Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*

NGUYỄN THỊ HỒ

MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG VÀ LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS TRẦN NGỌC THƠ

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Mối quan hệ giữa giá vàng
và lạm phát tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoà



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA GIÁ VÀNG VÀ LẠM PHÁT
1.1 Vàng là dấu hiệu chỉ báo và bảo hiểm chống lại lạm phát .............................. 1
1.2 Lạm phát gây nên sự tăng giá của vàng ........................................................... 3
1.3 Sự tác động của giá vàng đối với lạm phát ...................................................... 8
1.4 Tác động của sự thay đổi trong lạm phát kỳ vọng đến giá vàng.................... 10
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MƠ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ
GIỮA GIÁ VÀNG VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2010
2.1 Các yếu tố tác động đến giá vàng và lạm phát ............................................... 14
2.1.1 Các yếu tố tác động đến giá vàng .......................................................... 14
2.1.2 Các yếu tố tác động đến lạm phát .......................................................... 14
2.2 Giá vàng và lạm phát trong thời gian từ 2002-2010 ...................................... 15
2.3 Giả thuyết ....................................................................................................... 36
2.1.1 Giả thuyết 1: Giá vàng tác động đến lạm phát ...................................... 36
2.1.2 Giả thuyết 2: Lạm phát tác động đến giá vàng ...................................... 37
2.4 Mơ hình kiểm định ......................................................................................... 39
2.3 Dữ liệu ............................................................................................................ 44


2.5.1 Nguồn dữ liệu ........................................................................................ 44
2.5.2 Giai đoạn................................................................................................ 44
2.6 Kết quả kiểm định .......................................................................................... 44
2.4.1 Ma trận hiệp phương sai giữa giá vàng và lạm phát.............................. 44

2.4.2 Hệ số tương quan giữa giá vàng và lạm phát ........................................ 44
2.4.3 Kiểm định đồng liên kết giữa giá vàng và lạm phát .............................. 45
2.4.4 Giả thuyết 1: Giá vàng tác động đến lạm phát ...................................... 45
2.4.5 Giả thuyết 2: Lạm phát tác động đến giá vàng ...................................... 47
2.4.6 Kết quả kiểm định Granger giữa giá vàng và lạm phát ......................... 49
2.4.7 Sự tác động của tỷ giá USD/VND đến mơ hình kiểm định................... 50
Kết luận chương 2........................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
VÀNG
3.1 Chính sách tài chính tiền tệ phù hợp .............................................................. 57
3.2 Ổn định tâm lý thị trường ............................................................................... 59
3.3 Xây dựng phương án tăng lượng vàng dự trữ ................................................ 63
3.4 Tăng cường sự quản lý của NHNN đối với thị trường vàng.......................... 64
3.5 Tiến tới tự do hóa thị trường vàng ................................................................. 65
3.5.1 Chính sách nhập khẩu vàng ................................................................... 65
3.5.2 Chính sách xuất khẩu vàng .................................................................... 66
3.6 Từng bước tiến tới thành lập sàn giao dịch vàng quốc gia ............................ 67
3.7 Hội nhập thị trường vàng thế giới ................................................................. 67
3.7.1 Kinh doanh vàng theo tiêu chuẩn quốc tế ............................................. 68


3.7.2 Hỗ trợ và tạo điều kiện để ngành kim hoàn Việt Nam tham gia vào thị
trường thế giới ..................................................................................... 68
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

LSCB

Lãi suất cơ bản

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTW


Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng Thương mại

TTTC

Thị trường tài chính

TTCK

Thị trường chứng khốn

ĐTTC

Đầu tư tài chính

KTXH

Kinh tế xã hội

XH

Xã hội

PBOC

Ngân hàng nhân dân Trung Hoa


SGE

Sàn giao dịch vàng Thượng Hải

OECD

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

VN

Việt Nam

TG

Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Ma trận hiệp phương sai giữa giá vàng và lạm phát

25


2.2

Hệ số tương quan giữa giá vàng và lạm phát

25

2.3

Kiểm định đồng liên kết giữa giá vàng và lạm phát

26

2.4

Kết quả kiểm định giả thuyết giá vàng tác động đến lạm phát

27

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Kết quả kiểm định LR cho giả thuyết giá vàng tác động đến
lạm phát

Kết quả kiểm định giả thuyết lạm phát tác động đến giá vàng
Kết quả kiểm định LR cho giả thuyết lạm phát tác động đến
giá vàng
Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả giữa giá vàng và lạm
phát
Kiểm định đồng liên kết giữa giá vàng, lạm phát và tỷ giá
USD/VND
Kết quả kiểm định giả thuyết tỷ giá USD/VND tác động đến
lạm phát
Kết quả kiểm định LR cho giả thuyết tỷ giá USD/VND tác
động đến lạm phát
Kết quả kiểm định giả thuyết tỷ giá USD/VND tác động đến
sự thay đổi giá vàng
Kết quả kiểm định LR cho giả thuyết tỷ giá USD/VND tác
động đến sự thay đổi giá vàng

27
29
30
31
32
33
34
35
36


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị
1.1


Tên đồ thị
Tốc độ tăng của giá vàng, giá dầu và tỷ lệ lạm phát của Mỹ
trong giai đoạn 1963 – 2008

Trang
6

2.1

Diễn biến giá vàng thế giới theo tháng từ tháng 7/1982 – 3/2006

16

2.2

Nhu cầu về vàng ở Việt Nam 1992 – 2007

17

2.3

Giá vàng TG và giá vàng Việt Nam từ năm 1998 đến 2007

18

2.4

Tỷ giá đô la Mỹ từ năm 1998 đến 2007


18

2.5

Giá dầu thế giới từ năm 1998 đến 2007

19

2.6

Giá vàng TG, giá vàng VN và tỷ giá USD giai đoạn 2008-2010

24

2.7

Giá dầu thế giới từ năm 2008 đến tháng 3/2010

25

2.8

Tốc độ tăng cung tiền và lạm phát 1995-2008

29

2.9

Đồ thị phân tán của tốc độ tăng M2 và lạm phát


30

2.10

Tăng trưởng tín dụng, cung tiền M2 và CPI từ 1996 đến 2009

30

2.11

Tăng trưởng tín dụng, cung tiền M2 và CPI từ 01/2007 đến
11/2009

31

2.12

Thay đổi CPI so với cùng kỳ

32

2.13

Thay đổi CPI so với tháng trước

32

24

Mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế

và lạm phát

35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của thị trường vàng có vai trị quan trọng,
góp phần xây dựng một TTTC hoàn chỉnh, bổ sung thêm kênh đầu tư cho các nhà
đầu tư. Ở Việt Nam, những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các bộ phận
TTTC khác như TTCK, thị trường bất động sản, thị trường vàng cũng ngày càng trở
nên sôi động hơn. Song hành với sự gia tăng của số lượng các nhà đầu tư và nhu
cầu mua bán vàng, số lượng các sàn giao dịch vàng cũng tăng lên một cách đáng kể.
Ngoài các giao dịch mua bán vàng dưới hình thái vật chất, loại hình kinh doanh
vàng phi vật chất, kinh doanh vàng trên tài khoản cũng đã được triển khai. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công hoạt động của thị trường vàng cũng tồn tại nhiều
bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro và gây bất ổn cho nền KTXH. Đặc biệt trong vài năm
trở lại đây, những biến động mạnh trên thị trường vàng và thị trường ngoại hối đã
gây ra không ít khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Việc người dân,
doanh nghiệp và cả các tổ chức tài chính, trong đó có các NHTM, liên tục chuyển
đổi tài sản từ VND sang vàng, USD và ngược lại đã làm cho thị trường tiền tệ trở
nên bất ổn. Lãi suất huy động và cho vay VND luôn chịu những biến động mạnh,
trong khi nhiều NHTM thường xuyên rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản, điều này
đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh và sản xuất của các doanh
nghiệp.
Theo ngân hàng UBS AG của Thụy Sỹ, trong hai tháng đầu năm 2011, Trung Quốc
đã mua vào 200 tấn vàng, góp phần đẩy giá kim loại quý này lên mức kỷ lục. Theo
số liệu của Hội đồng Vàng thế giới đưa ra ngày 17/02/2011, nhu cầu vàng của
Trung Quốc đã tăng gấp 3 lần trong vòng 10 năm qua. Lạm phát tăng cao là nguyên
nhân chính khiến người dân Trung Quốc đổ xơ mua vàng tích trữ. Khơng chỉ ở Việt

Nam và các nước châu Á mà ngay cả người dân Châu Âu và Mỹ cũng đang có xu
hướng tích trữ vàng để chống chọi với lạm phát – Ơng Federic Panizzuti, phó chủ


tịch tập đoàn tinh luyện vàng hàng đầu Thụy Sỹ MKS Financial SA khẳng định.
Với những nhận xét trên có thể thấy rằng lạm phát là nguyên nhân làm giá vàng
tăng cao. Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng giá vàng tăng cao là một trong
những yếu tố làm lạm phát tăng. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy khi giá vàng tăng
thì người ta cảm thấy bất an. Nỗi sợ hãi của người Mỹ được đo bằng chỉ số biến
động của thị trường (VIX - Volatility Index). Nghiên cứu này cho thấy quan hệ
nhân quả theo chiều giá vàng tăng thì độ hỗn loạn của nền kinh tế tăng (vàng tăngỈ
VIX tăng). Do đó kiểm sốt được giá vàng nếu khơng trực tiếp làm giảm lạm phát
thì cũng làm ổn định tâm lý người dân.
Năm 2010 thị trường vàng biến động thất thường với những mức giá kỷ lục liên tiếp
được thiết lập. Ngày 17/09/2010 lần đầu tiên người dân chứng kiến giá vàng trong
nước đạt mức giá 30 triệu đồng/lượng, đầu tháng 11/2010 đã có lúc lên tới 38 triệu
đồng/lượng. Từ cuối năm 2009 đến hết tháng 12/2010, giá vàng quốc tế tăng 26%
trong khi giá vàng trong nước tăng đến 44%. Sự biến động của thị trường vàng đã
tác động không nhỏ đến nền kinh tế đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng. Bài toán
vàng, lạm phát luôn là vấn đề thách thức của các nhà điều hành chính sách tài chính
tại Việt Nam. Trước tình hình đó, nhiều giải pháp nhằm ổn định thị trường tiền tệ
nói riêng và kinh tế vĩ mơ nói chung đã được đưa ra, trong đó có các đề xuất về việc
cấm mua bán vàng miếng trên thị trường tự do. Khi chính phủ đã quyết liệt triển
khai gói chính sách bao gồm cả kiểm soát thị trường vàng và thị trường ngoại hối
cũng như chính sách tiền tệ và tài khoá thắt chặt, chắc chắn lạm phát sẽ giảm. Tuy
nhiên, do nguồn lực có hạn, chính phủ nên ưu tiên cho việc kiểm soát thị trường
vàng hay nên tập trung kiểm sốt tốt chính sách tiền tệ và tài khố như đã cơng bố?
Trước khi đề xuất chính sách thì các chun gia kinh tế có thể tham khảo các cơng
trình nghiên cứu về quan hệ nhân quả giữa giá vàng và lạm phát, và kiểm chứng
trên số liệu thực tế của Việt Nam.

Lựa chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam”, tác giả
muốn nghiên cứu mối quan hệ này tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2002 đến
năm 2010. Việc kiểm định này sẽ góp phần đánh giá được hiệu quả, tác động của


các chính sách mà chính phủ đang triển khai đối với thị trường vàng có góp phần
làm giảm lạm phát và bình ổn vĩ mơ nền kinh tế hay khơng?
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Lạm phát, giá vàng.
Phạm vi nghiên cứu: tại Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp như: Phương pháp lịch sử, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp luận của dự báo nhân quả,
phương pháp phân tích số liệu bằng hồi quy chuỗi dữ liệu thời gian và kiểm định
nhân quả Granger.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các tài liệu tham khảo từ báo chí, báo điện tử, các
báo cáo của các tổ chức tài chính, các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
vàng để thu thập thông tin và số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phân tích được mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam trên cơ sở số
liệu thực tế. Trên cơ sở đó, đề xuất gợi ý giải pháp để bình ổn giá vàng thơng qua đó
góp phần bình ổn lạm phát.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát.
Chương 2: Xây dựng mơ hình và kiểm định mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát
tại Việt Nam giai đoạn 2002 – 2010.
Chương 3: Một số gợi ý chính sách quản lý thị trường vàng.
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Trang 1

CHƯƠNG 1:
CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ
VÀNG VÀ LẠM PHÁT
1.1 Vàng là dấu hiệu chỉ báo và bảo hiểm chống lại lạm phát.
Nghiên cứu này cố gắng điều tra xem liệu vàng hay dầu là chỉ báo tốt hơn về
lạm phát và cố gắng tìm ra giữa vàng và dầu, đâu là nhân tố cung cấp hàng rào
chống lại lạm phát tốt hơn ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các mối quan hệ lâu dài giữa giá dầu,
vàng và tỷ lệ lạm phát đã được điều tra bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng về
giá dầu, vàng và tỷ lệ lạm phát. Các dữ liệu bao gồm các giai đoạn từ ngày
10/02/1994 đến ngày 12/02/2008. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng chỉ số
CPI hiển thị một mối tương quan cao với cả giá vàng và giá dầu. Kết quả cũng
cho thấy vàng là một chỉ số dự báo lạm phát tốt hơn so với dầu. Nghiên cứu kết
luận rằng khả năng bảo hiểm rủi ro lạm phát của cả vàng và dầu phụ thuộc vào
sự tồn tại của một mối quan hệ ổn định lâu dài với tỷ lệ lạm phát, với lưu ý rằng
vàng và CPI cũng như giá dầu và CPI khơng có quan hệ đồng liên kết có nghĩa
là khơng có mối quan hệ lâu dài giữa tỷ lệ lạm phát và giá vàng, giá dầu.
Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods năm 1971, các nhà đầu tư bắt đầu
tìm kiếm các loại tiền tệ làm "nơi trú ẩn an toàn". Tuy nhiên các loại tiền tệ an
toàn nhất lại có liên quan đến nguy cơ kinh tế và chính trị. Vào thời điểm đó đầu
tư vàng hóa ra là một cách để tự bảo hiểm rủi ro. Vàng đóng vai trị tiền tệ trong
nhiều thế kỷ và khơng bao giờ được sử dụng trong q trình sản xuất do đó nó
đã giữ sức mua của nó về lâu dài (Jastram, 1977). Vàng khác với các tài sản
khác bởi vì tiềm năng đối với vàng là tính thanh khoản cao và nó phản ứng với
những thay đổi giá (Lawrence, 2003). Hơn nữa, khơng giống như các hàng hóa

khác, vàng được sản xuất để tích lũy, tất cả số vàng đã từng được khai thác vẫn
còn tồn tại đến ngày hơm nay (Ranson và Wainwright, 2005). Bởi vì vàng khơng
phải là đầu vào ngành cơng nghiệp chính, giá cả tương đối của nó khơng thay
đổi theo chu kỳ kinh doanh (Ranson và Wainwright, 2005).


Trang 2

Hội đồng Vàng Thế giới (2005) tuyên bố vàng là một hàng rào hiệu quả chống
lạm phát, có tương quan nghịch với đồng đơ la Mỹ và do đó là tiền tệ trú ẩn
chống lại lạm phát tốt. Nếu vàng là hàng rào hoàn hảo trong nội bộ một quốc gia
thì giá vàng tính theo đồng tiền trong nước đó nên tăng ở mức tương tự như chỉ
số giá trong nước. Nếu vàng là hàng rào hoàn hảo bên ngồi một quốc gia thì giá
vàng tính theo đồng tiền nước đó nên tăng cùng một tỷ lệ tương tự như tỷ giá
của nước đó. Vàng được coi là một hàng rào chống lại lạm phát nếu những thay
đổi trong lợi nhuận trên đầu tư vàng có thể bù đắp được những thay đổi trong
mức giá chung của một quốc gia cụ thể.
Sherman (1986), Jaffe (1989), Chua và cộng sự (1990) đã chứng minh rằng vàng
cung cấp lợi ích cho việc đa dạng hoá. Ariovich (1983), Aggarwal và cộng sự
(1992), Dooley và cộng sự (1995) chỉ ra rằng vàng là một hàng rào hiệu quả
chống lại lạm phát, tình trạng bất ổn chính trị và rủi ro tiền tệ.
Laurent (1994) điều tra các mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá bán buôn ở
Mỹ và kết luận rằng giá vàng và chỉ số giá bán bn có quan hệ tương ứng chặt
chẽ từ năm 1888 đến năm 1992. Tuy nhiên giá vàng được tìm thấy biến động
hơn so với chỉ số giá bán buôn trong ngắn hạn. Garner (1995) kiểm tra các tín
hiệu bước ngoặt của giá vàng trong giai đoạn 1960-1995 tại Hoa Kỳ để xem giá
vàng có phải là chỉ báo tốt về lạm phát. Mahdavi và Zhou (1997) so sánh giá
vàng và giá hàng hóa, đâu là chỉ số lạm phát hàng đầu bằng cách áp dụng
phương pháp đồng liên kết qua các thời kỳ 1958:Q1-1994:Q4 và 1970:Q11994:Q4. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá vàng có thể là chỉ báo lạm phát tốt
phụ thuộc vào khoảng thời gian kiểm tra. Harmston (1998) xây dựng sức mua

của các chỉ số vàng bằng cách chia các chỉ số vàng cho các chỉ số giá bán buôn
và so sánh các chỉ số này với nhau giữa các nước Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật
Bản trong những khoảng thời gian khác nhau. Nghiên cứu của ông khẳng định
rằng vàng là nơi trú ẩn hiệu quả chống lại lạm phát lâu dài. Gosh và cộng sự
(2002) cũng kết luận rằng có một mối quan hệ lâu dài giữa giá vàng và chỉ số giá
bán buôn của Mỹ bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng 1976-1999 với kỹ thuật


Trang 3

đồng liên kết. Ranson và Wainright (2005) áp dụng phương pháp bình phương
bé nhất (OLS) để xem liệu dầu hay giá vàng là chỉ báo tốt hơn về lạm phát và lãi
suất không dự kiến trước được. Nghiên cứu kết luận rằng giá vàng tốt hơn so với
giá dầu trong vai trò là yếu tố dự báo lạm phát năm tới.
Dữ liệu sử dụng trong phân tích được lấy từ tháng 01/1996 đến tháng 02/2008
với 146 quan sát. Dữ liệu bao gồm các quan sát hàng tháng của giá vàng, giá dầu
và tỷ lệ lạm phát dựa trên chỉ số giá tiêu dùng thu được từ Istanbul Gold
Exchange, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ và Reuters.
Để đánh giá độ mạnh của mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ lệ lạm phát, dầu và tỷ
lệ lạm phát, phương pháp đơn giản nhất là nhìn vào cấu trúc tương quan của các
nhân tố được đo bằng hệ số tương quan. Kiểm định nghiệm đơn vị và tiêu chuẩn
ADF được áp dụng cho chuỗi số liệu giá vàng, giá dầu và chỉ số giá tiêu dùng để
xem xét các thuộc tính tĩnh của chúng.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy CPI có liên quan chặt chẽ với cả giá
vàng và giá dầu với thực tế là vàng có tương quan với chỉ số CPI nhiều hơn so
với giá dầu. Các khả năng bảo hiểm rủi ro lạm phát của vàng và dầu phụ thuộc
vào sự tồn tại của một mối quan hệ ổn định lâu dài giữa tỷ lệ lạm phát và giá
vàng, giá dầu. Tuy nhiên, kiểm định đồng liên kết khẳng định rằng giá vàng và
CPI cũng như giá dầu và CPI không có quan hệ đồng liên kết, có nghĩa là khơng
có mối quan hệ lâu dài giữa tỷ lệ lạm phát và giá vàng, giá dầu.

1.2 Lạm phát gây nên sự tăng giá của vàng.
Điểm mới của bài nghiên cứu này là tiến hành phân tích về mối quan hệ đồng
liên kết và đồng bộ hoá giữa thị trường vàng và dầu giao ngay cũng như giao
sau. Tác giả đưa ra khung khái niệm rằng khi giá dầu tăng, tạo sức ép làm tăng
lạm phát, điều này thúc giục các nhà đầu tư đầu tư vào vàng để chống lại lạm
phát. Bài nghiên cứu cũng kiểm tra mối liên hệ dài hạn giữa giá vàng và giá dầu
trên thị trường giao sau ở các kỳ hạn thanh toán khác nhau và chứng cứ làm
sáng tỏ mối quan hệ đồng liên kết. Điều này hàm ý rằng: (a) các nhà đầu tư sử
dụng thị trường vàng làm công cụ chống lại lạm phát, và (b) thị trường dầu có


Trang 4

thể được sử dụng để dự đoán giá thị trường vàng, vì vậy hai thị trường này đều
cùng khơng hiệu quả.
Các tài liệu về thị trường vàng, bao gồm cả thị trường vàng giao sau, đã bao phủ
một số lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Ball và đồng sự (1985) kiểm tra các hành
vi giá hội tụ trên thị trường vàng giao sau và họ đã tìm thấy sự tồn tại của hội tụ
giá. Bertus và Stanhouse (2001) tìm kiếm bong bóng giá trong giá vàng tương
lai và sử dụng phân tích nhân tố năng động, đã khơng thể tìm thấy chứng cứ của
bong bóng đầu cơ hợp lý. Cai và đồng sự (2001) xem xét các yếu tố trong biến
động lợi nhuận hằng ngày của các hợp đồng vàng giao sau và thấy rằng trong số
23 thông báo về kinh tế vĩ mô của Mỹ, báo cáo việc làm, GDP, CPI, và thu nhập
cá nhân có tác động lớn đến biến động lợi nhuận của vàng. Ciner (2001) xem xét
các mối quan hệ dài hạn giữa giá vàng và giá bạc và khơng tìm thấy mối quan hệ
trong dài hạn giữa giá của hai kim loại này. Phát hiện của ơng mâu thuẫn với
những nghiên cứu trước đó của Adrangi và đồng sự (2002), Wahab và đồng sự
(1994), Escribano và Granger (1998), tất cả những người này đều tìm thấy quan
hệ đồng liên kết giữa giá vàng và bạc giao sau. Bailey (1998) nghiên cứu tác
động của cung tiền đối với sự bất ổn của thị trường vàng và thấy rằng sự biến

động của vàng gia tăng khi tốc độ tăng trưởng của cung tiền cao hơn mong đợi.
Cùng mạch suy nghĩ, Christie – David và đồng sự (2000) phân tích tác động của
các tin tức vĩ mơ phát ra đối với giá vàng và giá bạc, và họ thấy rằng giá vàng
phản ứng khá mạnh đối với tin CPI.
Thị trường vàng đã có sự tăng giá khá vững chắc trong suốt thập kỷ qua. Điển
hình trong suốt giai đoạn 2002 – 2008 mức tăng giá của vàng trung bình hàng
năm khoảng 18.5%. Cùng trong thời gian đó, giá dầu cũng tăng khá mạnh, ở
mức trung bình 53.9%. Điều này đưa ra câu hỏi: phải chăng thị trường dầu đang
dẫn dắt thị trường vàng? Nếu điều này xảy ra, có nghĩa là giá dầu có thể được sử
dụng để dự đoán giá của thị trường vàng và ngược lại. Điều này cũng có nghĩa là
có sự khơng hiệu quả trong cả hai thị trường.


Trang 5

Mối liên hệ giữa thị trường vàng và dầu có thể giải thích tốt nhất thơng qua các
kênh lạm phát. Khi giá dầu tăng cao thì mức giá chung cũng tăng (xem thêm
Hunt, 2006; Hooker, 2002). Khi mức giá chung (hay lạm phát) tăng, giá vàng
cũng tăng do vàng cũng là một loại hàng hoá. Điều này mở ra khả năng là vàng
có thể được sử dụng để chống lại lạm phát (xem thêm Jaffe, 1989). Melvin và
Sultan (1990) cho rằng có một kênh khác để thiết lập mối quan hệ giữa thị
trường vàng và dầu. Luận điểm chính của họ là giá dầu tác động tới giá vàng
thông qua kênh doanh thu xuất khẩu. Về cơ bản vàng là một phần của kênh đầu
tư dự trữ quốc tế của một vài quốc gia bao gồm cả các quốc gia xuất khẩu dầu,
họ lập luận rằng nếu có một cú sốc dẫn tới mong đợi việc mua vàng thì dự kiến
trong tương lai giá vàng sẽ tăng lên. Khi giá dầu tăng, những nhà xuất khẩu dầu
thu lợi từ việc dầu tăng, Melvin và Sultan (1990) lập luận rằng điều này sẽ có
thể tác động đến giá vàng, miễn là vàng bao gồm một phần quan trọng trong
danh mục đầu tư tài sản của những nhà xuất khẩu dầu (liên quan đến các quốc
gia khác) và họ sẽ mua vàng tương ứng với sự giàu có của mình. Điều này sẽ

dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về vàng và vàng sẽ tăng giá. Do đó giá dầu tăng cao
kéo theo sự tăng giá của vàng.
Bài nghiên cứu đưa ra ba giả thuyết:
Giả thuyết 1: sự tăng giá của dầu gây ra lạm phát
Giả thuyết 2: lạm phát gây nên sự tăng giá của vàng
Giả thuyết 3: nếu giả thuyết 2 là đúng thì sự tăng giá dầu gây ra sự tăng giá
của vàng.
Dữ liệu được sử dụng là giá vàng và giá dầu giao ngay hàng năm trong giai đoạn
1963-2008 đối với nước Mỹ. Giá dầu là trung bình giá xăng dầu của thế giới,
trong khi giá vàng được đo lường bởi đơn vị tính USD/Oz. Tỷ lệ lạm phát được
tính tốn từ tốc độ tăng trưởng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Ba dữ liệu này cụ
thể là giá vàng, giá dầu trung bình và CPI được lấy từ thống kê tài chính quốc tế,
được xuất bản bởi quỹ tiền tệ quốc tế.


Trang 6

Đồ thị 1.1: Tốc độ tăng của giá vàng, giá dầu và tỷ lệ lạm phát của Mỹ trong giai
đoạn 1963-2008

Các quan sát chính là tốc độ tăng trưởng của giá dầu và giá vàng giao ngay di
chuyển rất chặt chẽ với nhau, trong khi lạm phát ổn định mà khơng có sự chênh
lệch đáng kể so với tốc độ tăng của giá vàng và giá dầu. Vì vậy, mối quan hệ
giữa lạm phát và giá dầu; lạm phát và giá vàng rõ ràng không phải là đồ hoạ.
Tác giả xác nhận điều này dựa vào kinh nghiệm sau đó bằng cách tiếp cận
phương pháp bình phương nhỏ nhất. Liên quan đến ba giả thuyết thảo luận ở
trên, bài nghiên cứu đưa ra ba mơ hình hồi quy tương ứng với từng giả thuyết
như sau:
Giả thuyết 1: πt = α0 + α1goilt + εt
Giả thuyết 2: ggoldt = β0 + β1πt + µt

Giả thuyết 3: ggoldt = θ0 + θ1goilt + ωt


Trang 7

Trong đó π, goil, ggold là tốc độ tăng trưởng của CPI (lạm phát), bình quân giá
dầu, và giá vàng. Số dư của những mơ hình này được xác định tương ứng là ε, µ,
và ω.
Kết quả của phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) tương ứng
với ba giả thuyết như sau:
πt = 0.039 + 0.041goilt + εt
(10.759) (3.358)
ggoldt = -0.064 + 3.119πt + µt
(-1.162) (2.870)
ggoldt = 0.039 + 0.365goilt + ωt
(1.430) (3.842)
Kết quả thực nghiệm trong ngắn hạn hỗ trợ cho những giả thuyết thảo luận trên
về mối quan hệ giữa giá vàng và giá dầu; nói cách khác, kết quả tìm thấy sự hỗ
trợ cho cả ba giả thuyết. Tóm lại: (a) sự gia tăng giá dầu gây ra lạm phát, (b) sự
gia tăng lạm phát dẫn đến sự tăng giá của vàng, và (c) sự tăng giá của dầu làm
cho vàng tăng giá.
Một vài nghiên cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa giá vàng và các biến kinh tế vĩ
mơ khác, ví dụ như lạm phát cũng được tìm thấy có ý nghĩa thống kê đáng kể và
có mối quan hệ cùng chiều với giá vàng. Một nghiên cứu khác của Jaffe (1989)
nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận của vàng sử dụng số liệu
hàng tháng trong giai đoạn từ tháng 9/1971 đến tháng 6/1987. Dựa trên phương
pháp ước lượng bình qn nhỏ nhất (OLS), ơng thấy rằng trung bình chỉ số giá
tăng 1% kéo theo giá vàng thay đổi khoảng 2.95%. Kết quả của bài nghiên cứu
này cũng tương tự - tác giả tìm thấy sự tác động khoảng 3.1% - mặc dù cỡ mẫu
được sử dụng trong hai nghiên cứu khác nhau hoàn toàn. Cỡ mẫu bài nghiên cứu

sử dụng là từ năm 1963 – 2008 cũng là cỡ mẫu mới nhất và được xem xét trong
giai đoạn gần đây về sự tăng giá đáng kể của giá vàng.
Bài nghiên cứu này đóng góp thêm vào nghiên cứu thị trường giao sau bằng
cách kiểm tra các mối quan hệ dài hạn giữa giá dầu và giá vàng giao ngay và


Trang 8

giao sau ở các kỳ hạn khác nhau. Các lý thuyết động lực cho mối quan hệ này
bắt nguồn từ việc các nhà đầu tư sử dụng thị trường vàng để chống lại lạm phát.
Sử dụng phương pháp đồng liên kết, nghiên cứu cho thấy thị trường vàng và thị
trường dầu giao ngay cũng như là giao sau có sự liên kết chặt chẽ trong kỳ hạn
10 tháng. Phát hiện này hàm ý rằng các nhà đầu tư sử dụng thị trường vàng như
một hàng rào chống lại lạm phát. Nó cũng ngụ ý rằng thị trường dầu có thể được
sử dụng để dự đoán giá thị trường vàng và ngược lại, do đó cả hai thị trường này
cùng không hiệu quả.
1.3 Sự tác động của giá vàng đối với lạm phát
Sử dụng dữ liệu của 14 quốc gia trong giai đoạn 1994-2005, nghiên cứu tìm thấy
giá vàng đem lại thông tin đáng kể cho việc dự báo lạm phát trong tương lai đối
với một số nước, đặc biệt là những nước đã áp dụng chính sách lạm phát mục
tiêu chính thức.
Một số chỉ số hàng đầu được theo dõi bởi các ngân hàng trung ương và các cơ
quan khác trong nền kinh tế để dự báo tỷ lệ lạm phát. Giá các tài sản tài chính
cũng được tìm thấy hữu ích đối với thuộc tính chỉ báo hàng đầu của lạm phát vì
tỷ suất sinh lợi của chúng đã tính đến lạm phát kỳ vọng, nhưng sức mạnh dự
đốn của các tài sản tài chính chỉ được tìm thấy trong một số giai đoạn và đối
với một số nước nhất định, xem thêm khảo sát của Stock và Watson (2003).
Trong số tài sản tài chính đó, có thể kế đến giá vàng. Trong thực tế, vàng thường
được phân tích với vai trị là hàng hố, nhưng khơng giống các hàng hóa thơng
thường khác, vàng có sự khác biệt lịch sử, vàng đã và đang được sử dụng để bảo

tồn giá trị và là nơi trú ẩn để chống lại lạm phát. Nếu xem vàng là một loại tài
sản tài chính, vàng có thể được kỳ vọng để xác định là nhân tố dự báo hàng đầu
cho lạm phát. Các nghiên cứu gần đây đã kiểm tra các chỉ báo hàng đầu khác
nhau cho lạm phát, như là nghiên cứu của Stock và Watson (1999), Cecchetti,
Chu và Steindel (2000), Boivin và Ng (2006) và Banerjee và Marcellino (2006)
đã không xem là giá vàng như là một ứng cử viên của chỉ báo hàng đầu. Tuy
nhiên, với sự đồng thuận chung đang nổi lên từ những nghiên cứu này cho thấy


Trang 9

rằng rất khó khăn để tìm một chỉ số hàng đầu cho lạm phát mà có thể thể hiện tốt
bước ngẫu nhiên (random walk), nên việc xem xét giá vàng tại thời điểm này có
thể là một quyết định đáng giá.
Vàng là một tài sản đặc biệt, vì vàng vừa là một loại hàng hóa, ví dụ trong việc
sản xuất đồ trang sức và các thiết bị công nghiệp, vừa là tài sản tài chính, nơi nó
có thể được sử dụng như để bảo tồn giá trị. Vàng không có đối thủ trong việc
làm tài sản để bảo tồn giá trị sau cùng, vì nó có một lợi thế tâm lý hơn các tài
sản khác xuất phát từ việc sử dụng nó cho mục đích này bao trùm nhiều thế kỷ
qua.
Bài nghiên cứu này mong muốn thiết lập được với những chuyển động trong giá
vàng, với một mức độ nào đó, có thể dự báo được mức độ lạm phát trong tương
lai. Về lý thuyết, sự gia tăng kỳ vọng lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền,
do đó, sẽ có tâm lý tìm đến vàng để bảo tồn giá trị. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu
vàng, khiến giá vàng tăng cao, do đó, giá vàng càng cao là tín hiệu cho thấy tỷ lệ
lạm phát cao hơn trong tương lai. Lưu ý rằng, đối với bất kỳ quốc gia cụ thể, tỷ
lệ lạm phát được tính bằng cách sử dụng giá trị đồng nội tệ. Vì là một nơi trú ẩn
chống lại lạm phát, các nhà đầu tư phải xem xét tỉ lệ lợi nhuận từ vàng thể hiện
bằng đơn vị đồng nội tệ. Bởi vì giá vàng được xác định tại các thị trường thế
giới và được định giá bằng USD, nên giá vàng trước hết phải được nhân bởi tỷ

giá hối đoái hiện hành trước khi tính tốn tỷ suất sinh lợi của nó.
Trong nghiên cứu này sử dụng dữ liệu hàng tháng kéo dài trong giai đoạn từ
tháng 09/1994 đến tháng 12/2005 của 14 quốc gia. Dữ liệu giá vàng được sử
dụng là giá vàng hàng tháng được tính trung bình từ giá hàng ngày với đơn vị
tính USD/Oz. Tỷ lệ lạm phát được tính bằng sử dụng chỉ số giá tiêu dùng của
các nước. Tỷ giá hối đoái được lấy từ nguồn dữ liệu thống kê tài chính quốc tế
của IMF.
Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu cho thấy giá vàng có thể dự báo tốt cho
lạm phát đối với nhiều nước với khoảng thời gian lên đến hai năm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:


Trang 10

-

Giá vàng là một chỉ số thống kê đáng kể nhất đối với các nước OECD đã
thơng qua chính sách lạm phát mục tiêu. Cụ thể nếu giá vàng thế giới tăng
10% thời gian này, tỷ lệ lạm phát tại Canada sẽ tăng 0,25% trong 12 tháng kế
tiếp. Tại New Zealand, quốc gia đầu tiên đã thực hiện chính sách lạm phát
mục tiêu, 10% gia tăng của giá vàng thế giới sẽ dẫn đến một sự gia tăng
1,1% trong tỷ lệ lạm phát trong 24 tháng tới, nếu tỷ giá vẫn không đổi.

-

Đối với các nước OECD không thông qua chính sách lạm phát mục tiêu
chính thức, như Nhật Bản và Mỹ, nghiên cứu cho thấy sức mạnh giải thích
của vàng đối với lạm phát nói chung là yếu hơn. Vàng là một yếu tố dự báo
quan trọng của lạm phát ở Mỹ trong vòng một năm mặc dù mức độ phù hợp
của phương trình này là tương đối khiêm tốn. Vàng không cho thấy được yếu

tố dự báo đối với lạm phát tại Nhật Bản.

-

Đối với các nước ngồi nhóm OECD, vàng là dấu hiệu chính xác cho lạm
phát tại Trung Quốc trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. Cụ thể
vàng tăng giá 10% sẽ kéo theo tỷ lệ lạm phát tại Trung Quốc tăng 1.2% trong
12 tháng tiếp theo; tuy nhiên, chất lượng của các dự báo này có thể bị ảnh
hưởng bởi tỷ giá hối đoái của Trung Quốc, được cố định trong suốt phần lớn
của mẫu thời gian nghiên cứu.

Một so sánh sâu hơn của giá vàng với các chỉ số lạm phát khác cho Canada
chứng tỏ vàng vẫn còn ý nghĩa thống kê khi được ghép đôi với các biến khác,
chẳng hạn như tiền, khoảng cách sản lượng, lạm phát của Mỹ hoặc giá dầu.
1.4 Tác động của sự thay đổi trong lạm phát kỳ vọng đến giá vàng.
Bài nghiên cứu này xem xét những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng tác động
đến giá vàng giao ngay như thế nào. Các bài báo tài chính thường đề cập đến
việc giá vàng chịu ảnh hưởng bởi những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng. Bài
nghiên cứu này xem xét và kiểm tra thực nghiệm lý thuyết trên cơ sở mối quan
hệ giả thuyết. Nó cũng cho thấy rằng cơ sở lý thuyết cho mối quan hệ này là
không rõ ràng. Những người ủng hộ lý thuyết hiệu ứng lạm phát kỳ vọng lập
luận rằng nếu lạm phát kỳ vọng tăng lên, các nhà đầu tư sẽ mua vàng để đầu cơ


Trang 11

trên sự tăng giá của vàng hoặc để chống lại sự mất giá của đồng tiền pháp định.
Dù bằng cách nào các áp lực mua vàng sẽ gây ra một sự gia tăng giá vàng ngay
lập tức. Bài nghiên cứu này cũng xem xét tác động của lạm phát đến lãi suất và
chi phí của việc giữ vàng. Sự gia tăng trong lạm phát kỳ vọng sẽ làm giá vàng

tăng cao hơn, tuy nhiên nó cũng làm cho lãi suất tăng lên và vì vậy làm gia tăng
chi phí của việc giữ vàng. Bất kỳ lợi nhuận đầu cơ nào từ việc giữ vàng trong
suốt thời kỳ lạm phát sẽ bị triệt tiêu bởi chi phí của việc nắm giữ vàng cao hơn
(ví dụ chi phí lãi suất cao hơn). Theo đó, sẽ khơng có động cơ cho việc mua
vàng và vàng vì vậy sẽ khơng phản ứng với những thay đổi của lạm phát kỳ
vọng.
Có rất nhiều bài nghiên cứu học thuật cũng như các bài báo tài chính đi sâu
nghiên cứu tính hiệu quả của thị trường vàng và phạm vi mà vàng cũng như các
tài sản khác có liên quan đến vàng cung cấp cơ hội đa dạng hóa tốt hơn là đầu tư
vào cổ phiếu. Một cách mà nhà đầu tư thường đầu tư vào vàng là cố gắng tiên
đoán những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng và sau đó mua vàng với dự đoán
lạm phát kỳ vọng sẽ lên và ngược lại sẽ bán vàng khi dự đoán lạm phát kỳ vọng
sẽ giảm xuống. Các bài báo tài chính chỉ ra rằng có những bằng chứng đáng kể
cho thấy có một mối quan hệ mạnh mẽ giữa lạm phát kỳ vọng và giá vàng. Các
nhà phân tích thị trường thường cho là những thay đổi đáng kể trong giá vàng do
tác động của thay đổi trong lạm phát kỳ vọng. Alan Greenspan, cựu chủ tịch Cục
dự trữ liên bang Mỹ đã nhận xét rằng vàng là “một chỉ số rất tốt” của lạm phát
và rất có ích trong cuộc chiến chống lại lạm phát.
Mặc dù có được sự cơng nhận rộng rãi về mối quan hệ giữa lạm phát và giá
vàng, tuy nhiên khơng có bằng chứng thực nghiệm thuyết phục đễ hỗ trợ nó.
Garner (1995) xem xét năm yếu tố dự báo hàng đầu cho lạm phát, trong đó có
vàng. Kết quả là ơng chỉ tìm thấy sự hỗ trợ yếu duy nhất cho sức mạnh dự đoán
của các chỉ số. Mahdavi và Zhou (1997) kiểm tra phạm vi mà giá vàng và giá
các loại hàng hóa khác trong việc dự đốn lạm phát, và họ kết luận rằng sự đóng
góp của vàng đối với việc dự đốn lạm phát là khơng có ý nghĩa thống kê.


Trang 12

Cecchetti, Chu, và Steindel (2000) cho thấy rằng khi bao gồm vàng trong các chỉ

số hàng đầu dự báo lạm phát thì kết quả kiểm định của mơ hình có hệ số âm,
nghĩa là giá vàng tăng cao hơn có liên quan đến lạm phát thấp hơn – hồn toàn
ngược lại với giả thiết ban đầu.
Trong bài nghiên cứu này sử dụng những thay đổi bất ngờ của chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) như là đại diện cho những thay đổi bất ngờ của lạm phát kỳ vọng.
Bất cứ khi nào có sự thay đổi bất ngờ của chỉ số CPI, giới tài chính cho rằng các
nhà phân tích sẽ xem xét lại dự báo của họ về lạm phát trong tương lai. Ví dụ,
nếu chỉ số CPI bất ngờ tăng mạnh thì sẽ được hiểu là lạm phát sẽ cao hơn trong
tương lai. Do nguồn vốn cần thiết để đầu tư vào vàng đòi hỏi các quỹ phải từ bỏ
việc đầu tư vào các tài sản khác, nên chi phí đầu tư vào vàng là chi phí cơ hội
đầu tư của các quỹ vào các tài sản khác với cùng mức độ rủi ro. Những nghiên
cứu trước đó cho thấy rằng vàng và những tài sản khác liên quan đến vàng (như
các công ty khai thác vàng và các quỹ tương hỗ) hoặc là khơng có tương quan
hoặc là tương quan âm và rất yếu với các chỉ số của thị trường. Vì các nghiên
cứu cho thấy rằng vàng có hệ số β = 0 (hoặc xoay quanh mức 0), tỷ lệ phi rủi ro
là một mức có thể chấp nhận được đối với chi phí của việc nắm giữ vàng. Bài
nghiên cứu này xem xét tác động của những thay đổi của lạm phát kỳ vọng với
chi phí giữ vàng bằng cách đo lường tác động của những thay đổi bất ngờ của
chỉ số CPI với những trái phiếu chính phủ Mỹ đến hạn tại các kỳ hạn 1, 2, 3, 5,
7, 10 năm. Một mối quan hệ dương đáng kể chỉ ra rằng chi phí của việc nắm giữ
vàng sẽ tăng lên cùng với mức tăng của lạm phát kỳ vọng.
Bài nghiên cứu trình bày hai lý thuyết khác nhau nhưng có cùng mục đích giải
thích mối quan hệ giữa lạm phát kỳ vọng và giá vàng. Giả thuyết đầu cơ lập luận
rằng những thay đổi của lạm phát kỳ vọng sẽ làm cho giá vàng thay đổi tức thời.
Giả thuyết chi phí thực hiện lập luận rằng lạm phát kỳ vọng càng cao sẽ làm cho
lãi suất tăng cao hơn (hiệu ứng Fisher). Lãi suất tăng cao sẽ làm cho chi phí của
việc nắm giữ đầu tư vào vàng tăng cao hơn và triệt tiêu đi phần nào lợi nhuận
nhận được từ việc đầu cơ vàng. Theo đó, giả thuyết chi phí thực hiện dự đoán



Trang 13

rằng giá vàng sẽ không thay đổi khi lạm phát kỳ vọng thay đổi. Mối quan hệ này
được kiểm tra bằng cách sử dụng những thay đổi bất ngờ của chỉ số CPI như là
thước đo của thay đổi trong lạm phát kỳ vọng, Kết quả cho thấy rằng những thay
đổi bất ngờ của chỉ số CPI khơng có tác động đến giá vàng.
Những kết luận được rút ra từ bài nghiên cứu:
-

Giá vàng không thay đổi như là kết quả của những thay đổi trong kỳ vọng về
lạm phát trong tương lai. Những bài báo tài chính thường gắn chặt sự thay
đổi của giá vàng với những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng có thể đã sai
lầm.

-

Thậm chí nếu một nhà đầu tư có tầm nhìn xa hoàn hảo và biết rằng lạm phát
trong tương lai sẽ khác biệt đáng kể với kỳ vọng của thị trường, thì nhà đầu
tư đó cũng khơng thể thiết lập được sự đầu cơ có lợi nhuận từ thị trường
vàng để được lợi từ những thơng tin đó. Tuy nhiên nhà đầu tư có thể tìm
kiếm được lợi nhuận đầu cơ từ thị trường trái phiếu, hay nói cách khác, nhà
đầu tư nên sử dụng thị trường trái phiếu để đầu cơ trên sự thay đổi của lạm
phát kỳ vọng thay vì là sử dụng thị trường vàng.

-

Cuối cùng, khơng thể xác định được lạm phát kỳ vọng của thị trường bằng
cách xem xét giá vàng giao ngay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Với những bằng chứng thực nghiệm của những nghiên cứu tiền đề trên thế giới về
mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát, có thể cho thấy rằng giá vàng và lạm phát
tồn tại một mối quan hệ tác động qua lại và trong một số trường hợp có thể sử dụng
giá vàng để làm chỉ số dự báo lạm phát trong tương lai.


Trang 14

CHƯƠNG 2:
XÂY DỰNG MƠ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG
VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2010
2.1 Các yếu tố tác động đến giá vàng và lạm phát
2.1.1 Các yếu tố tác động đến giá vàng:
-

Thứ nhất, những thay đổi về chính sách tiền tệ cùng với những biến động
chính trị trên thế giới như chiến tranh, khủng bố…làm thay đổi giá trị của
USD.

-

Thứ hai, giá dầu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho sản xuất tăng, hàng hóa tăng
giá, dẫn tới tình trạng lạm phát, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD.

-

Thứ ba, sản lượng của các công ty khai thác vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn
cung trong lúc nhu cầu sử dụng vàng ngày một tăng nhất là ở các thị trường
mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ.


-

Thứ tư, động thái của giới đầu tư và các quỹ tiền tệ cũng như các quốc gia
trên thế giới tăng tỷ lệ dự trữ vàng.

2.1.2 Các yếu tố tác động đến lạm phát:
Lạm phát về thực chất là sự mất giá của đồng tiền so với hàng hóa, dịch vụ, với
nguyên nhân chung là sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu, mà biểu hiện của
nó là mất cân đối tiền – hàng. Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát bao gồm những
yếu tố tác động đến hai vế của quan hệ cân đối này, tức là các yếu tố tác động đến
tổng cung – hàng hóa và các yếu tố tác động đến tổng cầu – tiền.
Tiền tệ là nguyên nhân trực tiếp của lạm phát. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cao gấp
nhiều lần tốc độ tăng GDP. Năm 2010 so với năm 2000, tín dụng cao gấp trên 13,7
lần, trong khi GDP chỉ gấp trên 2 lần; hệ số giữa tốc độ tăng của tín dụng và của
GDP lên đến trên 6,2 lần-một hệ số rất cao. Do vậy, dư nợ tín dụng/GDP đã ở mức
khoảng 125%, cao gấp đôi con số tương ứng của nhiều nước. Cùng với tăng trưởng
tín dụng là tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán, mà tổng phương tiện thanh
tốn của Việt Nam khơng chỉ là tiền đồng mà cịn có vàng, có ngoại tệ.


×