập
trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng vì nó là một trong những ngành có tác động thúc đẩy
đầu tư phát triển của các ngành khác mạnh nhất. Khi nền kinh tế phát triển cao thì
cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp với sự tiến triển của nhu cầu. Do đó, nền kinh tế
cần phải tạo lập vốn đầu tư với quy mô lớn để đáp ứng. Nhưng do ngành này mang
lại hiệu quả tài chính thấp vì khối lượng đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn lâu nên
vai trò của Nhà nước là phải cung cấp đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Đồng thời, để đạt được mục tiêu kinh tế nhanh và bền vững, đòi hỏi nền kinh
tế phải tạo ra bộ khung kinh tế về cả cơ cấu ngành lẫn cơ cấu vùng và lãnh thổ. Đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước lại chính là nhân tố đặc biệt quan trọng

để khai thác các nguồn lực tiềm năng như nhân lực, vật lực,... tạo ra tổng lực đẩy
mạnh sự chuyển dịch cơ cấu.
(1) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh thúc đẩy sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
(2) Tạo sức hút các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư vào mục tiêu công
cộng. Trong trường hợp này, vốn của Nhà nước đóng vai trị tác nhân thúc đẩy, do
vậy cần phải sử dụng thật hiệu quả; các dự án của nguồn vốn Nhà nước phải có sức
lan toả và thu hút cao.
(3) Cải thiện cơ sở vật chất của ngành giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, khoa học và công nghệ; phát triển y tế; văn hoá và các mặt xã hội khác.
(4) Tác động đến phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực
hiện mục tiêu xố đói, giảm nghèo, tạo việc làm, cải thiện điều kiện sống ở các
vùng nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa; phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các
cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo những tác động tích cực cho vùng nghèo, người


21

nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng, vươn lên làm ăn khá giả.
1.4. Khái niệm, ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN
1.4.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực
hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng
tiêu cực đến dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong
việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thốt, lãng phí NSNN.

Trong quản lý Ngân sách Nhà nước khơng có chế tài máy móc nào để từ đó
có thể đem lại một sự phân minh, sự chi tiêu cơng quỹ có hiệu quả, tiết kiệm mà
khơng cần đến một cơ chế kiểm sốt thanh tốn hữu hiệu. Hạn chế tiêu cực, góp
phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước nhằm
tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, là vốn mồi cho các thành phần
kinh tế khác tham gia, là yếu tố quyết định quy mô và tốc độ phát triển kinh tế
khơng những trước mắt mà cịn cho lâu dài.
Trong nền kinh tế thị trường, sự chi phối của quy luật cạnh tranh khiến các
nhà thầu ln tìm cách hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong vô số cách hạ giá thành
có cả thủ đoạn cắt giảm định mức kinh tế kỹ thuật, thay đổi kết cấu cơng trình,
chủng loại vật tư… và hậu quả tất yếu là cơng trình kém chất lượng, tuổi thọ bị rút
ngắn, công suất thực tế khơng như lúc phê duyệt ban đầu.... Vì vậy, một hệ thống
cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ, hoạt động có
hiệu quả sẽ hạn chế những mặt tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như
nâng cao hiệu quả đầu tư.
Việc xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư công được xác định
trong các bước quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn của ngành, của từng địa phương. Khi lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thiết


22

kế kỹ thuật của từng cơng trình cũng cần phải xem xét yếu tố phục vụ phát triển
kinh tế xã hội, trường hợp khơng khả thi hoặc q trình nghiên cứu dự án có
phương án tốt hơn thì phải xem xét lại nội dung quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để có điều chỉnh cho phù hợp.
1.4.2. Ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Để quản lý lĩnh vực đầu tư có hiệu quả, hầu như quốc gia nào cũng coi
trọng việc đầu tư, việc xây dựng chiến lược và kế hoạch đầu tư vào việc xây dựng
một hệ thống đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật một cách khoa học, chặt chẽ nhất

là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành
nghiêm túc theo nguyên tắc, kèm theo việc xử lý nghiêm minh các hiện tượng
lãng phí, thất thốt vốn đầu tư. Đối với cơng tác quản lý dự án, vai trị của chủ đầu
tư, chủ dự án được phân định rõ ràng trong điều luật.
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hố cơng do khó thu lợi. Những hàng hố cơng này
thường là các cơng trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội như:
đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện… Vai trò của những hàng hố cơng
này là vơ cùng quan trọng vì nếu khơng có hệ thống hạ tầng giao thơng thì nền
kinh tế khơng vận hành được, khơng có hệ thống cơng trình trường học, bệnh
viện, nhà văn hoá phục vụ phát triển con người thì u cầu phát triển xã hội cũng
khơng được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của Nhà nước là nhằm cung cấp
những hàng hố cơng nên vai trò của hoạt động này đối với phát triển kinh tế-xã
hội là không thể phủ nhận được. Tác động của việc sản xuất những hàng hố
cơng khơng thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng
hoá do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thơng qua ích lợi đem lại cho
tồn bộ nền kinh tế-xã hội. Chính vì thế việc đánh giá kết quả của đầu tư công của
một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế-xã hội của chính địa
phương đó.


23

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN
* Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho cơng tác xây dựng,
chi phí cho cơng tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác
theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự toán đầu tư được duyệt.
* Tài sản cố định huy động là cơng trình hay hạng mục cơng trình, đối tượng

xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá hoặc
tiến hành các hoạt động dịch vụ xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc
quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa
vào hoạt động được ngay.
Đối với toàn bộ hoạt động đầu tư của cơ sở, ngành hoặc địa phương, chỉ tiêu
hệ số huy động tài sản cố định được xác định theo công thức
1.4.3.1. Hệ số huy động TSCĐ
Hệ số huy động
=
TSCĐ

Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ
Tổng vốn
đầu tư thực +
hiện trong kỳ

Vốn đầu tư thực hiện
+trong các kỳ trước nhưng
chưa được huy động

Chỉ tiêu này còn gọi là: Hệ số huy động vốn đầu tư trong năm. Về bản chất,
khi xác định hệ số này phải so sánh giữa TSCĐ hình thành trong năm từ tổng mức
vốn đầu tư trong năm để đầu tư tạo ra tài sản đó. Do đặc điểm sản phẩm xây dựng
có quy mơ lớn, thời gian xây dựng dài nên trong thực tế có độ trễ về thời gian thực
hiện đầu tư kể từ khi bỏ vốn, đầu tư đến khi hoàn thành, đưa dự án, cơng trình vào
khai thác, sử dụng. Vì vậy, chỉ tiêu này không phản ánh đúng hiệu quả đầu tư của
năm bỏ vốn, mà là phản ánh hiệu quả đầu tư của vài năm trước đó. Do đó, khi sử
dụng chỉ tiêu này để phân tích, đánh giá hiệu quả phải sử dụng theo cả dãy thời
gian. Do độ trễ và tính liên tục của đầu tư qua các năm, hệ số huy động vốn đầu tư



24

(TSCĐ) từng năm trong cả dãy hệ số liên tục của các năm được coi là chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả đầu tư của năm đó.
Chỉ tiêu này chỉ ra mức độ đạt được kết quả trực tiếp của hoạt động đầu tư
trong tổng số vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án, của cơ sở, của ngành hoặc
địa phương. Trị số của chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc thi cơng dứt điểm xây
dựng cơng trình, các cơng trình nhanh chóng được huy động vào sử dụng trong
từng ngành, vùng, địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
1.4.3.2. Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm một đơn vị tổng sản phẩm quốc
nội

ICOR =

IV
∆GDP

Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội tăng thêm 1 đơn vị giá
trị tăng thêm cần bao nhiêu vốn đầu tư Iv.
Nếu xét trên góc độ sử dụng nguồn lực đầu vào là vốn và đầu ra là mức tăng
trưởng (∆GDP) thì hệ số ICOR phản ánh đúng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tuy
nhiên sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả đầu tư thì có những hạn chế như
chưa tính đến độ trễ của thời gian trong đầu tư, chưa xem xét ảnh hưởng của các
yếu tố đầu vào khác như lao động, đất đai, công nghệ… và ảnh hưởng của các yếu
tố ngoại ứng. Chính vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả đầu tư
phát triển ở phạm vi ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế trong các thời
kỳ hoạt động phải xem xét trong điều kiện nhất định khi các điều kiện liên quan
đến việc gia tăng sản lượng không đổi.
Theo thời gian, khi nền kinh tế tiến hành hiện đại hố, cơng nghiệp hố và đi

kèm đó là mức độ thâm dụng vốn gia tăng thì chỉ số ICOR đương nhiên sẽ gia tăng
cho dù hiệu quả đầu tư không hề suy giảm. Việc so sánh ICOR giữa các nền kinh tế
hay khu vực kinh tế cũng tương tự. Ví dụ, nếu so sánh ICOR của Việt Nam với
ICOR của những nước cơng nghiệp phát triển thì trong nhiều trường hợp chỉ số
ICOR của Việt Nam sẽ thấp hơn; Nhưng điều đó khơng hồn tồn có nghĩa là hiệu
quả đầu tư ở Việt Nam cao hơn mà có lẽ phần nhiều là do các nước công nghiệp


×