BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẨM PHẢ
Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA
LẠI ĐỨC ANH
Hà Nội 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
Chi nhánh Cẩm Phả
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Lại Đức Anh
Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Việt Dũng
Hà Nội 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả là cơng trình
nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ q trình học tập và thực tiễn cơng tác tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả trong thời gian qua,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Việt Dũng. Các kết quả và số liệu trong
luận văn là trung thực được tơi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
L ại Đức Anh
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, cộng tác với tơi trong
thời gian tơi thu thập số liệu và thơng tin để thực hiện luận văn. Đồng thời tơi cũng
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng
dẫn tơi hồn thiện luận văn thạc sĩ này.
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
L ại Đức Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TDBL
CVBL
DSCV
HĐQT
NHCTVN
NHNN
NHTM
Giải thích
Tín dụng bán lẻ
Cho vay bán lẻ
Doanh số cho vay
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
TCTD
TMCP
TSĐB
UBND
VND
BIDV
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ủy ban nhân dân
Việt Nam đồng
Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả
từ năm 2013 đến 2017.
38
2.2
Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank
Cẩm Phả năm 20132017.
41
2.3
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn từ năm 20132017.
42
2.4
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017.
44
2.5
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của
Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017
46
2.6
Cơ cấu nhóm nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn năm 20132017.
49
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số biểu
Tên biểu
Trang
2.1
Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả
các năm 20132017
39
2.2
Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank
Cẩm Phả năm 20132017.
41
2.3
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn từ năm 20132017.
43
2.4
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017.
45
2.5
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của
Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017.
47
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả” nghiên cứu đưa ra các vấn
đề:
+ Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ và hiệu quả hoạt động tín
dụng bán lẻ của NHTM.
+ Nghiên cứu những thách thức và cơ hội các yếu tố tác động trong việc nâng cao hiệu
quả tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
+ Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Từ đó, đánh giá được thành tựu cũng như mặt
hạn chế cịn tồn tại của hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM và phân tích ngun
nhân của những hạn chế đó.
+ Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh
Cẩm Phả
10
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn
do sự khủng hoảng và suy thối kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương
mại (NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu
tố khơng thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ
thống NHTM trong nước cịn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
đặc biệt là từ phía các ngân hàng nước ngồi. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM
đã dần chuyển sang triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ mới trong đó có sản
phẩm tín dụng bán lẻ. Theo sản phẩm này, khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh,
doanh nghiệp siêu vi mơ có thể đi vay tiền ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh
doanh, vay tiền tiêu dùng hoặc sử dụng thẻ tín dụng mua sắm hàng hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống hiện tại và trả nợ dần trong tương lai, các
hình thức cấp tín dụng khác như bão lãnh, LC, cho th tài chính... Tại các nước
phát triển trên thế giới, loại hình dịch vụ này đã có từ lâu và đến nay đã phát triển
rất mạnh, nhưng tại Việt Nam hiện nay hình thức này cịn tương đối mới mẻ và
có thị trường đầy tiềm năng ngày càng có xu hướng tăng. Do đó, tín dụng bán lẻ
được dự báo là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần
tập trung khai thác và mở rộng. Trong q trình cơng tác tại Ngân hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả, em nhận thấy mặc dù lĩnh vực
tín dụng bán lẻ là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và có khả năng mang lại
nhiều lợi nhuận nhưng hình thức này ở chi nhánh hiện nay vẫn chưa được quan
tâm phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của đơn vị. Do
đó việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là rất cần thiết trong chiến
lược kinh doanh của chi nhánh thời gian tới. Đặt ra vấn đề là cần phải có nghiên
cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với khách
hàng bán lẻ tại đơn vị. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi
11
nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình
đào tạo cao học của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Thơng qua q trình nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả
tín dụng bán lẻ của NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả
tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm
Phả, từ đó tìm ra được các hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân của các hạn chế
đó.
Đề ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cẩm Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
* Về mặt khơng gian: Đề tài nghiên cứu liên quan đến Ngân hàng TMCP Cơng
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
* Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ trong
những năm 2013 đến 2017, đó là giai đoạn mà định hướng phát triển tín dụng bán
lẻ là xu hướng của hầu hết các Ngân hàng thương mại
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ
yếu vào các phương pháp thống kê, mơ tả, phương pháp so sánh và phương pháp
phân tích tổng hợp.
5.Kết cấu đề tài
Ngồi mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
kết cấu luận văn gồm ba chương:
12
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm
Phả.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng
cho khách hàng. Vì vậy để hiểu một cách rõ ràng về tín dụng bán lẻ, chúng ta
cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nghiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
tốn” (PGS.TS. Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” –
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2014)
Tại Việt Nam hiện nay, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó có tín
dụng bán lẻ.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán bn và tín dụng
bán lẻ. “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống”
13
(Khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng) được bao hàm cả hai hoạt động là
tín dụng bán bn và tín dụng bán lẻ. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt
hoạt động tín dụng bán bn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương
đối và khơng phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối
loại hình thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như
mục đích quản lý của từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng
thương mại khơng có khái niệm tín dụng bán bn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt
bằng khái niệm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình. Có ý
kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử
dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp siêu
vi mơ.
Trong khn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ
như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...)
trực tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mơ.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của tín dụng bán lẻ
1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
Quy mơ của các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp siêu vi mơ thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do chi phí
giao dịch (bao gồm những chi phí về thẩm định, các thủ tục cấp tín dụng, giám
sát vốn vay) cao nên dẫn đến chi phí cho vay cao. Vì vậy lãi suất tín dụng bán lẻ
thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại thơng thường.
Nhu cầu cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh
của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển
thì nhu cầu tăng lên và ngược lại.
Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Đa số
khách hàng đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến việc
có được ngân hàng cho vay hay khơng, số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là
bao nhiêu, thủ tục giải quyết có đơn giản, nhanh chóng khơng để đáp ứng kịp
thời nhu cầu mua sắm của họ mà không quan tâm nhiều đến lãi suất mà ngân
14
hàng áp dụng. Ngược lại, các khách hàng vay mục đích kinh doanh rất cân nhắc
về lãi suất, họ thường so sánh lãi suất giữa các ngân hàng.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có quan hệ mật thiết với
thu nhập của họ. Nếu thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng
và ngược lại.
Các khoản tín dụng bán lẻ thường có độ rủi ro cao. Do hoạt động tín
dụng bán lẻ chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan (thiên tai, thất
nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chu kỳ kinh tế…) và các yếu tố chủ quan (thu
nhập, cơng việc, sức khỏe, ý thức trả nợ…) ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân
hàng nên lĩnh vực tín dụng bán lẻ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ để tiêu dùng thường lớn. Do các
khoản cho vay có độ rủi ro cao và khách hàng thường khơng quan tâm nhiều đến
lãi suất nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình cho vay khác.
Đồng thời số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nên lợi nhuận từ cho vay tiêu
dùng thường cao.
Nguồn trả nợ từ thu nhập thường xun, ổn định của khách hàng và
thường phải có tài sản đảm bảo. Sự kiểm sốt nguồn thu này của ngân hàng đơi
khi gặp khó khăn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản tín dụng bán lẻ ngân
hàng đều u cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa
vụ trả nợ ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trị của tín dụng bán lẻ
Đối với người tiêu dùng
Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn để tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và khả năng tích luỹ để
đáp ứng nhu cầu đó. Khi khách hàng có nhu cầu vốn kinh doanh, mua sắm một
sản phẩm hay dịch vụ ngay thời điểm hiện tại nhưng họ tích lũy chưa đủ để
trang trải chi phí đó thì sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng sẽ giúp họ có
thể giải quyết được ngay những nhu cầu trong hiện tại cũng như tương lai mà
khơng cần phải chờ đợi khi có đủ tiền. Từ đó tín dụng bán lẻ giúp các cá nhân,
15
hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mơ có thêm địn bẩy tài chính trong kinh
doanh cũng như cải thiện đời sống người dân, giúp họ có cuộc sống tiện nghi
đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đối với nhà sản xuất, cung ứng
Hoạt động tín dụng bán lẻ khơng chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng
mà cịn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn
tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên khơng phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh tốn
được ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ơ tơ… Với sự xuất
hiện của tín dụng bán lẻ, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh tốn cho
nhà sản xuất, cung ứng. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh
chóng, tăng vịng quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị
phần, từ đó tăng lợi nhuận. Như vậy tín dụng bán lẻ đã gián tiếp thúc đẩy sản
xuất, q trình ln chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra u cầu cho nhà sản xuất,
nhà cung cấp phải đổi mới, cải tiến cơng nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đối với ngân hàng thương mại
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho
vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự
chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng
bán lẻ, do số lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà
ngân hàng thu được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng tín dụng
bán lẻ là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mơ, so với số lượng
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ... thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân
hàng khơng có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này.
Hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy
nhiên khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng
mối quan hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích
của ngân hàng, cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa
16
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng
như khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Vai trị của tín dụng bán lẻ đối với nền kinh tế là khơng thể phủ nhận.
Ngân hàng thực hiện tín dụng bán lẻ có thể giúp khách hàng thỏa mãn những nhu
cầu vốn kinh doanh, nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh tốn trong
tương lai. Khi tín dụng bán lẻ được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm
nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, phương án kinh doanh
mới mà với khả năng thanh tốn hiện tại họ khơng thể có. Nhờ vậy kích thích
người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quy mơ, hiệu quả
kinh doanh tạo điều kiện cho con người phát triển tồn diện.
Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao
động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát
triển. Đây chính là địn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm
nghèo…Hơn nữa tín dụng bán lẻ cịn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình
trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong
xã hội.
1.1.3. Ngun tắc và điều kiện cấp tín dụng
1.1.3.1. Ngun tắc chung trong cấp tín dụng khách hàng bán lẻ
Sử dụng đúng mục đích
Theo ngun tắc này, tiền vay hay khoản tín dụng phải được sử dụng theo
đúng mục đích sử dụng vốn đúng hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngân
hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi u cầu vay vốn khơng được sử dụng đúng
mục đích đã định. Việc sử dụng khoản tín dụng/tiền vay sai mục đích thể hiện
sự thất tín của bên vay và có khả năng gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Do đó khi
cho vay ngân hàng u cầu bên vay phải tn thủ ngun tắc này và trong suốt
thời gian được cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thường xun giám sát, kiểm
tra việc sử dụng vốn của khách hàng. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không
17
đúng mục đích có thể dẫn đến thất thốt và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử
dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Việc
sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa
ra quyết định cấp tín dụng. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra,
giám sát khách hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng khoản vay của
khách hàng đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hồn trả nợ cho ngân
hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan
hệ giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
Tiền vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi
Ngân hàng “ đi vay để cho vay” hay nói cách khác ngân hàng huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào việc cho
vay nhằm sinh lời. Gốc và lãi để trả cho người gửi tiền là từ tiền thu hồi gốc cho
vay và lãi vay. Vì vậy việc hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một ngun tắc
khơng thể thiếu trong hoạt động cho vay. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động
tín dụng bán lẻ là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp ngân hàng trang trải các
khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy u cầu khách hàng
phải hồn trả đúng hạn và đầy đủ. Trong hợp đồng vay vốn đã thỏa thuận rõ
phương thức hồn trả gốc và lãi và thời gian vay nên bất cứ sự chậm trễ nào
trong việc hồn trả gốc và lãi cũng như sự khơng đảm bảo đủ số lượng gốc và
lãi đều được coi là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt
hợp đồng và sử dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ.
1.1.3.2. Điều kiện tín dụng bán lẻ
Điều kiện cấp tín dụng là những u cầu của ngân hàng đối với khách
hàng để làm căn cứ xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể được
cấp tín dụng của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện. Nội dung các
điều kiện cấp tín dụng gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
18
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp
luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó,
các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ
vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự
xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách
hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, khoản tín dụng phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay, khoản bảo lãnh, chiết khấu…các hình thức tín dụng phải được
sử dụng hợp pháp tức là khơng vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng phù hợp
với ngun tắc sử dụng khoản tín dụng mà các cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp siêu vi mơ đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp
thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng
hồn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngồi ra, khi vốn sử dụng bất hợp pháp thì tư
cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín
dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hồn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu
như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng
minh được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về
tài chính để thực hiện được cam kết hồn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án kinh doanh, dự án phục vụ đời
sống khả thi.
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của
NHTM là tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay, cấp tín dụng phải đảm bảo
các ngun tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ
vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo nâng cao chất lượng
cuộc sống của khách hàng, đồng thời duy trì cuộc sống, hoạt động kinh doanh
19
của khách hàng ổn định, giúp khách hàng n tâm lao động tạo nguồn thu và trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo cam kết với ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy
định.
NHTM quan tâm đến biện pháp bảo đảm vì:
Biện pháp bảo đảm là cơng cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm
và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh tốn “thứ hai” cho NHTM
(trong trường hợp khách hàng khơng trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ
thu nhập của khách hàng có nhiều rủi ro, khơng đảm bảo cho khách hàng có thể
trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Do vậy, để hạn chế rủi ro, ngân hàng u cầu khách
hàng đi vay vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng.
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ
Mỗi ngân hàng có những quy định riêng của mình về quy trình cấp tín
dụng nhưng nhìn chung đều tn theo các bước cụ thể sau:
Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng.
Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ sơ. Thơng thường hồ sơ cấp tín dụng
thường gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo mẫu của ngân hàng).
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.
Tờ khai về tình hình tài chính.
Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng khoản tín dụng và nguồn lực
trả nợ.
Bước 2. Thu thập thơng tin tín dụng.
Ngân hàng thu thập thơng tin tín dụng từ các nguồn:
Thơng tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có)
Thơng tin từ trung tâm tín dụng.
20
Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định hồ sơ khách hàng là q trình ngân hàng tiến hành xem xét, phân
tích các thơng tin, số liệu đã thu thập về khách hàng. Từ đó ngân hàng xác định giới
hạn an tồn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng nhằm đưa ra
quyết định đúng đắn trong các quyết định tín dụng. Các nội dung cần thẩm định
bao gồm mức thu nhập, hiệu quả kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, tài sản đảm
bảo, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc làm và nơi cư trú, tư cách
đạo đức người vay... Ngồi ra, cán bộ tín dụng dự kiến lợi ích thu được cho ngân
hàng khi khoản vay được phê duyệt.
Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định tín dụng xong sẽ lập tờ trình tín dụng
đề xuất lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản tín dụng.
Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cấp tín dụng và ký hợp đồng tín
dụng với khách hàng.
Mức cấp tín dụng: Dựa vào nhu cầu vay vốn, khoản bảo lãnh, chiết khấu…
tỷ lệ cấp tín dụng tối đa tính trên giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng
nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn tính dụng tối
đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định
số tiền cụ thể mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng.
Thời hạn cấp tín dụng: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng mà
thời hạn cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng nhưng khơng vượt q thời
hạn tối đa quy định của sản phẩm riêng.
Lãi suất, phí: Thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với
mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp khơng trả đúng
hạn, khách hàng cịn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ q hạn của ngân hàng.
Nếu ngân hàng đồng ý cấp tín dụng thì xác định các chỉ tiêu và mời khách
hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng và
chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân phải giải thích rõ
bằng văn bản gửi tới khách hàng.
Bước 5.Ký hợp đồng tín dụng
21
Sau khi ngân hàng thẩm định và chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng
thì ngân hàng sẽ mời khách hàng đến ngân hàng để thỏa thuận về các điều khoản
trong hợp đồng. Sau đó, đại diện ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng.
Bước 6.Cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, chiết khấu,…)
Sau khi ký hợp đồng cấp tín dụng, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho
khách hàng. Ngân hàng giải ngân có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng
tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng của khách hàng, cũng có thể ngân
hàng thay mặt chuyển tiền vào tài khoản thanh tốn của nhà cung cấp, bên thụ
hưởng.
Bước 7.Theo dõi nợ và xử lý khoản tín dụng
Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xun theo dõi và giám sát khoản vay.
Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách
vay, ngân hàng có thể dựa vào các thơng tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm
tra. Nếu phát hiện rủi ro nhưng khơng q nghiêm trọng thì ngân hàng có thể áp
dụng biện pháp khai thác nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nhóm
nợ…) Trong trường hợp rủi ro xảy ra là do khách hàng cố tình khơng trả nợ,
khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích, cung cấp thơng tin khơng đúng sự
thật thì ngân hàng chủ động thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc, xử lý TSĐB
thu hồi nợ.
Bước 8.Thanh lý nợ
Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn và
cũng có thể trả nợ trước hạn. Đến thời điểm trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận
trong hợp đồng, nếu khách hàng khơng trả nợ đúng hạn thì ngân hàng đánh giá là
khơng có khả năng trả nợ đúng hạn và tồn bộ số dư nợ gốc đó là nợ q hạn,
ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất phạt q hạn và phân loại tồn bộ số dư nợ gốc
của khách hàng vào nhóm nợ tương ứng để xử lý. Khi đã thu hồi hết nợ gốc và
lãi, ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ thơng tin khách
hàng.
22
1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc ngân hàng thiết lập điều kiện về kinh tế và
pháp lý để đảm bảo thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay khơng
thực hiện trả nợ theo quy định. Theo đó có thể thấy với bảo đảm tín dụng, ngân
hàng sẽ được giảm bớt tổn thất khi khách hàng vì một lý do khách quan nào đó
mà khơng thể thanh tốn khoản nợ cho ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn thu
nợ thứ hai. Đồng thời bảo đảm tín dụng cũng sẽ gắn trách nhiệm vật chất của
người đi vay trong q trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu khơng trả được nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi
phí nhiều hơn..
1.1.5.1. Cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là việc NHTM cấp tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba.
Biện pháp cầm cố tài sản bảo đảm
Cầm cố tài sản là việc khách hàng giao tài sản là động sản thuộc sở hữu
của mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm
cố có đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ
tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Tài sản cầm cố bao gồm:
Hàng hóa, kim khí q, đá q, và các vật liệu có giá trị khác.
Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh tốn bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm, thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu
của TCTD phát hành, khách hàng vay khơng được cầm cố ở chính TCTD đó.
Quyền địi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền được nhận số tiền bảo
hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
23
Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi,
lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có
quyền nhận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Biện pháp thế chấp tài sản bảo đảm
Thế chấp tài sản là khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Khách hàng có thể dùng tài sản đã có thuộc quyền sở hữu của mình để
đảm bảo cho khoản tín dụng. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật khách
hàng cũng có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho
khoản vay, nói cách khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình thành
từ việc sử dụng khoản tiền vay và hợp đồng thế chấp được ký khi tài sản đã
hình thành. Tài sản thế chấp bao gồm:
Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, cơng trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế
chấp.
Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, cơng trình xây dựng, các bất động
sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh
Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sử dụng tài sản thuộc
quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với ngân hàng là tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng,
nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện khơng đúng nghĩa vụ trả nợ
trong hợp đồng vay vốn.
24
1.1.5.2. Cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo là khoản tín dụng khơng được bảo
đảm bằng bất kỳ tài sản nào. Cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo chỉ dựa
duy nhất vào tín nhiệm của bên được cấp tín dụng. Bởi vậy, hình thức vay này
thường khó thực hiện hơn so với cấp tín dụng có bảo đảm.
1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ
1.1.6.1. Căn cứ theo sản phẩm tín dụng bán lẻ
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình
thức phân loại đặc thù như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hóa;
Tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
Cho vay cá nhân, hộ gia đình;
Cho vay doanh nghiệp siêu vi mơ.
1.1.6.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến hiện nay
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay khơng ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều
sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của
khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách
hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng khoản tín dụng, một số sản phẩm phổ biến
hiện nay gồm:
Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm
đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước như mua vật tư hàng
hóa, chi phí nhân cơng, nhiên liệu nộp thuế,…; xuất nhập khẩu ngun vật liệu,
hàng hóa,…; thơng thường thơng qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng
hoặc từng lần.
Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: Là sản phẩm tín dụng trung dài
hạn nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị,
25
phương tiện vận tải, văn phịng làm việc, nhà xưởng,…
Cho vay kinh doanh chứng khốn: Là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng
tiền Việt Nam để kinh doanh chứng khốn và ứng trước tiền bàn chứng khốn đã
được khớp lệnh cơng ty chứng khốn
Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu sinh hoạt
gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
Cho vay du học: Là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ cho du
học sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngồi.
Cho vay học phí: Thơng thường là sản phẩm cho vay tín dụng dưới hình
thức trả định kì nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản
thân người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học ở Việt Nam.
Cho vay nhà đất để phục vụ đời sống: Là sản phẩm cho các khách hàng
cá nhân vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền th lại
nhà của nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất,…
Cho vay mua ơ tơ: Khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một
chiếc ơ tơ mới đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh.
Cho vay theo hình thức phát hành thẻ tín dụng: Phát hành thẻ tín dụng
cho các cá nhân, tổ chức phục vụ chi tiêu mua sắm, tiêu dùng.
Phát hành các loại bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh tốn cho doanh nghiệp
siêu vi mơ: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh dự
thầu…
Ta thấy rằng, tín dụng bán lẻ có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân
hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản
thân ngân hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình.
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương
mại