LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là do bản thân tự thực hiện, có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên
22
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân cơng của q thầy cơ khoa sau đại học, Trường Đại Học
Ngoại thương, sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, tơi đã hồn thành Luận văn
tốt nghiệp.
Để hồn thành nhiệm vụ được giao, ngồi sự nỗ lực học hỏi của bản thân
cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ, cơ chú, anh chị tại các doanh nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Phúc Hiền,
người đã hướng dẫn tơi trong suốt thời gian qua. Thầy đã khơng ngần ngại chỉ
dẫn, định hướng để tơi hồn thành tốt luận văn. Một lần nữa tơi chân thành cảm
ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Tơi cũng xin cảm ơn các thầy cơ tại trường ĐH Ngoại thương đã giúp đỡ,
ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên trong ngân hàng TMCP Cơng thương Việt
Nam chi nhánh Quảng Ninh đã đóng góp những ý kiến thiết thực hồn thành
luận văn này.
Tuy nhiên, vì kiến thức chun mơn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu có
hạn nên nội dung của luận văn khơng tránh khỏi những thiếu xót, tơi rất mong
nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ cùng tồn thể lãnh đạo và cán bộ
tại chi nhánh ngân hàng để báo cáo này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cơ, ban lãnh đạo và các cán bộ cơng nhân viên
tại chi nhánh ngân hàng lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2018
MỤC LỤC
44
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngành ngân
7
hàng
Bảng 2.1 Cơ cấu và trình độ nhân sự tại chi nhánh
39
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh tại chi nhánh trong giai đoạn 2015 2017
41
Bảng 2.3 Phân cơng đánh giá nhân sự các vị trí tại chi nhánh
45
Bảng 2.4 Thẻ điểm cân bằng của chi nhánh
48
Bảng 2.5 Thẻ điểm cho các vị trí trực tiếp kinh doanh và hỗ trợ
50
Bảng 2.6 Thẻ điểm cho các vị trí lao động giản đơn
51
Bảng 2.7 Khung trọng số yếu tố Tài chính/Khách hàng/Hoạt động/Con 52
người
Bảng 2.8 Sự thay đổi chỉ tiêu và tỷ trọng KPI của vị trí kinh doanh trực 54
tiếp
Bảng 2.9 So sánh sự tăng trưởng trong kế hoạch được giao của một số 58
chỉ tiêu
Bảng 2.10. Phân loại nhân sự và tỷ lệ thưởng nhân sự theo quy định
60
Bảng 2.11. Tỷ lệ hồn thành KPI của chi nhánh theo 4 nhóm chỉ tiêu
60
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá chất lượng nhân sự tại chi nhánh qua các
63
năm
Bảng 2.13 Xếp loại nhân sự tồn ngân hàng
63
Biểu đồ 2.1 Xếp loại nhân sự và thu nhập bình qn tồn ngân hàng
64
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch của ngân hàng giai đoạn 2018 – 2020
73
DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Triển khai hệ thống đánh giá nhân sự
23
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
38
66
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
ATM
Thẻ rút tiền tự động
BQ
Bình qn
BSC
Thẻ điểm cân bằng
CASA
Tiền gửi khơng kỳ hạn
CBNV
Cán bộ nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GĐBL
Giám đốc bán lẻ
GĐCN
Giám đốc chi nhánh
FDI
Vốn đầu tư nước ngồi
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
KPI
Chỉ tiêu đánh giá thực hiện cơng việc chính
MBO
Hệ thống quản thị theo mục tiêu
PAKD
Phương án kinh doanh
PGD
Phịng giao dịch
PGĐ
Phó giám đốc
QT
Quốc tế
TMCP
Thương mại cổ phần
TD
Tín dụng
TTTM
Tài trợ thương mại
XLRR
Xử lý rủi ro
UV HĐQT
Uỷ viên hội đồng quản trị
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VietinBank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Techcombank
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
8
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết đề tài)
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhân sự đã được nhận
định là “tài sản” q giá nhất, là yếu tố đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng
hay thất bại đối với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. Nhận thức được tầm quan
trọng của nhân sự trong ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, ngân hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam đã tập trung xây dựng chất lượng nhân sự nói chung, hệ
thống đánh giá nhân sự nói riêng từ năm 2013. Khơng chỉ ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, ngân hàng cịn áp dụng hệ thống đánh giá nhân sự tân tiến đảm bảo
đánh giá chính xác, nhanh chóng. Tuy nhiên, trong q trình triển khai đánh giá
nhân sự tại các chi nhánh, hệ thống đánh giá vẫn cịn bộc lộ hạn chế. Nhân sự
cảm thấy thiếu cơng bằng trong q trình đánh giá, nhân viên khác ỷ lại nhưng
vẫn được đánh giá hồn thành cơng việc. Hệ thống đánh giá nhân sự chưa thực
sự phản ánh được năng lực làm việc, phân loại được chất lượng nhân viên và
gắn bó được mục tiêu của từng cá nhân với ngân hàng như mục tiêu đề ra. Điều
này khiến cho nhân sự chi nhánh vẫn cịn thiếu động lực phấn đấu, những nhân
sự giỏi muốn nhảy việc. Kết quả kinh doanh của chi nhánh chưa đạt được
những kết quả tốt nhất, thị phần có nguy cơ bị thu hẹp trong cuộc cạnh tranh với
các chi nhánh ngân hàng khác. Do vậy, hệ thống đánh giá nhân sự cần được xem
xét đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình tại chi nhánh. Điều này vừa
mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài, tạo đà cho sự phát triển
nhanh và bền vững của chi nhánh trong thời gian tới, trong sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt với các ngân hàng khác. Đó chính là lý do lựa chọn đề tài: “Hồn
thiện hệ thống đánh giá nhân sự tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam –
chi nhánh Quảng Ninh”.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong q trình tìm hiểu, đề tài đánh giá nhân sự trong phạm vi ngành ngân
hàng đã được một số tác giả nghiên cứu đánh giá ở khía cạnh và phạm vi khác
9
nhau như: luận văn thạc sĩ “Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu” (2012) của Hồng Minh Quang, luận văn thạc sĩ “Hồn
thiện cơng tác đánh giá thực hiện cơng việc đối với người lao động tại chi nhánh
Linh Đàm (Techcombank Linh Đàm) của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam” (2014)
của Vũ Thị Phương Thu, luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác đánh giá thực
hiện cơng việc tại chi nhánh Ngân hàng phát triển Bắc Giang” (2017) của Bùi
Minh Tuệ… Ngồi ra, các bài báo đề cập đến hoạt động đánh giá nhân sự tại
ngân hàng như “Đánh giá hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của TS Võ Thị Vân Khánh – tạp chí Tài
chính (T32018), “Vì sao KPI áp cho nhân viên chưa đem lại kết quả như kỳ vọng
của ngân hàng?” của thạc sĩ Trịnh Minh Thảo – báo Tri thức trẻ (T62016)…
Các đề tài, bài báo trên đã đánh giá việc ứng dụng của một số hệ thống đánh giá
nhân sự tại một số chi nhánh ngân hàng, chỉ ra những ưu nhược điểm thực tế tại
từng đơn vị. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có đề tài nào đề cập đến
những ưu điểm cũng như khó khăn vướng mắc khi áp dụng hệ thống đánh giá
nhân sự tại chi nhánh Quảng ninh – ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam.
Tác giả hi vọng luận văn này sẽ góp phần nào hồn thiện hệ thống nhân sự tại
chi nhánh nói riêng, tại tồn ngân hàng nói chung.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết quản trị nguồn nhân lực, tác giả làm rõ lý thuyết hệ
thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn
từ hồn thiện và triển khai hệ thống đánh giá nhân sự tại một số ngân hàng khác.
Đánh giá thực trạng hệ thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh, phân tích những ưu điểm và hạn chế
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống đánh giá nhân sự tại chi
nhánh Quảng Ninh – ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam.
4.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
10
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống đánh giá nhân sự đang được
triển khai tại ngân hàng TMCP Cơng thương
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: nghiên cứu từ năm 2015 đến nay và đề xuất giải
pháp định hướng trong 3 năm tới.
Về mặt khơng gian: Nghiên cứu tại ngân hàng TCMP Cơng thương
Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả kết hợp các phương pháp nghiên cứu nhằm đạt
được kết quả nghiên cứu chính xác, sát với thực tế bao gồm:
Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu: dựa trên báo cáo kết quả
kinh doanh của ngân hàng, của chi nhánh, báo cáo cuối năm của khối quản trị
nhân sự qua các năm, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng nhân
sự.
Một số phương pháp khác như phương pháp tổng kết, quan sát thực
tế…
6.
Cấu trúc luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hệ thống đánh giá nhân sự tại ngân hàng TMCP
Cơng thương – chi nhánh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống đánh giá nhân sự
tại ngân hàng TMCP Cơng Thương – chi nhánh Quảng Ninh
11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ
TRONG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và phân loại nhân sự trong ngân hàng
1.1.1.
Khái niệm về nhân sự
Theo quan điểm của quản trị nhân lực hiện đại, nhân sự là tất cả các tiềm
năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong
ban lãnh đạo doanh nghiệp), tức là tất cả thành viên trong doanh nghiệp sử dụng
kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và
phát triển doanh nghiệp.
Nhân sự đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, được
nhiều doanh nghiệp coi là yếu tố chiến lược bởi nhân sự mang đến cho doanh
nghiệp sức sáng tạo, tạo ra lợi thế cạnh tranh và là nguồn lực vơ hạn cho doanh
nghiệp.
1.1.2.
Phân loại nhân sự
Theo sự phát triển của kinh tế thị trường và cơng nghệ, ngày nay nhân sự
ngày càng đa dạng, nhiều ngành nghề, lĩnh vực, xuất hiện thêm nhiều cơng việc
mới. Để phân loại nhân sự, có thể dựa vào nhiều tiêu chí liên quan đến các góc
độ của nhân sự:
Theo tính chất cơng việc: Phân chia theo tính chất liên quan đến sản
phẩm, có thể chia nhân sự ra thành 3 nhóm: khối sản xuất trực tiếp, khối kinh
doanh sản phẩm và khối hỗ trợ. Khối sản xuất trực tiếp bao gồm cơng nhân sản
xuất lắp ráp, vận chuyển, quản lý xưởng… Khối kinh doanh sản phẩm tham gia
trực tiếp vào bán hàng, giao dịch với khách hàng và chịu doanh số bao gồm nhân
viên bán hàng, nhân viên marketing, quản lý cửa hàng, giám đốc bán hàng, …
Khối hỗ trợ bao gồm các nhân viên hành chính, kế tốn, trực điện thoại, nhân sự,
hỗ trợ giấy tờ, kho bãi…
12
Theo vị trí cơng việc: phân chia thành Lãnh đạo và nhân viên, mỗi
một vị trí lãnh đạo hoặc nhân viên được chia thành nhiều tầng cao thấp khác
nhau. Mỗi vị trí đảm trách vai trị, có quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau.
Theo hình thức cơng việc: chia thành cơng việc chính thức và cơng
việc bán thời gian. Mỗi loại hình cơng việc có u cầu về chất lượng và kết quả
riêng biệt.
Theo trình độ lao động: chia thành tốt nghiệp đại học – cao đẳng,
trung cấp và phổ thơng. Trình độ lao động quyết định một phần khả năng làm
việc, chất lượng cơng việc và kết quả cơng việc cũng như khả năng thăng tiến
trong tương lai.
Việc phân chia nhân sự theo các tiêu chí khác nhau giúp cho những người
làm cơng tác đánh giá nhân sự xây dựng được hệ thống đánh giá nhân sự phù hợp
với vị trí, trình độ, loại hình cơng việc, qua đó nâng cao hiệu quả quản trị nguồn
nhân lực của doanh nghiệp.
1.1.3.
1.1.3.1.
Khác biệt giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngân hàng
Đặc điểm kinh doanh của ngành ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt. Nét đặc biệt của
“doanh nghiệp” ngân hàng được thể hiện ở các nội dung sau:
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Mặt khác, lĩnh vực
tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó địi hỏi một sự thận trọng
trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế
xã hội. Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là cơng cụ được
nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mơ nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển
hoặc suy thối của cả một nền kinh tế, do đó chất liệu này được nhà nước kiểm
sốt rất chặt chẽ.
13
Là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng sử dụng
trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngồi, trong khi đó vốn riêng của ngân
hàng lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiểm tỷ trọng rất thấp,
mà chủ yếu là tài sản vơ hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính,
chẳng hạn như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận
nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu sự chi phối rất lớn
bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một ngân hàng thương mại
khơng thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi ngân hàng trung ương đang áp dụng
chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân
hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi
phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng, đóng vai trị một tổ chức
trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của
tồn xã hội. Như vậy, có thể nói NHTM là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa
vốn (các cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư,
hàng hóa) với các chủ thể thiếu vốn (những cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu
nhập lại chưa có, hay các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang cần nhập vật
tư, ngun liệu nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm).
1.1.3.2.
Đặc điểm của nhân sự ngành ngân hàng
Do tính chất đặc điểm ngành ngân hàng nên nhân sự ngành ngân hàng có
một số đặc điểm riêng như sau:
14
Xét về kiến thức: do đặc thù của ngân hàng thương mại là cấp vốn,
tín dụng cho nền kinh tế, nên nhân sự ngân hàng địi hỏi có trình độ chun mơn
cao, kiến thức tổng hợp nhiều chun ngành sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là
phải có đạo đức nghề nghiệp.
Xét về năng lực: có kỹ năng xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh,
khả năng thích ứng cơng nghệ mới và sử dụng tốt ngoại ngữ, khả năng sáng tạo,
xử lý tình huống nhanh nhạy.
Xét về phong cách: do Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian, đi vay để cho vay, kinh doanh dựa trên niềm tin của khách hàng, do
vậy nhân viên ngân hàng cần phong cách chững chạc, quyết đốn, tạo được niềm
tin cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
Xét về đạo đức: Ngân hàng ln đồng hành với tiền, do vậy rủi ro
đạo đức có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào trong ngành ngân hàng, xuất hiện nhiều
ở nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, bảo lãnh, và tiếp xúc trực tiếp với tiền như
tiền gửi và ngân quỹ. Bởi vậy, bên cạnh những u cầu về trình độ chun mơn
thì đạo đức nghề nghiệp và bề dày kinh nghiệm ln là một trong những yếu tố
quan trọng được đặt lên hàng đầu.
Xét trên góc độ các chỉ tiêu kinh doanh: Nhân sự ngành ngân hàng
chịu chỉ tiêu cho cả đầu vào và đầu ra ngành ngân hàng. Đầu vào là các chỉ tiêu
huy động vốn (khách hàng tiền gửi...) Đầu ra là các chỉ tiêu tín dụng, các dịch vụ
thanh tốn quốc tế, phát hành thẻ, mở tài khoản, bảo hiểm.
1.1.3.3.
Khác biệt giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngành ngân hàng
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa nhân sự nói chung và nhân sự ngành ngân hàng
Nhân sự nói chung
Vai trị
Nhân sự ngành ngân hàng
Một trong những yếu tố quyết Yếu tố chính quyết định chất
định chất lượng sản phẩm dịch lượng sản phẩm dịch vụ
15
vụ
Chun
Chun mơn trong lĩnh vực hoạt Trình độ chun mơn cao, đa
môn
động kinh doanh và chuyên môn ngành nghề, ngoại ngữ, cập
Đạo đức
nghiệp vụ
nhật kiến thức pháp luật
Đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức
Nắm bắt cơng nghệ mới
Địi hỏi về đạo đức rất nghiêm
ngặt, nếu khơng dễ gây thất
thốt tiền và ảnh hưởng tới hệ
Kỹ năng
thống tài chính
Xử lý tình huống trong kinh Thích ứng tình huống phát sinh
doanh
Áp lực
cả về đạo đức nghề nghiệp
Áp lực chỉ tiêu liên quan đến Áp lực chỉ tiêu liên quan tới sự
doanh nghiệp
phát triển của hệ thống tài chính
Tính cạnh tranh rất cao
Chỉ tiêu Chịu chỉ tiêu về doanh thu (đầu Chịu chỉ tiêu huy động – tín dụng
ra) của doanh nghiệp
KD
– dịch vụ lợi nhuận
1.2. Hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng
1.2.1.
1.2.1.1.
Khái niệm, sự cần thiết và vai trị của hệ thống đánh giá nhân sự
Khái niệm hệ thống đánh giá nhân sự
Đánh giá là một sự miêu tả chính thức về giá trị, tính hiệu quả hay mức độ
thành cơng của một người hay một cái gì đó. Mọi hoạt động của con người bao
gồm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần thường xun được đánh giá. Mục
đích của việc đánh giá là nhằm tổng kết lại những điều đạt được và chưa đạt
được và ngun nhân là gì. Từ đó tiếp tục điều chỉnh hoạt động hướng tới trạng
thái tốt hơn.
Hệ thống đánh giá là nền tảng cho tiến trình của tổ chức trong việc xem xét
tăng giảm lương, cơ hội thăng tiến và cơ hội phát triển nghề nghiệp. Hệ thống
16
đánh giá nhân sự là một hệ thống chính thức các mục tiêu, tiêu chuẩn, phương
pháp và tiến trình, định kỳ đo lường và đánh giá: sự hồn thành cơng tác của nhân
viên cùng với hành vi và kết quả liên quan; hoặc kiến thức, kỹ năng, thái độ làm
việc và những giá trị tiềm ẩn bên trong nhân viên để khám phá cách thức thực
hiện cơng việc hiện tại của nhân viên và làm thế nào để nhân viên có thể thực
hiện hiệu quả hơn trong tương lai nhằm đảm bảo hài hịa lợi ích giữa nhân viên
và tổ chức. Thực hiện cơng việc của nhân viên thương được đánh giá bởi người
giám sát, thường là cấp trên trực tiếp của họ. Người quản lý xem xét về q trình
thực hiện cơng việc bằng từ, số hoặc dạng chữ cái để thể hiện mức độ hồn
thành cơng việc. Tuy nhiên khi xã hội ngày càng phát triển, đánh giá cơng việc
cịn được đối tượng bên ngồi – thường là khách hàng, người được phục vụ đánh
giá. Ví dụ như những viên chức nhà nước làm việc trong lĩnh vực tiếp xúc trực
tiếp với người dân, ngồi được đánh giá bởi cấp trên cịn được đánh giá thái độ
phục vụ bằng chính người dân qua việc để lại các biểu tượng “Rất hài lịng/Hài
lịng/Khơng hài lịng”.
1.2.1.2.
Sự cần thiết của hệ thống đánh giá nhân sự
Hệ thống đánh giá nhân sự giúp cung cấp một thước đo cơng bằng cho cả
phía doanh nghiệp và người lao động, tạo ra căn cứ đánh giá chính xác để bảo vệ
cả phía th nhân sự và nhân sự, nhằm có được cả số lượng và chất lượng tốt
trong cơng việc. Nếu khơng có hệ thống đánh giá nhân sự, doanh nghiệp lúng
túng trong việc thưởng phạt, khó lựa chọn người có năng lực vào các vị trí cấp
cao, có thể bị tách biệt về mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nhân sự làm
việc kém hiệu quả, khen thưởng khơng chính xác cơng minh khiến mất đi niềm
tin và sự phấn đấu của nhân sự có chất lượng, nhân sự khơng muốn phấn đấu cố
gắng, dễ thun chuyển sang cơng việc khác. Cả phía chủ doanh nghiệp và nhân
sự đều cảm thấy bất cơng, khơng theo đuổi được mục tiêu phát triển của mình.
17
Nhiều doanh nghiệp đã phải hứng chịu hậu quả vì thiếu kinh nghiệm xây
dựng và duy trì một hệ thống đánh giá phát triển nguồn nhân lực một cách chặt
chẽ và khoa học "có nơi thì cán bộ chủ chốt bất mãn nghỉ việc, nhân viên dưới
cấp hoang mang. Nơi khác thì mất khách hàng do chất lượng dịch vụ giảm sút,
sản phẩm bị lỗi nhiều làm tăng chi phí" (Hà Văn Hội (2007), Quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp tập 2, NXB Bưu điện, trang 112)
1.2.1.3.
Vai trị của hệ thống đánh giá nhân sự
Đối với doanh nghiệp
+ Giúp doanh nghiệp truyền đạt mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp, phân bổ chỉ tiêu đến từng bộ phận, từng nhân sự của doanh nghiệp.
+ Gắn kết chặt chẽ mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu cá nhân,
giúp xây dựng chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp và cá nhân
+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả làm việc, tiềm năng của
nhân sự để kịp thời khai thác, sử dụng những cá nhân xuất sắc.
+ Giúp doanh nghiệp có chính sách khen thưởng phù hợp và đúng đắn,
khuyến khích cũng như xử phạt nhân sự kịp thời.
Kết quả của hệ thống đánh giá giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời hiệu
quả làm việc nói riêng và khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp nói
chung.
Đối với người lao động:
+ Giúp cho doanh nghiệp có mục tiêu làm việc rõ ràng, có đích đến để
cố gắng.
+ Nắm bắt chiến lược của doanh nghiệp, tự xây dựng định hướng cá
nhân.
+ Được khen thưởng/xử phạt rõ ràng, tạo động lực phấn đấu, thăng
tiến cho cá nhân.
18
1.2.1.4.
Hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng
Ngồi những điểm chung của một hệ thống đánh giá nhân sự, đối với hệ
thống ứng dụng vào ngân hàng cịn có những đặc trưng riêng:
Hệ thống đánh giá nhân sự khi xây dựng cho ngân hàng rất phức tạp, độ
phủ rộng, bao gồm nhiều loại chỉ tiêu, tuy nhiên kết quả đạt được tốt hay khơng
chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu kinh doanh: vừa đảm bảo đánh giá được nhân sự,
vừa đáp ứng các chỉ tiêu kinh doanh đầu vào (huy động vốn), đầu ra (tín dụng),
tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro…
Phải đánh giá được yếu tố đạo đức: Với đặc thù về kinh doanh niềm tin
trong lĩnh vực ngân hàng, một hành vi sai đạo đức có thể dẫn tới hệ luỵ của cả
hệ thống ngân hàng, do vậy các tiêu chí đánh giá về chấp hành luật pháp và đạo
đức nghề nghiệp ln được đưa vào đánh giá. Điều đó giúp nhắc nhở nhân viên
phải tn thủ pháp hành và chấp hành đạo đức nghề nghiệp.
1.2.2.
1.2.2.1.
Nội dung của hệ thống đánh giá nhân sự trong ngân hàng
Mục tiêu hệ thống đánh giá nhân sự
Mục tiêu hành chính: Kết quả của việc đánh giá nhân viên được sử dụng
để ra các quyết định nhân sự liên quan đến cá nhân như: tăng lương, đề bạt, sa
thải, hoặc tạo cơ hội đào tạo và phát triển. Vì mục tiêu hành chính, các nhà quản
trị phải sử dụng một hệ thống đánh giá hiệu quả đạt được việc xếp hạng có tác
dụng phân biệt được các nhân viên.
Mục tiêu phát triển: Trong trường hợp này, việc xếp hạng hiệu quả được
dùng để cung cấp các thơng tin ngược cho nhân viên về hiệu quả cơng việc của
họ. Việc cung cấp thơng tin ngược này nhằm củng cố các hành vi lao động trong
mong muốn của nhân viên, hướng dẫn và khuyến khích việc cải thiện thái độ và
tác phong làm việc. Để phục vụ cho các mục tiêu phát triển, các nhà quản trị
phải sử dụng hệ thống đánh giá hiệu quả cá nhân có thể đưa ra được các thơng
19
tin riêng liên quan tới các mức độ khác nhau của hiệu quả cơng việc. Ngày nay
mục tiêu phát triển ngày càng được coi trọng hơn.
Mục tiêu điều hành: Trong trường hợp này, phân loại hiệu quả được dùng
để điều hành chất lượng của lực lượng lao động chung và đánh giá hiệu quả của
các hoạt động quản lý nhân lực như: tuyển chọn nhân viên, huấn luyện, phát
triển, trả lương theo hiệu quả.
Ngồi ra, hệ thống đánh giá nhân sự cịn hướng tới:
Đánh giá thành tích: Đánh giá thành tích là đánh giá mức độ thực hiện cơng
việc của người lao động theo các mục tiệu đã được thống nhất giữa người lao
động và doanh nghiệp/tổ chức. Trước mỗi kỳ đánh giá, người lao động đã được
thoả thuận trước các chỉ tiêu hồn thành (thường là định lượng). Kết thúc q
trình lao động, người lao động được đánh giá dựa trên bảng chỉ tiêu đó.
Đánh giá năng lực:
+ Đánh giá năng lực là một phần quan trọng trong việc quản lý đội ngũ
bên cạnh xác định mục tiêu, hướng dẫn và phản hồi trong q trình làm việc. Q
trình này giúp nhân viên đạt được kết quả doanh nghiệp mong đợi cũng như định
hướng mục tiêu phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, đây là một cơng việc khơng
hề đơn giản và vẫn cịn khiến các nhà quản lý đau đầu tìm ra giải pháp tốt nhất.
Đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và những giá
trị tiềm ẩn bên trong nhân viên. Nếu một nhân viên có năng lực tốt, được đặt
đúng vị trí với điều kiện làm việc phù hợp thì sẽ có hiệu quả cơng việc cao,
mang lại giá trị cho doanh nghiệp.
+ Đánh giá năng lực là cơ sở để hoạch định nguồn nhân lực (lập kế
hoạch đào tạo và phát triển, thun chuyển, bổ nhiệm,…), là thước đo để doanh
nghiệp dự báo trước khả năng hồn thành mục tiêu cơng việc của nhân viên, mục
tiêu của doanh nghiệp, là cơ sở để trả lương theo năng lực.
20
Kết hợp đánh giá thành tích với đánh giá năng lực: Đây là sự kết hợp giữa
hai mục tiêu trên. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với nhiều đặc thù, vừa
đảm bảo các chỉ tiêu định lượng cho sự phát triển của ngân hàng (tín dụng, huy
động) lại vừa đảm bảo các chỉ tiêu định tính (sự hài lịng của khách hàng, sự tin
tưởng của khách hàng…)
1.2.2.2.
Các tiêu chí khi xây dựng hệ thống đánh giá nhân sự
Hệ thống đánh giá nhân sự khi xây dựng phải đảm bảo các tiêu chí:
Độ tin cậy: Hệ thống đánh giá nhân sự phải đưa ra được việc xếp
loại hiệu quả theo thời gian và do những người đánh giá khác nhau. Nghĩa là theo
thời gian những người đánh giá khác nhau sẽ cho kết quả khơng q khác biệt
với một đối tượng cần đánh giá. Điều này địi hỏi một sự rõ ràng trong các tiêu
thức, tiêu chí để đánh giá.
Giá trị: Hệ thống đánh giá nhân sự cần phải đánh giá chính xác hiệu
quả làm việc của nhân viên. Điều này địi hỏi phải hạn chế đến mức tối thiểu
những sai lầm trong đánh giá nhân sự.
Tính nhạy: Hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của nhân sự phải có
khả năng phân biệt một cách chính xác mức độ khác nhau của hiệu quả cá nhân
của nhân viên (cho mục đích hành chính) và cung cấp những thơng tin đặc biệt
về các cá nhân (cho mục đích phát triển). Hay nói khác đi, hệ thống đánh giá cần
có khả năng phân biệt một cách rõ ràng những người làm việc tốt và những
người làm việc chưa tốt.
Tính chấp nhận được và tính cơng bằng: Hệ thống đánh giá nhân sự
phải được giới quản lý chấp nhận sao cho họ cảm thấy thuận lợi khi ra các
quyết định dựa trên kết quả của việc đánh giá.
Hệ thống đánh giá nhân sự cũng phải chấp nhận được đối với các nhân
viên, sao cho họ chấp nhận quyết định của các nhà quản lý sử dụng kết quả đánh
giá và sao cho họ chấp nhận bất kỳ sự thay đổi nào về thái độ hoặc hành vi nghề
21
nghiệp mà các nhà quản lý địi hỏi dựa trên kết quả đánh giá. Hệ thống đánh giá
cần có sự ủng hộ của người lao động nhờ vào họ sẵn sàng chấp nhận các tiêu
chí đánh giá đó. Hệ thống đánh giá nhân sự dễ chấp nhận hơn đối với các nhà
quản lý và nhân viên nếu họ nhận thấy hệ thống đó cơng bằng. Tính cơng bằng
trong đánh giá ln là mối quan tâm của mọi nhân sự trong hệ thống của tổ chức.
Trong việc đánh giá sự cơng bằng, cả những nhà quản lý lẫn nhân viên đều
tập trung vào sự cơng bằng điều hịa (nghĩa là nhận thấy được sự cơng bằng của
những quyết định dựa vào kết quả đánh giá của việc đánh giá) và sự cơng bằng
về mặt thủ tục nghĩa là nhận thấy sự cơng bằng của những thủ tục được dùng
để đi đến các quyết định đó .
Sự nhận thức của các nhà quản lý và nhân viên về sự cơng bằng về mặt thủ
tục của q trình đánh giá nhân viên sẽ được nhấn mạnh khi họ thấy rằng:
+ Những nhân viên bị ảnh hưởng bởi kết quả/quyết định của q trình
đó có một vài đóng góp vào chính q trình đó. Nghĩa là họ cũng được tham gia
xây dựng các tiêu chí đánh giá bản thân họ.
+ Các nhà quản lý sử dụng các số liệu chính xác để xác định mức độ
hiệu quả làm việc của nhân viên.
+ Các nhà quản lý đánh giá mọi nhân viên theo cùng một cách thức.
+ Các nhân viên có phương tiện để chống lại những quyết định đưa ra
từ những thủ tục mà họ cho là khơng cơng bằng.
Tính thực tế: Hệ thống đánh giá nhân viên cần phải dễ sử dụng để các
nhà quản lý sử dụng chúng. Điều này địi hỏi trên thực tế các phương tiện đánh
giá phải đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng khơng chỉ đối với người quản lý mà
ngay cả với người lao động.
1.2.2.3.
Đối tượng thực hiện hệ thống đánh giá nhân sự
22
a, Cấp trên trực tiếp đánh giá cấp dưới:
Ưu điểm:
+ Cấp trên trực tiếp là người biết rõ việc hồn thành cơng việc của
cấp dưới.
+ Cấp trên trực tiếp phải có trách nhiệm quản lý đơn vị mình nên cần
phải đánh giá nhân viên của mình.
Hạn chế: Rất dễ mắc phải khuyết điểm khơng khách quan khi đánh giá.
Các lý do mà cấp trên muốn đánh giá cấp dưới:
Để bảo đảm rằng tất cả khả năng và năng lực cá nhân được sử dụng
có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân cho
nhân viên.
Để trợ giúp cho các quyết định đề bạt.
Để xác định các kỹ năng cịn thiếu và xây dựng kế hoạch kế cận.
Để duy trì cấp bậc quyền lực bằng cách khẳng định sự lệ thuộc của
các nhân viên dưới quyền vào những người thực hiện q trình đánh giá.
b, Cấp dưới đánh giá cấp trên:
Ưu điểm: Cấp dưới ở vị trí thuận lợi hơn để nhìn nhận, đánh giá khả năng
của cấp trên. Khả năng nhìn nhận đánh giá rộng hơn; giúp cho cấp trên ý thức
đến các nhu cầu của cấp dưới.
Hạn chế: Cấp trên dễ có khuynh hướng xuề xịa, bình dân và dễ dãi với cấp
dưới để lấy lịng .
c, Đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau:
Ưu điểm: Những người ủng hộ dạng đánh giá này tin rằng việc này khơng
đưa đến hậu quả tranh thủ lẫn nhau. Kết quả chỉ có thể tin cậy được nếu nhóm
23
có cơng tác ổn định trong một thời gian dài và việc hồn thành cơng việc địi hỏi
sự tác động qua lại lẫn nhau.
Nhược điểm: dạng đánh giá này ít được chấp nhận, bởi vì có thể xảy ra
tình trạng “bằng mặt mà khơng bằng lịng”.
d, Tập thể đánh giá (đánh giá nhóm):
Tập thể hay nhiều cấp quản trị quen thuộc hay có quan hệ với sự hồn
thành cơng việc của nhân viên đánh giá người đó
Ưu điểm: Khách quan hơn
Nhược điểm:
Giảm vai trị của lãnh đạo cấp trên
Khó triệu tập cùng một lúc nhiều cấp quản trị để đánh giá.
e, Tự đánh giá:
Phương pháp này chỉ có hiệu quả khi mà trình độ giác ngộ, tính tự giác của
nhân viên ở trình độ cao và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng.
Khách hàng đánh giá: Các cơng việc liên quan trực tiếp đến các dịch vụ
phục vụ khách hàng thì chủ thể đánh giá là khách hàng ln có ý nghĩa thiết thực
cho sự hồn thiện và phát triển. Các thơng tin từ khách hàng trong đánh giá nhân
viên sẽ giúp ích rất nhiều cho cả các nhà quản lý lẫn nhân viên trong việc điều
chỉnh các hành vi, thái độ để sự phục vụ hồn hảo hơn. Ngày nay với quan điểm
“Khách hàng ln ln đúng” các cơng ty hết sức chú trọng đến dạng đánh giá
này cho dù khơng phải lúc nào khách hàng cũng có thể thực sự quan tâm đến vấn
đề. Điều quan trọng là cần phải thiết kế hệ thống tiêu chí đánh giá sao cho các
thơng tin thu thập được là rõ ràng và hữu ích.
Ưu điểm: tạo được niềm tin của khách hàng
Nhược điểm: Sự đánh giá chưa chắc được đề cao trong ngân hàng, việc
đánh giá khách hàng cũng có cảm tính.
24
1.2.2.4.
Thời điểm tiến hành đánh giá nhân sự
Tuỳ thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, tuỳ vào quan điểm của tổ
chức cũng như mục tiêu, phương pháp dùng để đánh giá mà doanh nghiệp có thể
đánh giá nhân viên theo định kỳ và phi chính thức.
Nếu định kỳ đánh giá, doanh nghiệp có thể tổ chức hàng tháng, hàng q, 6
tháng, 9 tháng và 1 năm. Việc đánh giá được diễn ra khi kết thúc kỳ đánh giá
trong vịng 7 – 15 ngày. Việc định kỳ đánh giá đã được thoả thuận giữa người lao
động và chủ doanh nghiệp nhằm đảm bảo cơng bằng cho cả hai bên. Kết quả
thường được lưu giữ cho mục đích đánh giá. Nếu có nhu cầu đột xuất, các doanh
nghiệp vẫn có thể tổ chức đánh giá nhân sự.
1.2.2.5.
Các phương pháp đánh giá nhân sự
a. Phương pháp bảng điểm
Đây là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá tình hình thực hiện cơng
việc của nhân viên. Theo phương pháp này, trong bảng điểm sẽ liệt kê những
u cầu chủ yếu đối với nhân viên khi thực hiện cơng việc (dựa trên bảng mơ tả
cơng việc) như: Khối lượng công việc, chất lượng cơng việc, tính chun
nghiệp, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm với cơng việc, mức độ làm hài lịng
khách hàng… Mỗi một u cầu cơng việc lại có các mức độ hồn thành khác
nhau nhằm đánh giá kết quả thực hiện cơng việc.
Mỗi nhân viên sẽ được đánh giá theo u cầu, sau đó tổng hợp lại và có kết
quả chung về tình hình thực hiện cơng việc của nhân viên đó. Mặc dù phương
pháp này là đánh giá tuyệt đối song các mức độ khi đánh giá lại mang tính cảm
tính, bởi các mức độ hay tiêu chí đơi khi khơng được lượng hóa. Phương pháp
đánh giá này có thể được thực hiện cụ thể hơn bằng phương pháp cho điểm cho
từng yếu tố rồi tổng hợp lại.
b. Phương pháp xếp hạng ln phiên
25
Phương pháp này đưa ra những tiêu chí chính cần đánh giá và liệt kê danh
sách những nhân sự cần được đánh giá. Sau đó, người đánh giá lần lượt sắp xếp
nhân sự từ những người xuất sắc nhất đến người kém nhất (có thể ngược lại)
trên từng yếu tố. Cuối cùng cũng sẽ tổng hợp lại để biết được ai là người đạt vị
trí cao trong nhiều tiêu chí, đó là người xuất sắc hơn.
Người ta có thể sử dụng nhiều người để tham gia đánh giá. Phương pháp
này đơn giản, song ít chính xác vì mức độ đánh giá có tính chất cảm tính, do vậy
đây là phương pháp đánh giá mang tính tương đối.
c. Phương pháp so sánh từng cặp
Phương pháp này người ta đưa ra nhiều người để so sánh theo từng cặp, và
cho điểm theo ngun tắc sau đây:
Nếu ngang nhau thì cho 1 điểm
Nếu hơn được 2 điểm
Nếu kém hơn thì nhận điểm
Những người nào được nhiều điểm nhất sẽ được coi là có hiệu quả nhất.
Phương pháp so sánh từng cặp được coi là có giá trị hơn các phương pháp ở trên
nếu muốn so sánh số lượng ít, hoặc đánh giá lựa chọn nhân viên xuất sắc nhất.
Khi đánh giá từ 10 – 15 nhân sự trở lên, thì số cặp so sánh q nhiều làm cho việc
đánh giá so sánh trở nên khó khăn. Ngồi ra, phương pháp này chỉ cho phép so
sánh những nhân viên thuộc cùng nhóm cơng việc. Việc sắp xếp cũng rất nhạy
cảm với các sai lầm trong đánh giá, chủ yếu là do chỉ tiêu về hiệu quả cơng việc
ít khi được xác định rõ ràng. Đơi khi, chúng ta buộc phải phân biệt những nhân
viên khi mà hiệu quả cơng việc của họ khá giống nhau.
d. Phương pháp phê bình lưu giữ
Theo phương pháp này, lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hay
những kết quả yếu kém trong việc thực hiện cơng việc của nhân viên. Việc này