Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của việt nam góp phần ổn định tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN LỆ PHƯƠNG

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI CỦA VIỆT NAM
GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH TIỀN TỆ

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HỒ PHÚC NGUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI CỦA VIỆT NAM GĨP PHẦN ỔN ĐỊNH TIỀN TỆ” là cơng trình nghiên cứu
khoa học bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của Tôi trong
thời gian vừa qua.

TRẦN LỆ PHƯƠNG


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ CHÍNH
SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ

3

1.1 Khái niệm tỷ giá hối đối và tác động của nó, căn cứ lựa chọn chế
độ tỷ giá hối đoái
1.1.1

Tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái

1.1.1.1

Tỷ giá hối đối

3

1.1.1.2

Tác động của tỷ giá hối đối

4


1.1.2

Chính sách tỷ giá hối đối, Sự hình thành và phát

triển của các chế độ tỷ giá hối đối

7

1.1.2.1

Chính sách tỷ giá hối đối

7

1.1.2.2

Sự hình thành các chế độ Tỷ giá hối đối

8

Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái

1.1.3

12

Cung cầu trên thị trường

12


Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước

12

Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước

13

1.2 Chính sách tiền tệ và ổn định tiền tệ
1.2.1

Thị trường tiền tệ

13

1.2.1.1

Khái niệm thị trường tiền tệ và thị trường vốn

13

1.2.1.2

Chức năng của thị trường tiền tệ và thị trường vốn

13

Chính sách tiền tệ và ổn định tiền tệ


14

1.2.2


1.2.2.1

Chính sách tiền tệ

14

1.2.2.2

Mục tiêu ổn định tiền tệ của chính sách tiền tệ

14

1.3 Nghiên cứu quốc tế trong điều hành tỷ giá hối đoái
1.3.1

Nghiên cứu quốc tế về phá giá đồng tiền

16

1.3.2

Mơ hình nền kinh tế mở với tỷ giá cố định điều chỉnh

17


1.3.3

Khái quát tỷ giá thực hiệu lực và Phương pháp tính tỷ

giá thực hiệu lực
1.3.3.1

Khái quát tỷ giá hiệu lực

20

1.3.3.2

Phương pháp tính tỷ giá hiệu lực

21

1.4 Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá một số nước trong khu
vực
1.4.1

Kinh nghiệm của Trung Quốc

22

1.4.2

Kinh nghiệm của Thái Lan

23


1.4.3

Kinh nghiệm của Hàn Quốc

25

1.4.4

Bài học kinh nghiệm cho VN qua nghiên cứu kinh

nghiệm quốc tế về điều hành chính sách tỷ giá
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

26
27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỜI
GIAN QUA TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chính sách tỷ giá tại Việt Nam thời gian vừa qua

28

2.2. Phân tích tỷ giá hiệu lực ở Việt Nam

35

2.2.1.

Nghiên cứu tỷ giá hiệu lực tại Việt Nam từ 1999 đến nay


36

2.2.1.1.

Tính tỷ giá thực hiệu lực (REER)

37

2.2.1.2.

Dự báo tỷ giá hiệu lực từ cuối năm 2011 đến năm 2012

42

2.2.1.3.

Kiểm định tác động của tỷ giá thực hiệu lực đến xuất

nhập khẩu trong giai đoạn từ 1999 đến 2010 dựa trên điều
kiện của Mashall – Lerner
2.2.2.
2.2.2.1.

44

Phân tích trạng thái cân bằng cân nền Kinh tế theo
biểu đồ SWAN

50


Phân tích cán cân kinh tế vĩ mơ đối nội

52


2.2.2.2.

Phân tích cán cân kinh tế vĩ mơ đối ngoại thông qua

cán cân tài khoản vãng lai
2.3. Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn vừa qua

56
60

2.4. Thành công và hạn chế của thị trường hối đoái Việt Nam giai đoạn
vừa qua

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐỐI CỦA VIỆT NAM GĨP PHẦN ỔN ĐỊNH TIỀN TỆ.
3.1. Triển vọng Kinh tế Thế giới và Việt Nam
3.1.1.


Triển vọng kinh tế thế giới

66

3.1.2.

Triển vọng kinh tế Việt Nam

68

3.2. Hồn thiện chính sách tỷ giá Việt Nam góp phần ổn định tiền tệ
3.2.1.

Một số giải pháp chính yếu hồn thiện chính sách tỷ
giá của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay góp phần
ổn định tiền tệ.

69

3.2.1.1.

Chính sách trong ngắn hạn

69

3.2.1.2.

Chính sách trong dài hạn

70


3.2.2.

Khuyến nghị chính sách cân bằng kinh tế vĩ mơ theo
mơ hình nền kinh tế cân bằng SWAN.

3.2.2.1.

Đối với cân bằng nội

72

3.2.2.2.

Đối với cân bằng ngoại

73

3.2.3.

Hồn thiện chính sách tỷ giá nhằm cải thiện thâm hụt
cán cân thương mại

3.2.4.

75

Thực hiện giảm giá VND định hướng tỷ giá về tỷ giá
thực hiệu lực


3.2.4.1.

Hiệu quả của chính sách giảm giá VND

3.2.4.2.

Phối hợp linh hoạt các chính sách vĩ mơ để đạt được
mục tiêu cân bằng khi phá giá nhỏ

3.2.5.

76
79

Khuyến nghị tỷ giá năm 2012 trong mục tiêu ổn định
tiền tệ.

82


3.2.6.

Xác lập thị trường hối đối là điều kiện hồn thiện
chính sách tỷ giá hối đối Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


85

KẾT LUẬN

86

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

ĐVT

Đơn vị tính

EB

Cân bằng đối ngoại

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội


IB

Cân bằng đối nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NK

Nhập khẩu

NEER

Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa đa phương

REER

Tỷ giá thực hiệu lực đa phương

RER


Tỷ giá thực song phương

TCTK

Tổng cục thống kê

VN

Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

WDI

Chỉ số phát triển thế giới

WESP

Triển vọng kinh tế thế giới

XK

Xuất khẩu

DANH MỤC ĐƠN VỊ TIỀN TỆ CÁC NƯỚC
AUD


Đô la Úc

CNY

Đồng nhân dân tệ

EUR

Đồng tiền chung khu vực Châu Âu

KRW

Đồng Won Hàn Quốc

JPY

Đồng Yên Nhật

RM

Đồng Ringgit Malaysia

SGD

Đô la Singaphore

THB

Đồng Bạt Thái


USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Chỉ số kinh tế của Việt Nam so với một số nước trong

29

khu vực từ năm 2004 đến năm 2009
Bảng 2.2

Điều chỉnh tỷ giá VND của NHNN giai đoạn 1999 – 2010

33

Bảng 2.3

Tỷ giá REER từ Quý 1/2008 - Quý 3/2011

37

Bảng 2.4


Tỷ giá danh nghĩa, REER, tỷ giá kỳ vọng qua các quý từ

41

Quý 1/2007 đến Quý 4/2011
Bảng 2.5

Dự báo CPI các nước đối tác thương mại 2010 và 2011

44

Bảng 2.6

Dự báo kim ngạch xuất khẩu nhập Việt Nam năm 2011

44

Bảng 2.7

Cán cân tài khoản vãng lai, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và

51

tỷ lệ tăng trưởng GDP từ 2005 – 2012F
Bảng 2.8

Thâm hụt ngân sách Nhà Nước qua các năm (%/GDP)

59


Bảng 3.1

Tăng trưởng kinh tế thế giới (% GDP)

67


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Đồ Thị SWAN

18

Hình 2.1

Diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2010, 2011

31

trên các thị trường chính thức và phi chính thức
Hình 2.2

So sánh USD/VND, REER, tỷ lệ X/N cùng chỉ số giá

39

của Việt Nam từ 1999 - 2010 (%)
Hình 2.3


Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từ 1999 - 2011

50

(Đvt: Triệu USD)
Hình 2.4

Trạng thái kinh tế Việt Nam theo biểu đồ Swan năm

51

2009 -2011
Hình 2.5

Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam qua các năm

53

1999- 2011F (%/năm)
Hình 2.6

Tăng trưởng GDP và thất nghiệp Việt Nam qua các

54

năm 1999 - 2011 (%/năm)
Hình 2.7

Tăng Trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư từ 2001 -2010


55

Hình 2.8

Cán cân thương mại và cán cân vãng lai tính theo

57

%GDP (1999 - 2011F)
Hình 2.9

Tỷ lệ tiết kiệm – đầu tư tính theo % GDP của Việt

58

Nam từ 2002 -2011f
Hình 2.10

Tỷ lệ Xuất nhập khẩu và Cán cân thương mại so với

61

GDP từ 1999 – 2011f (%/GDP)
Hình 3.1

Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế từ

68


2004 -2012f (%/ năm)
Hình 3.2

Tỷ giá song phương và tỷ giá thực hiệu lực đa
phương của Việt Nam từ 1999 - 2011

74


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

Điều kiện Mashall – Lerner

Phụ lục 2:

Tỷ giá danh nghĩa Việt Nam và các nước qua các quý từ 1999 – 2011

Phụ lục 3:

Tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh giữa Việt Nam và các nước từ quý
1/1999 - quý 4/2011

Phụ lục 4:

Tỷ trọng thương mại Việt Nam qua các đối tác 1999 – 2011

Phụ lục 5:

Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam qua các đối tác từ Q1/1999 – Q3/2011


Phụ lục 6:

Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam qua các đối tác từ Q1/1999 – Q3/2011

Phụ lục 7:

Chỉ số CPI của Việt Nam và các nước từ Q1/1999 – Q4/2011e.

Phụ lục 8:

Chỉ số CPI điều chỉnh của Việt Nam và các nước từ Q1/1999 –
Q4/2011e.

Phụ lục 9:

GDP, Kim ngạch XNK, cán cân thương mại của Việt Nam từ Q1/1999
– Q4/2011e

Phụ lục 10: NEER và REER Việt Nam qua các quý từ 1999 – 2011.
Phụ lục 11: NEER và REER Việt Nam qua các năm từ 1999 – 2011
Phụ lục 12: Dự báo REER Việt Nam từ Q1/1999 – Q4/2011.
Phụ lục 13: Tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối của Trung Quốc từ
2003 – 2011
Phụ lục 14

Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 2002 – 1996

Phụ lục 15: Tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc các năm
2001 – 2006

Phụ lục 16:

Kết quả kiểm định trong mơ hình dự báo REER.

Phụ lục 17: Kết quả kiểm định trong mơ hình dự báo tỷ giá tác động CCTM (theo
điều kiệm MLR)




LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới năm 2008, mặc dù đã có dấu hiệu
hồi phục song các nền kinh tế lớn tăng trưởng cịn chậm, khơng rõ nét và còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, các luồng vốn đầu tư đổ dồn vào các nước Đông Nam Á, nhiều nước
trong khu vực đang phải vất vả tìm mọi giải pháp để hấp thụ các luồng vốn này một
cách hiệu quả nhất, đồng bản tệ của họ liên tục lên giá. Đã hơn 2 năm kể từ thời gian
sóng gió trên thị trường tài chính thế giới, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
chính sách lèo lái chống chọi với cuộc khủng hoảng, đưa kinh tế Việt Nam thốt khỏi
tình trạng suy thối và khó khăn, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh
tế vĩ mơ, song cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế có tác động tiêu cực đến các nền
kinh tế toàn cầu,Việt Nam không ngoại lệ. Áp lực giảm phát bắt đầu xuất hiện, kim
ngạch xuất khẩu giảm mạnh và GDP đạt thấp. Đặc biệt trong hai năm lại đây, lạm
phát gần như bùng nổ từ một con số sang hai con số từ đầu năm 2010 đến nay, và
chưa có dấu hiệu giảm nhiệt, CCTT vẫn tiếp tục bội chi mặc dù cán cân thương mại
có được cải thiện.
Trong khi đó mục tiêu của CSTT là ổn định sức mua của đồng tiền, kể cả đối
nội cũng như đối ngoại, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
Là một trong những cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ, ổn định sức mua của đồng
tiền, vai trò tỷ giá ngày càng trở nên quan trọng hơn, nhất là đối với những nước

muốn đạt độ ổn định sau một quá trình lịch sử dài lạm phát, mất cân đối tài chính
như ở nước ta.
Với các lý do đó, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Hồn thiện chính sách tỷ giá hối
đối của Việt Nam góp phần ổn định tiền tệ.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu biến động tỷ giá trong mối tương quan với các biến cố GDP, xuất
nhập khẩu, tài khoản vãng lai, lãi suất, lạm phát và kiểm định các mối quan hệ giữa
các biến cố này với tỷ giá từ đó có cơ sở đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đến
mậu dịch ngoại thương và đề nghị một chính sách tỷ giá phù hợp với tình hình phát




triển kinh tế vĩ mô của đất nước.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Xem xét điều hành chính sách TGHĐ của Việt Nam trong thời gian qua với
các quan hệ của các biến cố vĩ mơ, mối tương quan hàng hóa với các đối tác, tỷ giá
thể hiện hết các vai trò chức năng của mình trong mối quan hệ ngoại thương.
Tính toán tỷ giá hiệu lực từ 1999 – 2011, dự báo tỷ giá thực hiệu lực năm
2012. Kiểm định tác động của tỷ giá thực hiệu lực và GDP với thâm hụt thương mại
trong thời gian qua và giải thích trong điều kiện hiện nay, trạng thái cân bằng đối
nội, đối ngoại của nên kinh tế Việt Nam thông qua mơ hình SWAN để đánh giá ảnh
hưởng của tỷ giá thực hiệu lực với các biến đối nội đối ngoại. Đồng thời dựa vào dự
báo tăng trưởng kinh tế thế giới và Việt Nam trong các năm 2012 và tiếp theo để
khuyến nghị chính sách nào cho tỷ giá hối đối tại Việt Nam để góp phần ổn định
tiền tệ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp phân tích định lượng từ đó làm sáng tỏ các tác động
của các biến số đối với TGHĐ, tính tốn tỷ giá thực hiệu lực. Phạm vi nghiên cứu sử
dụng nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải quan, Reuters

3000 Xtra, ADB, IMF, WorldBank và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TGHĐ và chính sách điều hành tỷ giá.
Chương 2: Thực trạng chính sách TGHĐ thời gian qua tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách TGHĐ của Việt Nam góp phần
ổn định tiền tệ.
Các phụ lục và tài liệu tham khảo.




CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ HỐI ĐỐI
1.1. Khái niệm tỷ giá hối đối và tác động của nó, căn cứ lựa chọn chế độ tỷ
giá hối đoái
1.1.1.

Tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái

1.1.1.1. Tỷ giá hối đối
Các khái niệm về TGHĐ rất phức tạp, ta có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau. Xét trong phạm vi thị trường của một nước, các phương tiện thanh toán quốc tế
được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo
một tỷ giá nhất định.
Vậy: TGHĐ giữa hai nước là mức giá mà tại đó họ trao đổi hàng hóa, vốn
quốc tế với nhau. Hoặc: TGHĐ là sự so sánh mối tương quan giữa giá trị giữa hai
đồng tiền với nhau. Hoặc TGHĐ là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng
số lượng đơn vị tiền tệ nước khác 1
Có hai phương pháp biểu hiện tỷ giá: Phương pháp trực tiếp và phương pháp

gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: một đơn vị tiền tệ trong nước được biểu hiện bằng
một lượng biến đổi tiền tệ nước ngoài (ký hiệu :e). Các nước hiện đang sử dụng
phương pháp biểu hiện tỷ giá trực tiếp: Anh (GBP) Canada (CAD), Úc (AUD), đồng
tiền chung Châu Âu (EUR). Tỷ giá Việt Nam thể hiện ở dạng này
Phương pháp gián tiếp: một đơn vị tiền tệ nước ngoài được biểu hiện bằng
một lượng tiền tệ biến đổi trong nước.
Trong nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế học phân biệt tỷ giá thành hai loại:
tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế
TGHĐ danh nghĩa (NER): là giá tương đối giữa đồng tiền của hai nước. Ví
dụ: ta nói nếu TGHĐ của đồng USD với EUR là 0,9 là 1 USD ăn 0,9 EUR thì ta có
thể đổi 1 USD lấy 0,9 EUR trên thị trường tiền tệ. Khi nói đến TGHĐ giữa 2 nước,
                                                            
1

 

Theo : Tony Latter ,(1996), The choice of exchange rate regime, Bank of England, (No.2), p.5.




người ta thường ám chỉ TGHĐ danh nghĩa.
TGHĐ thực tế (RER): là giá tương đối của hàng hóa ở hai nước. TGHĐ thực
tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà dựa vào đó, hàng hóa của nước này được trao đổi với
hàng hóa của nước khác. TGHĐ thực tế đơi khi còn được gọi là tỷ lệ giao đổi hay tỷ
giá ngang sức mua. Chính xác hơn, tỷ giá thực là mức giá tương đối của những hàng
hóa mậu dịch tương ứng với các hàng hóa phi mậu dịch. Như vậy, điểm cân bằng của
tỷ giá thực sẽ tương ứng với giá so sánh giữa hàng hóa thương mại hóa và hàng hóa
phi thương mại, điểm cân bằng tỷ giá thực đem lại đồng thời sự cân bằng nội và cân

bằng ngoại.
Cân bằng nội có nghĩa là thị trường hàng hóa khơng thương mại hóa được
thanh tốn liên tục. Cân bằng ngoại có nghĩa là thâm hụt cán cân vãng lai được tài
trợ một cách bền vững từ luồng vốn nước ngồi.
1.1.1.2.

Tác động của tỷ giá hối đối

Tác động của tỷ giá đến cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán bao gồm: Cán cân vãng lai (hay tài khoản vãng lai), Cán cân
vốn (tài khoản vốn), Thay đổi trong dự trữ ngoại hối của chính phủ hay cịn gọi là
phần bù đắp cho thâm hụt CCTT.
Cán cân vãng lai bao gồm:
1. Cán cân thương mại hàng hóa
1. Xuất khẩu
2. Nhập khẩu
2. Cán cân thương mại phi hàng hóa
1. Cán cân dịch vụ
1. Vận tải
2. Du lịch
3. Các dịch vụ khác
2. Cán cân thu nhập




1. Kiều hối
2. Thu nhập từ đầu tư
3. Các chuyển khoản
Tình trạng thừa hay thiếu cán cân vãng lai trực tiếp ảnh hưởng đến cung và

cầu ngoại tệ so với đồng tiền của nước đó, cho thấy trạng thái nước đó đang ở cân
bằng hay mất cân bằng đối ngoại. Tại nhiều quốc gia, cán cân thương mại là thành
phần chính của cán cân vãng lai, nên sự thay đổi của cán cân vãng lai thường phụ
thuộc thay đổi của cán cân thương mại (trừ một số nước có tài sản hay tiêu sản ở
nước ngồi lớn thì thu nhập ròng từ cho vay hoặc đầu tư chiếm tỷ lệ lớn trong cán
cân vãng lai).
Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay
khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư (do xuất khẩu ròng bằng chênh lệch giữa tiết kiệm và
đầu tư trong nước). Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia nhập nhiều
hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hàm ý quốc gia gặp
hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu và đầu tư một cách bền
vững.
Tải khoản vốn: là tổng hợp toàn bộ các luồng vốn chuyển vào và ra khỏi một nước,
vốn vào có thể thơng qua vay nợ, bán các tài sản ở nước ngoài, nhận đầu tư trực tiếp
(ODA, FDI) hay đầu tư gián tiếp vào các giấy tờ có giá. Ngồi ra, cịn bao gồm
những khoản viện trợ cho mục đích đầu tư, xóa nợ chuyển tài sản của người di
dân.Phần bù đắp cho thâm hụt CCTT: Trong trường hợp CCTT bị thâm hụt, nó có
thể được bù đắp bằng nguồn dự trữ ngoại hối hoặc vay nợ nước ngoài.
Thâm hụt CCTT lâu dài không chỉ làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối của NHTW
mà cịn làm cho việc mở rộng tín dụng trong nước trở nên khó khăn, do niềm tin vào
đồng tiền trong nước bị lung lay, dẫn đến hiện tượng chuyển nội tệ sang ngoại tệ,
gây sức ép lên nội tệ. Trong trường hợp này với cơ chế tỷ giá cố định, NHTW buộc
phải phá giá nội tệ hoặc phải chuyển sang cơ chế TGHĐ linh hoạt (gây sức ép lên
lạm phát trong nước).
Trường hợp tài khoản vốn ra vào tự do, để giữ TGHĐ ổn định, NHTW buộc




phải tung đồng nội tệ ra mua đồng ngoại tệ trong trường hợp dòng tiền đi vào quá

nhiều. Ngược lại, sự đảo chiều của dòng vốn xảy ra, một lượng lớn dự trữ ngoại tệ sẽ
phải bán bớt để thu đồng nội tệ trở vào.
Trong bối cảnh như vậy, tính độc lập của chính sách tiền tệ hay nói cách khác
điều hành chính sách tiền tệ vì mục tiêu lạm phát sẽ khơng thể đảm bảo vì cung tiền
khơng phải dựa vào diễn biến giá cả trong nền kinh tế mà do tỷ giá hay dòng tiền vào
ra quyết định. Ngược lại, nếu NHTW muốn có một chính sách tiền tệ độc lập vì mục
tiêu lạm phát thì buộc phải từ bỏ mục tiêu cố định tỷ giá khi tài khoản vốn đã được tự
do.
Ảnh hưởng của tỷ giá đến xuất nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế, khi đồng nội tệ hạ giá so với ngoại tệ, hàng xuất
khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ trở nên rẻ hơn, điều này làm nâng cao khả năng cạnh tranh
của quốc gia đó trong thương trường quốc tế, đồng thời, làm giảm nhu cầu nhập
khẩu do hàng hóa nước ngồi tính bằng đồng nội tệ trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, nếu
tình trạng phá giá đồng nội tệ kéo dài, tác động này sẽ giảm hiệu lực, do giá cao của
hàng nhập khẩu (nguyên vật liệu) được chuyển vào giá thành hàng xuất khẩu, đẩy
giá hàng xuất khẩu lên cao làm triệt tiêu các lợi điểm do tỷ giá mang lại. Lập luận
tương tự trong trường hợp đồng nội tệ được nâng giá. Khi đồng nội tệ được đánh giá
cao so với ngoại tệ, hoạt động nhập khẩu được khuyến khích do hàng nhập trở nên rẻ
hơn, và hoạt động xuất khẩu bị hạn chế do giá hàng xuất trở nên đắt hơn. Nếu tình
trạng này bị kéo dài, cán cân thương mại sẽ bị thâm hụt.
Ảnh hưởng của tỷ giá tới lạm phát.
Lạm phát là việc phát hành thừa tiền giấy vào lưu thông, làm cho tiền giấy bị
mất giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu nhập quốc dân bị phân phối lại, gây thiệt hại
đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
Lạm phát là một hiện tượng xã hội phổ biến hiện nay ở hầu hết các nước trên
thế giới, lịch sử các chế độ lưu thông tiền tệ hiện đại đã chứng minh rằng các nước
nói chung và mỗi quốc gia nói riêng chuyển sang chế độ lưu thơng tiền giấy thì hầu
như lạm phát trở thành hiện tượng bình thường.





Lạm phát là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với TGHĐ danh nghĩa của nội tệ,
lạm phát cao làm gia tăng lãi suất tương đối của tiền gởi bằng ngoại tệ so với nội tệ,
kéo theo sự giảm giá của nội tệ (TGHĐ tăng) tức lạm phát có tác động ngược chiều
với giá trị nội tệ. Lạm phát cao hơn tương đối so với nước ngoài dẫn đến tỷ giá tăng
lên, lạm phát thấp hơn tương đối so với nước ngoài dẫn đến tỷ giá giảm. Do vậy,
muốn quản lý chặt chẽ được thị trường ngoại hối và điều tiết TGHĐ theo mục tiêu
nhất định, thì Chính phủ cần khống chế được tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý. Nếu
khơng khống chế được lạm phát, thì những diễn biến trên thị trường ngoại hối và
TGHĐ khó có thể kiểm soát được.
Lịch sử tiền tệ cho thấy, những năm 60 đến đầu năm 70, đồng USD bị mất giá
liên tục do Mỹ phải phát hành USD để trả nợ nước ngoài bù đắp bội chi CCTT. Sự
kiện này dẫn đến tình trạng đầu cơ tiền tệ ngày càng nặng nề, đồng USD được tung ồ
ạt ra bán ngoài thị trường tiền tệ thế giới để mua những đồng tiền được giá, vừa tránh
những tổn thất do đồng USD mất giá gây nên, vừa tranh thủ kiếm lợi lớn khi những
đồng tiền này lên giá mạnh. Tình trạng đó làm cho lưu thơng tiền tệ của các nước có
đồng tiền lên giá trở nên căng thẳng, sức ép lạm phát ở các nước này tăng lên mạnh
mẽ. Người ta gọi là cơ chế “nhập khẩu lạm phát”.
Vì vậy, khi xác định tỷ giá đồng tiền trong nước, cần phải xem xét tới tác hại
tiêu cực tới lưu thông tiền tệ và giá cả trong nước. Tỷ giá đồng tiền trong nước được
nâng lên hay hạ xuống cịn có tác động tới sự di chuyển các luồng vốn ngoại tệ trong
nước và tình trạng đầu cơ USD.
1.1.2. Chính sách tỷ giá hối đối, sự hình thành các chế độ tỷ giá hối đối.
1.1.2.1.

Chính sách tỷ giá.

Chính sách tỷ giá là các quyết định về tỷ giá của NHTW - đại diện cho cơ
quan có thẩm quyền về tiền tệ của Chính phủ. Chính sách tỷ giá bao gồm các quyết

định về ổn định giá trị đồng tiền nói chung và giá trị đối ngoại của đồng nội tệ nói
riêng biểu hiện bằng việc chọn lựa cơ chế xác định tỷ giá trên thị trường, các quyết
định về việc lựa chọn các công cụ và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Chính sách tỷ giá là một cơng cụ của chính sách tiền tệ, mục tiêu của chính




sách tỷ giá được quyết định bởi mục tiêu của chính sách tiền tệ. Theo đó, mục tiêu
chính của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Mục tiêu của
chính sách tỷ giá được cụ thể hóa như sau:
- Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần
cân bằng thanh tốn quốc gia trong từng thời kỳ.
- Chính sách tỷ giá cần phối hợp hài hịa với các chính sách tiền tệ khác nhằm góp
phần ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Chính sách tỷ giá nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ và đẩy nhanh
tiến trình liên kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ của quốc gia.
1.1.2.2.

Sự hình thành các chế độ Tỷ giá hối đoái:

Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của nước
mình liên quan đến các đồng tiền nước ngồi và quản lý thị trường ngoại hối. Chế độ
TGHĐ ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ bản là chế độ tỷ giá
"thả nổi" theo đó thị trường quy định những biến động của TGHĐ, hoặc ngược lại
hoàn toàn là chế độ TGHĐ "cố định" theo đó nhà nước sẽ can thiệp để TGHĐ giữa
đồng tiền của nước mình với đồng tiền (các) nước khác không đổi, hoặc là một chế
độ nằm giữa hai giải pháp đó.
Trong lịch sử có 3 chế độ tỷ giá quan trọng, mỗi chế độ tỷ giá ra đời đều có
căn cứ để hình thành từng giai đoạn một:

Chế độ tỷ giá trong điều kiện chế độ bản vị vàng
Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods
Chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước.
Chế độ tỷ giá bản vị vàng:
Trong lịch sử chế độ bản vị vàng, tỷ giá xuất hiện sớm nhất là tỷ giá “ngang
giá vàng”. Tỷ giá ngang giá vàng là tỷ giá được xác định trên cơ sở so sánh hàm
lượng vàng giữa hai đồng tiền. Ví dụ: Những năm đầu thế kỷ 20, 1GBP có hàm
lượng là 7,3224g vàng, 1 USD có hàm lượng vàng là 1,5042g vàng. Dựa vào nguyên
lý trên, tỷ giá GBP và USD được xác định là:




1 GBP =

,
,

= 4,868 USD

Trong quá trình quan hệ giữa hai đồng tiền, tỷ giá sẽ dao động xung quanh giá
vàng và trong giới hạn của hàm lượng vàng quy định trong một đơn vị tiền tệ (điểm
vàng). Đặc điểm cơ bản của chế độ tỷ giá trong điều kiện bản vị vàng là hệ thống tỷ
giá cố định dùng vàng làm vật ngang giá chung. Với chế độ bản vị vàng, việc điều
chỉnh khối lượng tiền tệ trong nước căn cứ vào dự trữ vàng mà nước đó có.
Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, những rối loạn về kinh tế, xã hội những
năm 1929 – 1933 đã để lại những ấn tượng sâu sắc cho các nhà làm chính sách kinh
tế trong những năm 40, họ quyết tâm tránh những hỗn loạn kinh tế và nhất là cuộc
phá giá tiền tệ có tính chất cạnh tranh thương mại khốc liệt diễn ra trong cuộc đại suy

thoái kinh tế thế giới. Để thiết lập một trật tự kinh tế thế giới mới, Mỹ, Anh và các
nước đồng minh lớn (bao gồm cả Liên Xô cũ) đại diện cho 44 quốc gia đã họp tại
Bretton Woods, Bang New Hampshire ở Mỹ vào tháng 7/1944. Với sự chỉ đạo của
nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes và nhà kinh tế học Mỹ Harry
Dexter White. Hội nghị đã ký một hiệp ước, gọi là Hiệp ước Bretton Woods, trong
đó cụ thể hóa các nội dung đề án của Mỹ:
-

Nguyên tắc cơ bản của chế độ tiền tệ này là chế độ bản vị vàng hối đoái lấy
USD làm chuẩn (1USD = 0,888671g vàng).

-

Hình thành một chế độ tỷ giá cố định,, với nội dung là các nước hội viên của
IMF phải ấn định đồng giá của đồng tiền nước mình bằng vàng hoặc đơla Mỹ
và có trách nhiệm duy trì TGHĐ biến động trong phạm vi biên độ 1% so với
đồng giá 2.
Kể từ năm 1947, bản vị của hệ thống Bretton Woods là đôla - vàng, tức đôla

chuyển đổi ra vàng. Đồng USD trở thành cầu nối cho toàn bộ hệ thống tiền tệ thế
giới. Như vậy, hiệp ước Bretton Woods đã khai sinh ra hệ thống tỷ giá hoái đoái cố
định (fixed exchange rate).
                                                            
2

Thực tế đến tháng 12/1971, biên độ này đã mở rộng: 2,25%.


10 


Hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố
định so với dollar Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần đây, Trung Quốc, Hong Kong và
Malaysia đã rất thành cơng trong việc duy trì TGHĐ cố định để giữ ổn định kinh tế
trong nước, đồng Euro hiện nay cũng có thể được xem là một chế độ TGHĐ cố định
giữa các quốc gia châu Âu tham gia.
Ngày nay, khái niệm tỷ giá cố định được hiểu là rộng hơn so với tỷ giá cố
định Bretton Woods, nó được xem là một kiểu chế độ TGHĐ trong đó giá trị của một
đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền
khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo
tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm, đồng tiền sử
dụng chế độ TGHĐ cố định gọi là đồng tiền cố định; TGHĐ cố định là một lựa chọn
chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với TGHĐ thả nổi.
Mặc dù việc thực hiện chế độ TGHĐ thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính
phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định kinh
tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ TGHĐ cố định
bởi nó tạo ra sự ổn định.
Chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của nhà nước:
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong
đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối, đồng tiền
sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.
Trong phần lớn trường hợp, chế độ tỷ giá thả nổi thường được áp dụng tại các
nước hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị trường ngoại hối,
điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngồi,
thêm vào đó, nó khơng bóp méo các hoạt động kinh tế.
Trong những năm 1960, kinh tế các nước Tây Âu và Nhật Bản đã tăng trưởng
mạnh, trong khi đó, kinh tế Mỹ có nhiều khó khăn, CCTT Mỹ bội chi liên tục, USD
tàn ngập và mất giá trên thị trường quốc tế vào năm 1971. Hàng tỷ đôla được tung ra
trên khắp các thị trường tiền tệ để mua các đồng tiền được giá. NHTW các nước này
không đủ sức can thiệp để giữ giá cho USD theo nguyên tắc chế độ tỷ giá cố định



11 

Bretton Woods. Tháng 8/1971, Tổng thống Nixon chính thức bãi bỏ việc đổi đôla ra
vàng, chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods sụp đổ, khai sinh ra chế độ tỷ giá thả nổi.
Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà TGHĐ do cung cầu tự do quyết định, trong
đó phân làm 2 loại: chế độ tỷ giá thả nổi tự do và chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết
của nhà nước.
Chế độ tỷ giá thả nổi tự do:
Là chế độ tỷ giá trong đó TGHĐ hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định, khơng có sự can thiệp nào của chính phủ.
Nếu cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ thì giá ngoại tệ giảm và ngược lại,
Nếu cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ thì giá ngoại tệ tăng.
Nếu giá ngoại tệ cao, sẽ có nhiều người bán ngoại tệ tức khuyến khích xuất
khẩu. Nếu giá ngoại tệ giảm, thì sẽ có nhiều người mua ngoại tệ, tức là khuyến
khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu.
Khác với chế độ lấy vàng làm bản vị, làm thước đo giá trị, hay chế độ tỷ giá
Bretton Woods, cũng lấy vàng làm bản vị nhưng trên thực tế là lấy USD đổi ra vàng
làm bản vị. Chế độ tỷ giá thả nổi là để cho các lực lượng cung cầu về ngoại hối trên
thị trường xác định, lấy tỷ giá ngoại hối một cách tự do (floating rate)
Chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của nhà nước:
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ TGHĐ nằm giữa hai chế độ
thả nổi và cố định, về mặt lý thuyết, chế độ TGHĐ thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực
tế khơng có một đồng tiền nào được thả nổi hồn tồn, vì nó q bất ổn định. Tuy
chế độ TGHĐ cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính
sách nhằm giữ cho TGHĐ cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế
độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vơ hiệu lực. Vì thế, chỉ một số ít đồng tiền
trên thế giới sử dụng chế độ TGHĐ cố định, hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử
dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá khơng hồn tồn
phản ứng theo thị trường. Hoặc NHTW can thiệp bằng cách tham gia mua bán trên

thị trường. Khi NHTW muốn giảm giá ngoại tệ thì sẽ bán ngoại tệ ra với giá thấp.


12 

Ngược lại khi NHTW muốn tăng ngoại tệ, thì NHTW mua vào với giá cao. Tuy
nhiên để thực hiện biện pháp này, NHTW phải có dự trữ ngoại tệ lớn đủ sức can
thiệp vào thị trường khi cần thiết.
1.1.3. Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá hối đối.
Sự hình thành TGHĐ là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá.
Mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
Chênh lệch về lãi suất.
Lạm phát giữa các nước.
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của TGHĐ. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau trong đó có CCTT quốc tế. Nếu CCTT quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả
năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Sự cân bằng của CCTT quốc
tế lại phụ thuộc vào các nguồn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên CCTT quốc tế.
Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hố và dịch vụ nhập
khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối thì các hoạt động sản xuất
kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi.
Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc
giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước là yếu tố thứ hai ảnh huờng đến
TGHĐ. Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước
khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó
sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ giảm xuống.
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động

của tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai
nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động
phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm


13 

phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền PPP. Theo
thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá của nước
khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại.
Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động của tỷ
giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán biến động của tỷ
giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả khơng đáng tin cậy.
1.2. Chính sách tiền tệ và ổn định tiền tệ.
1.2.1. Thị trường tiền tệ.
1.2.1.1.

Khái niệm thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Thị trường tiền tệ là nơi trao đổi mua bán các cơng cụ tài chính ngắn hạn, theo
thơng lệ, một cơng cụ tài chính có thời hạn thanh tốn dưới 1 năm là cơng cụ thị
trường tiền tệ. Hoạt động của Thị trường tiền tệ tại Việt Nam chủ yếu thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng (nội tệ và ngoại tệ) và thị trường đấu thầu tín phiếu kho
bạc, các hoạt động nghiệp vụ tiền tệ của NHNN như cho vay cầm cố, chiết khấu giấy
tờ có giá, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ.
Thị trường vốn là nơi tập trung trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn, một
cơng cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên 1 năm được coi là cơng cụ của thị
trường vốn. Bao gồm thị trường tín dụng trung, dài hạn (vốn chuyển giao qua các
trung gian tài chính) và thị trường chứng khốn (diễn ra hoạt động mua bán các

chứng khốn có thời hạn trên 1 năm thể hiện dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu và
các cơng cụ chứng khốn phái sinh. Thị trường chứng khốn thường có 3 hình thức
tổ chức: sở giao dịch chứng khoán, thị trường tự do và thị trường OTC).
1.2.1.2.

Chức năng của thị trường tiền tệ và thị trường vốn:

Nhìn từ góc độ người đi vay, thị trường tiền tệ là nơi bù đắp sự thiếu hụt giữa
cung và cầu vốn khả dụng, là nơi tài trợ các nhu cầu về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và chính phủ, cung cấp cơng cụ điều chỉnh tình hình thanh khoản của các cá
nhân và doanh nghiệp. Thị trường vốn là nơi thỏa mãn nhu cầu về vốn đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp và chính phủ, phục vụ cho tái sản xuất mở rộng hay là nơi điều tiết


14 

mục đích tiết kiệm hay đầu tư của các thành phần kinh tế.
Do thời gian ngắn hạn, nên những biến động về giá của các cơng cụ tài chính
do ảnh hưởng của sự biến động lãi suất trên thị trường khơng đáng kể, các cơng cụ
tài chính của thị trường tiền tệ thường được phát hành theo dạng chuẩn mực hóa cao
và thị trường thứ cấp của chúng rất phát triển, chúng là những cơng cụ đầu tư có tính
thanh khoản cao, nhưng lợi nhuận mang lại thấp. Ngược lại, thị trường vốn vì thời
hạn dài, những biến động về giá của các Cơng cụ tài chính do ảnh hưởng của biến
động lãi suất thị trường là đáng kể, thị trường thứ cấp của chúng không phát triển,
chúng là những cơng cụ đầu tư có tính thanh khoản rất thấp, mức rủi ro cao, nhưng
lợi nhuận mang lại cao hơn.
1.2.2. Chính sách tiền tệ và Ổn định tiền tệ
1.2.2.1.

Chính sách tiền tệ


Là hệ thống các quan điểm, chủ trương và biện pháp của nhà nước nhằm tác động và
điều chỉnh các hoạt động về tiền tệ - tín dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn
định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Là một bộ
phận cấu thành quan trong trong tổng thể các chính sách vĩ mơ có tác động mạnh mẽ
và nhạy cảm với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
CSTT nhằm điều chỉnh khối lượng tiền tệ (tiền mặt và bút tệ), cung ứng thêm
tiền tệ trong một thời kỳ nhất định cho nền kinh tế thơng qua tín dụng, mua ngoại tệ,
nghiệp vụ thị trường mở… Điều chỉnh khối tiền tệ có sẳn trong lưu thông cho phù
hợp với mức tăng tổng sản phẩm quốc gia, phù hợp giữa tổng cung và tổng cầu tiền
tệ, giữa tiền và hàng hóa nói chung.
1.2.2.2.

Mục tiêu ổn định tiền tệ của chính sách tiền tệ.

CSTT hướng vào việc khống chế nguồn gốc làm tăng giảm lượng tiền cung
ứng, tăng giảm khối lượng tiền tệ, vì vậy, làm tăng giảm tỷ giá đạt đồng thời 2 mục
tiêu:
-

Một là: Ổn định tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền trong đối nội cũng
như đối ngoại trên cơ sở kiểm soát lạm phát, cân bằng CCTT, ổn định TGHĐ.


15 

-

Hai là: Ổn định tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, nhằm đạt đến mức
toàn dụng nhân lực mà không tạo áp lức lạm phát


Một CSTT cứng nhắc hay các công cụ của CSTT như công cụ tỷ giá được sử dụng
khơng phù hợp, khơng có hiệu quả có thể làm xấu đi các điều kiện ổn định và tăng
trưởng của nền kinh tế.
Lãi suất và tỷ giá là hai công cụ quan trọng nhất trong việc điều hành CSTT
trong nền kinh tế. Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá ln gắn bó hỗ trợ cho
nhau. Lãi suất vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, vừa có tác động to
lớn đối với việc tăng hay giảm lượng tiền lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng,
khuyến khích hay hạn chế huy động vốn. Lãi suất là một công cụ chủ lực, có độ nhạy
cảm cao trong việc điều hành CSTT, là cách thức NHTW sử dụng để điều chỉnh
TGHĐ trên thị trường, khi TGHĐ đạt mức báo động thì NHTW thường nâng cao lãi
suất chiết khấu.
Tuy nhiên, khi sử dụng chính sách lãi suất để tác động đến tỷ giá cũng có
những hạn chế nhất định, vì quan hệ lãi suất và tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại
một cách gián tiếp, không phải là quan hệ trực tiếp và nhân quả. Các yếu tố hình
thành lãi suất và tỷ giá khơng giống nhau, vì vậy sự biến động của lãi suất chưa hẳn
ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá.
Ở bất kỳ quốc gia nào, chính sách ngoại hối cũng được coi là một nhân tố cấu
thành quan trọng của CSTT quốc gia, là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với
nền kinh tế, đặc biệt là trong kinh tế đối ngoại. Chính sách ngoại hối giúp cho quốc
gia có thể tập trung các nguồn thu ngoại hối, tạo ra lực lượng tài chính để thực hiện
các mối quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, hợp tác khoa học kỹ thuật… với các
nước trên thế giới về các phương diện như: quản lý ngoại hối, lập và theo dõi CCTT,
thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, điều tiết thị trường hối đoái, xây dựng và thống
nhất quản lý quỹ dự trữ ngoại hối, tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị trường
quốc tế, ổn định TGHĐ để kìm chế lạm phát ổn định giá cả trong nước,… Trong số
các vấn đề trên, chính sách hối đối, dự trữ ngoại hối, thị trường hối đoái là những
yếu tố tác động mạnh đến khối lượng tiền tệ, giá trị đồng nội tệ và như vậy tác động
tới TGHĐ của một nước. Mục tiêu của chính sách ngoại hối là nhằm bảo vệ độc lập



×