Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ 
TẠI 
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM 
CHI NHÁNH CẨM PHẢ 

Chương trình: Điều hành cao cấp ­ EMBA

LẠI ĐỨC ANH


Hà Nội ­ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại 
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam 
Chi nhánh Cẩm Phả

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA
Mã số: 60340102



                      Họ và tên học viên: Lại Đức Anh
Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Việt Dũng

Hà Nội ­ 2018

LỜI CAM ĐOAN 
Tơi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả  hoạt động tín dụng bán lẻ 
tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả là cơng trình 
nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ q trình học tập và thực tiễn cơng tác tại 
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam­ Chi nhánh Cẩm Phả  trong thời gian qua,  
dưới sự  hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Việt Dũng. Các kết quả  và số  liệu trong  
luận văn là trung thực được tơi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
                                                            Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

                                                                                L ại Đức Anh


LỜI CẢM ƠN 
Tơi xin cảm  ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Cơng thương  
Việt Nam ­ Chi nhánh Cẩm Phả, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, cộng tác với tơi trong 
thời gian tơi thu thập số  liệu và thơng tin để  thực hiện luận văn. Đồng thời tơi cũng 
gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng 
dẫn tơi hồn thiện luận văn thạc sĩ này. 
                                                            Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

                                                                               L ại Đức Anh



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TDBL
CVBL
DSCV
HĐQT 
NHCTVN 
NHNN
NHTM 

Giải thích
Tín dụng bán lẻ 
Cho vay bán lẻ
Doanh số cho vay
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại


TCTD 
TMCP 
TSĐB 
UBND 
VND 
BIDV

Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo

Ủy ban nhân dân
Việt Nam đồng
Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Doanh số  tín dụng bán lẻ  của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả 
từ năm 2013 đến 2017.

38

2.2

Doanh số  thu hồi nợ  tín dụng bán lẻ  của chi nhánh Vietinbank  
Cẩm Phả năm 2013­2017.

41

2.3

Dư nợ tín dụng bán lẻ  của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả  giai 
đoạn từ năm 2013­2017.


42


2.4

Cơ  cấu dư  nợ  tín dụng bán lẻ  theo thời gian của chi nhánh 
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013­2017.

44

2.5

Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ  theo mục đích sử dụng vốn của 
Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013­2017

46

2.6

Cơ cấu nhóm nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank Cẩm Phả giai  
đoạn năm 2013­2017.

49

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số biểu

Tên biểu

Trang


2.1

Doanh số tín dụng bán lẻ  của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả 
các năm 2013­2017

39


2.2

Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank 
Cẩm Phả năm 2013­2017.

41

2.3

Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai  
đoạn từ năm 2013­2017.

43

2.4

Cơ  cấu dư  nợ  tín dụng bán lẻ  theo thời gian của chi nhánh 
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013­2017.

45


2.5

Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của  
Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013­2017.

47

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN


Luận văn thạc sỹ   kinh tế: “Nâng cao hiệu quả  hoạt động tín dụng bán lẻ  tại Ngân 
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả” nghiên cứu đưa ra các vấn 
đề: 
+ Hệ   thống hóa về   lý luận cơ  bản về   tín dụng bán lẻ  và hiệu quả  hoạt động tín  
dụng bán lẻ của NHTM. 
+ Nghiên cứu những thách thức và cơ hội các yếu tố tác động trong việc nâng cao hiệu 
quả tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 
+ Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng  
thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Từ đó, đánh giá được thành tựu cũng như mặt 
hạn chế  cịn tồn tại của hoạt động tín dụng bán lẻ  tại NHTM và phân tích ngun  
nhân của những hạn chế đó.
+ Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu  
quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh 
Cẩm Phả


10

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn 
do sự  khủng hoảng và suy thối kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương 
mại (NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều  ảnh hưởng với nhiều yếu  
tố  khơng thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả  kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ 
thống NHTM trong nước cịn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, 
đặc biệt là từ phía các ngân hàng nước ngồi. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM  
đã dần chuyển sang triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ mới trong đó có sản 
phẩm tín dụng bán lẻ. Theo sản phẩm này, khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh, 
doanh nghiệp siêu vi mơ có thể  đi vay tiền ngân hàng để  phục vụ sản xuất kinh 
doanh, vay tiền tiêu dùng hoặc sử  dụng thẻ  tín dụng mua sắm hàng hóa nhằm  
đáp  ứng nhu cầu phục vụ  đời sống hiện tại và trả  nợ  dần trong tương lai, các 
hình thức cấp tín dụng khác như bão lãnh, LC, cho th tài chính... Tại các nước  
phát triển trên thế giới, loại hình dịch vụ này đã có từ lâu và đến nay đã phát triển 
rất mạnh, nhưng tại Việt Nam hiện nay hình thức này cịn tương đối mới mẻ và 
có thị trường đầy tiềm năng ngày càng có xu hướng tăng. Do đó, tín dụng bán lẻ 
được dự báo là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần  
tập trung khai thác và mở  rộng. Trong q trình cơng tác tại Ngân hàng TMCP 
Cơng Thương Việt Nam ­ Chi nhánh Cẩm Phả, em nhận thấy mặc dù lĩnh vực 
tín dụng bán lẻ  là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và có khả  năng mang lại 
nhiều lợi nhuận nhưng hình thức này ở  chi nhánh hiện nay vẫn chưa được quan 
tâm phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của đơn vị. Do  
đó việc mở  rộng và phát triển loại hình dịch vụ  này là rất cần thiết trong chiến 
lược kinh doanh của chi nhánh thời gian tới. Đặt ra vấn đề là cần phải có nghiên 
cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với khách 
hàng bán lẻ  tại đơn vị. Đó cũng là lý do em chọn đề  tài “ Nâng cao hiệu quả 
hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi  


11


nhánh Cẩm Phả” làm đề  tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình  
đào tạo cao học của mình. 
2.Mục tiêu nghiên cứu
 Thơng qua q trình nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: 
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả 
tín dụng bán lẻ của NHTM. 
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả 
tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm 
Phả, từ đó tìm ra được các hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân của các hạn chế 
đó. 
  Đề  ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh 
Cẩm Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
  Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ  và nâng cao hiệu quả  tín 
dụng bán lẻ của NHTM. 
 Phạm vi nghiên cứu: 
* Về  mặt khơng gian: Đề  tài nghiên cứu liên quan đến Ngân hàng TMCP Cơng 
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
* Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ trong 
những năm 2013 đến 2017, đó là giai đoạn mà định hướng phát triển tín dụng bán 
lẻ là xu hướng của hầu hết các Ngân hàng thương mại 
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử  dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ 
yếu vào các phương pháp thống kê, mơ tả, phương pháp so sánh và phương pháp 
phân tích tổng hợp. 
5.Kết cấu đề tài
Ngồi mở  đầu, kết luận, danh mục các từ  viết tắt, danh mục bảng biểu,  
kết cấu luận văn gồm ba chương: 



12

Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  hoạt động tín dụng bán lẻ  của ngân hàng  
thương mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ  tại Ngân hàng 
thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt  động tín dụng bán lẻ  tại 
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm 
Phả.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN 
DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng  
cho khách hàng. Vì vậy để  hiểu một cách rõ ràng về  tín dụng bán lẻ, chúng ta 
cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay 
(Ngân hàng và các tổ  chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh 
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi 
vay sử  dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách  
nghiệm hồn trả  vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh 
tốn” (PGS.TS. Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ  ngân hàng thương mại” – 
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2014)
Tại Việt Nam hiện nay, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động  
kinh doanh Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó có tín 
dụng bán lẻ.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định 
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán bn và tín dụng  
bán lẻ. “Tổ chức tín dụng cho các tổ  chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài 

hạn nhằm đáp  ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,  đời sống” 


13

(Khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng) được bao hàm cả hai hoạt động là 
tín dụng bán bn và tín dụng bán lẻ. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt 
hoạt động tín dụng bán bn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương  
đối và khơng phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối  
loại hình thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như 
mục đích quản lý của từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số  ngân hàng  
thương mại khơng có khái niệm tín dụng bán bn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt 
bằng khái niệm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ  gia đình. Có ý  
kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử 
dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp siêu 
vi mơ.
Trong khn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ 
như  sau: Tín dụng bán lẻ  là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) 
trực tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mơ.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của tín dụng bán lẻ
1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
 Quy mơ của các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, doanh 
nghiệp siêu vi mơ thường nhỏ  nhưng số  lượng các khoản vay lớn. Do chi phí 
giao dịch (bao gồm những chi phí về  thẩm định, các thủ  tục cấp tín dụng, giám 
sát vốn vay) cao nên dẫn đến chi phí cho vay cao. Vì vậy lãi suất tín dụng bán lẻ 
thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại thơng thường. 
  Nhu cầu cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh  
của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển 
thì nhu cầu tăng lên và ngược lại. 
  Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Đa số 

khách hàng đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến việc 
có được ngân hàng cho vay hay khơng, số  tiền gốc và lãi phải trả  hàng tháng là 
bao nhiêu, thủ  tục giải quyết có đơn giản, nhanh chóng khơng để  đáp  ứng kịp 
thời nhu cầu mua sắm của họ  mà không quan tâm nhiều đến lãi suất mà ngân  


14

hàng áp dụng. Ngược lại, các khách hàng vay mục đích kinh doanh rất cân nhắc 
về lãi suất, họ thường so sánh lãi suất giữa các ngân hàng.
  Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có quan hệ mật thiết với  
thu nhập của họ. Nếu thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng 
và ngược lại.
  Các khoản tín dụng bán lẻ  thường có độ  rủi ro cao. Do hoạt động tín  
dụng bán lẻ  chịu nhiều  ảnh hưởng từ  các yếu tố  khách quan (thiên tai, thất 
nghiệp, ngành nghề  kinh doanh, chu kỳ  kinh tế…) và các yếu tố  chủ  quan (thu  
nhập, cơng việc, sức khỏe, ý thức trả nợ…) ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân 
hàng nên lĩnh vực tín dụng bán lẻ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ để tiêu dùng thường lớn. Do các 
khoản cho vay có độ rủi ro cao và khách hàng thường khơng quan tâm nhiều đến  
lãi suất nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình cho vay khác.  
Đồng thời số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nên lợi nhuận từ cho vay tiêu  
dùng thường cao. 
Nguồn trả  nợ  từ  thu nhập thường xun,  ổn định của khách hàng và 
thường phải có tài sản đảm bảo. Sự kiểm sốt nguồn thu này của ngân hàng đơi 
khi gặp khó khăn. Để  hạn chế  rủi ro, hầu hết các khoản tín dụng bán lẻ  ngân 
hàng đều u cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để  đảm bảo nghĩa 
vụ trả nợ ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trị của tín dụng bán lẻ
­ Đối với người tiêu dùng

Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn để tiêu 
dùng, sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và khả  năng tích luỹ  để 
đáp  ứng nhu cầu đó. Khi khách hàng có nhu cầu vốn kinh doanh, mua sắm một  
sản phẩm hay dịch vụ  ngay thời điểm hiện tại nhưng họ  tích lũy chưa đủ  để 
trang trải chi phí đó thì sản phẩm tín dụng bán lẻ  của ngân hàng sẽ  giúp họ  có  
thể  giải quyết được ngay những nhu cầu trong hiện tại cũng như  tương lai mà 
khơng cần phải chờ đợi khi có đủ  tiền. Từ  đó tín dụng bán lẻ  giúp các cá nhân,  


15

hộ  kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mơ có thêm địn bẩy tài chính trong kinh  
doanh cũng như  cải thiện đời sống người dân, giúp họ  có cuộc sống tiện nghi 
đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
­ Đối với nhà sản xuất, cung ứng
Hoạt động tín dụng bán lẻ khơng chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng  
mà cịn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn  
tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận.  
Tuy nhiên khơng phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh tốn  
được ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ơ tơ… Với sự xuất 
hiện của tín dụng bán lẻ, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh tốn cho  
nhà sản xuất, cung  ứng. Nhờ  đó nhà sản xuất có thể  tiêu thụ  sản phẩm nhanh  
chóng, tăng vịng quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như  mở  rộng thị 
phần, từ  đó tăng lợi nhuận. Như  vậy tín dụng bán lẻ  đã gián tiếp thúc đẩy sản  
xuất, q trình ln chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra u cầu cho nhà sản xuất,  
nhà cung cấp phải đổi mới, cải tiến cơng nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm,  
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
­ Đối với ngân hàng thương mại
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho  
vay chiếm tỷ  trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ  yếu cho ngân hàng nhờ  sự 

chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng 
bán lẻ, do số  lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà 
ngân hàng thu được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng tín dụng  
bán lẻ  là các cá nhân, hộ  gia đình, doanh nghiệp siêu vi mơ, so với số  lượng  
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ... thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân 
hàng khơng có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này.
Hoạt động tín dụng bán lẻ  là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy  
nhiên khi phát triển mở  rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể  mở  rộng  
mối quan hệ  với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ  tiện ích 
của ngân hàng, cho khách hàng. Từ  đó làm tăng khả  năng huy động vốn, đa  


16

dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng  
như khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
­ Đối với nền kinh tế
Vai trị của tín dụng bán lẻ  đối với nền kinh tế  là khơng thể  phủ  nhận. 
Ngân hàng thực hiện tín dụng bán lẻ có thể giúp khách hàng thỏa mãn những nhu 
cầu vốn kinh doanh, nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả  năng thanh tốn trong  
tương lai. Khi tín dụng bán lẻ được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm  
nhiều cơ  hội tiếp cận, sử  dụng các sản phẩm, dịch vụ, phương án kinh doanh 
mới mà với khả  năng thanh tốn hiện tại họ  khơng thể  có. Nhờ  vậy kích thích  
người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quy mơ, hiệu quả 
kinh doanh tạo điều kiện cho con người phát triển tồn diện. 
Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ  hăng say lao 
động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát  
triển. Đây chính là địn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng  
trưởng kinh tế, tăng khả  năng đầu tư  xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm 
nghèo…Hơn nữa tín dụng bán lẻ cịn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình  

trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong 
xã hội.
1.1.3. Ngun tắc và điều kiện cấp tín dụng
1.1.3.1. Ngun tắc chung trong cấp tín dụng khách hàng bán lẻ
­  Sử dụng đúng mục đích 
Theo ngun tắc này, tiền vay hay khoản tín dụng phải được sử dụng theo 
đúng mục đích sử  dụng vốn đúng hai bên đã thoả  thuận trong hợp đồng. Ngân 
hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi u cầu vay vốn khơng được sử dụng đúng 
mục đích đã định. Việc sử  dụng khoản tín dụng/tiền vay sai mục đích thể  hiện 
sự thất tín của bên vay và có khả năng gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Do đó khi  
cho vay ngân hàng u cầu bên vay phải tn thủ  ngun tắc này và trong suốt 
thời gian được cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thường xun giám sát, kiểm  
tra việc sử  dụng vốn của khách hàng. Việc khách hàng sử  dụng vốn vay không 


17

đúng mục đích có thể dẫn đến thất thốt và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử 
dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Việc 
sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích là cơ  sở để  ngân hàng thẩm định và đưa  
ra quyết định cấp tín dụng. Đồng thời, nó cũng là cơ  sở  để  ngân hàng kiểm tra,  
giám sát khách hàng.
  Về  phía khách hàng, việc sử  dụng khoản tín dụng đúng mục đích góp 
phần nâng cao hiệu quả  sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng khoản vay của  
khách hàng đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả  năng hồn trả  nợ  cho ngân 
hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố  quan 
hệ giữa khách hàng và ngân hàng sau này. 
­ Tiền vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi 
Ngân hàng “ đi vay để cho vay” hay nói cách khác ngân hàng huy động các  
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ  các tổ  chức, cá nhân để  sử  dụng vào việc cho 

vay nhằm sinh lời. Gốc và lãi để trả cho người gửi tiền là từ tiền thu hồi gốc cho  
vay và lãi vay. Vì vậy việc hồn trả  nợ  gốc và lãi vốn vay là một ngun tắc  
khơng thể thiếu trong hoạt động cho vay. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động 
tín dụng bán lẻ là thu nhập của ngân hàng, là cơ  sở giúp ngân hàng trang trải các  
khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy u cầu khách hàng 
phải hồn trả  đúng hạn và đầy đủ.  Trong hợp đồng vay vốn đã thỏa thuận rõ 
phương thức hồn trả  gốc và lãi và thời gian vay nên bất cứ  sự  chậm trễ  nào 
trong việc hồn trả  gốc và lãi cũng như  sự  khơng đảm bảo đủ  số  lượng gốc và  
lãi đều được coi là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt  
hợp đồng và sử dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ.
1.1.3.2. Điều kiện tín dụng bán lẻ
  Điều kiện cấp tín dụng là những u cầu của ngân hàng đối với khách 
hàng để  làm căn cứ  xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ  có thể  được 
cấp tín dụng của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện. Nội dung các  
điều kiện cấp tín dụng gồm: 
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý 


18

Quan hệ  tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ  được pháp 
luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, 
các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ 
vay mượn sẽ  phát sinh sự  chuyển giao và giao dịch về  tài sản do đó cần có sự 
xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách  
hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. 
Thứ hai, khoản tín dụng phải được sử dụng hợp pháp 
Vốn vay, khoản bảo lãnh, chiết khấu…các hình thức tín dụng phải được 
sử dụng hợp pháp tức là khơng vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng phù hợp 
với ngun tắc  sử   dụng khoản  tín dụng  mà  các  cá  nhân,  hộ  gia  đình,  doanh  

nghiệp siêu vi mơ đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp 
thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng 
hồn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngồi ra, khi vốn sử dụng bất hợp pháp thì tư 
cách pháp lý của khách hàng có thể  bị  mất đi do đó  ảnh hưởng tới quan hệ  tín 
dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. 
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo  
hồn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
 Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu  
như  sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng 
minh được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về 
tài chính để thực hiện được cam kết hồn trả tiền vay đúng hạn. 
Thứ  tư, khách hàng phải có phương án kinh doanh, dự  án phục vụ  đời  
sống khả thi.
  Khách hàng phải có phương án khả  thi và hiệu quả  vì bản chất của 
NHTM là tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay, cấp tín dụng phải đảm bảo 
các ngun tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ 
vốn phải đảm bảo tính khả  thi và hiệu quả  để  đảm bảo nâng cao chất lượng 
cuộc sống của khách hàng, đồng thời duy trì cuộc sống, hoạt động kinh doanh  


19

của khách hàng  ổn định, giúp khách hàng n tâm lao động tạo nguồn thu và trả 
đầy đủ nợ gốc và lãi theo cam kết với ngân hàng. 
Thứ  năm, khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy  
định.
 NHTM quan tâm đến biện pháp bảo đảm vì:
 Biện pháp bảo đảm là cơng cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm  
và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
 Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh tốn “thứ  hai” cho NHTM  

(trong trường hợp khách hàng khơng trả  được khoản vay). Do nguồn trả  nợ  từ 
thu nhập của khách hàng có nhiều rủi ro, khơng đảm bảo cho khách hàng có thể 
trả  đầy đủ  nợ  gốc và lãi. Do vậy, để  hạn chế  rủi ro, ngân hàng u cầu khách  
hàng đi vay vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng. 
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ
  Mỗi ngân hàng có những quy định riêng của mình về  quy trình cấp tín  
dụng nhưng nhìn chung đều tn theo các bước cụ thể sau: 
Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng.
 Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng  
đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ  sơ. Thơng thường hồ  sơ  cấp tín dụng 
thường gồm các giấy tờ sau:
 Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo mẫu của ngân hàng). 
 Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.
 Tờ khai về tình hình tài chính. 
 Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng khoản tín dụng và nguồn lực  
trả nợ.
Bước 2. Thu thập thơng tin tín dụng.
 Ngân hàng thu thập thơng tin tín dụng từ các nguồn:
 Thơng tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có)
 Thơng tin từ trung tâm tín dụng. 


20

Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng. 
Thẩm định hồ sơ khách hàng là q trình ngân hàng tiến hành xem xét, phân 
tích các thơng tin, số liệu đã thu thập về khách hàng. Từ đó ngân hàng xác định giới 
hạn an tồn của quan hệ  tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng nhằm đưa ra 
quyết định đúng đắn trong các quyết định tín dụng. Các nội dung cần thẩm định 
bao gồm mức thu nhập, hiệu quả kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, tài sản đảm 

bảo, số  dư các tài khoản tiền gửi, sự  ổn định về  việc làm và nơi cư  trú, tư  cách  
đạo đức người vay... Ngồi ra, cán bộ tín dụng dự kiến lợi ích thu được cho ngân 
hàng khi khoản vay được phê duyệt.
Sau khi cán bộ  tín dụng thẩm định tín dụng xong sẽ lập tờ trình tín dụng 
đề xuất lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản tín dụng.
Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ  tiêu cấp tín dụng và ký hợp đồng tín  
dụng với khách hàng. 
Mức cấp tín dụng: Dựa vào nhu cầu vay vốn, khoản bảo lãnh, chiết khấu… 
tỷ  lệ  cấp tín dụng tối đa tính trên giá trị  tài sản thế  chấp hay cầm cố; Khả  năng 
nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn tính dụng tối  
đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định  
số tiền cụ thể mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng.
Thời hạn cấp tín dụng: Căn cứ  vào khả  năng trả  nợ  của khách hàng mà 
thời hạn cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng nhưng khơng vượt q thời  
hạn tối đa quy định của sản phẩm riêng. 
Lãi suất, phí: Thường được xác định dựa vào lãi suất cơ  bản cộng với  
mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp khơng trả  đúng  
hạn, khách hàng cịn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ q hạn của ngân hàng. 
Nếu ngân hàng đồng ý cấp tín dụng thì xác định các chỉ tiêu và mời khách  
hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng và 
chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân phải giải thích rõ 
bằng văn bản gửi tới khách hàng. 
Bước 5.Ký hợp đồng tín dụng


21

Sau khi ngân hàng thẩm định và chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng  
thì ngân hàng sẽ mời khách hàng đến ngân hàng để thỏa thuận về các điều khoản  
trong hợp đồng. Sau đó, đại diện ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng.

Bước 6.Cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, chiết khấu,…)
 Sau khi ký hợp đồng cấp tín dụng, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho  
khách hàng. Ngân hàng giải ngân có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng 
tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng của khách hàng, cũng có thể ngân 
hàng thay mặt chuyển tiền vào tài khoản thanh tốn của nhà cung cấp, bên thụ 
hưởng. 
Bước 7.Theo dõi nợ và xử lý khoản tín dụng
Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xun theo dõi và giám sát khoản vay. 
Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách  
vay, ngân hàng có thể dựa vào các thơng tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm  
tra.  Nếu phát hiện rủi ro nhưng khơng q nghiêm trọng thì ngân hàng có thể  áp 
dụng biện pháp khai thác nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nhóm 
nợ…)  Trong trường hợp rủi ro xảy ra là do khách hàng cố  tình khơng trả  nợ, 
khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích, cung cấp thơng tin khơng đúng sự 
thật thì ngân hàng chủ  động thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc, xử  lý TSĐB 
thu hồi nợ. 
Bước 8.Thanh lý nợ
Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp  
đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ  động trả  nợ  cho ngân hàng khi đến hạn và 
cũng có thể  trả  nợ  trước hạn. Đến thời điểm trả  nợ  gốc và lãi đã thỏa thuận  
trong hợp đồng, nếu khách hàng khơng trả nợ đúng hạn thì ngân hàng đánh giá là  
khơng có khả  năng trả  nợ  đúng hạn và tồn bộ  số  dư  nợ  gốc đó là nợ  q hạn,  
ngân hàng sẽ  áp dụng lãi suất phạt q hạn và phân loại tồn bộ  số  dư  nợ  gốc 
của khách hàng vào nhóm nợ  tương  ứng để xử  lý. Khi đã thu hồi hết nợ  gốc và 
lãi, ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ  thơng tin khách 
hàng.


22


1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc ngân hàng thiết lập điều kiện về  kinh tế  và  
pháp lý để đảm bảo thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay khơng 
thực hiện trả nợ theo quy định. Theo đó có thể thấy với bảo đảm tín dụng, ngân 
hàng sẽ được giảm bớt tổn thất khi khách hàng vì một lý do khách quan nào đó 
mà khơng thể  thanh tốn khoản nợ  cho ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn thu 
nợ  thứ  hai. Đồng thời bảo đảm tín dụng cũng sẽ  gắn trách nhiệm vật chất của  
người đi vay trong q trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực  
hiện nghĩa vụ trả  nợ. Nếu khơng trả  được nợ  sẽ  sẽ  mất tài sản và tốn kém chi  
phí nhiều hơn..
1.1.5.1. Cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là việc NHTM cấp tín dụng mà  
theo đó nghĩa vụ  trả  nợ  của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện  
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay  
hoặc thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba.
 Biện pháp cầm cố tài sản bảo đảm
 Cầm cố tài sản là việc khách hàng giao tài sản là động sản thuộc sở hữu  
của mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm  
cố  có đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố  vẫn giữ 
tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ. 
Tài sản cầm cố bao gồm: 
 Hàng hóa, kim khí q, đá q, và các vật liệu có giá trị khác.
 Ngoại tệ  bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ  chức cung  
ứng dịch vụ thanh tốn bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ. 
  Trái phiếu, cổ  phiếu, tín phiếu, kỳ  phiếu, chứng chỉ  tiền gửi, sổ  tiết  
kiệm, thương phiếu, các giấy tờ  trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ  phiếu  
của TCTD phát hành, khách hàng vay khơng được cầm cố ở chính TCTD đó. 
Quyền địi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền được nhận số tiền bảo  
hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.



23

 Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm  
ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi,  
lợi tức, tài sản hình thành từ  vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố  có  
quyền nhận.
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Biện pháp thế chấp tài sản bảo đảm
Thế chấp tài sản là khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu 
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền. 
Khách hàng có thể  dùng tài sản đã có thuộc quyền sở  hữu của mình để 
đảm bảo cho khoản tín dụng. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật khách 
hàng cũng có thể  dùng chính tài sản hình thành từ  vốn vay để  đảm bảo cho  
khoản vay, nói cách khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình thành 
từ  việc sử  dụng khoản tiền vay và hợp đồng thế  chấp được ký khi tài sản đã  
hình thành. Tài sản thế chấp bao gồm:
 Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền  
với nhà ở, cơng trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
  Giá trị  quyền sử  dụng đất mà pháp luật về  đất đai quy định được thế 
chấp.
  Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời 
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như 
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, cơng trình xây dựng, các bất động  
sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. 
Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh 
Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sử dụng tài sản thuộc 
quyền sở hữu, giá trị  quyền sử dụng đất của mình, đối với ngân hàng là tài sản 
thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng, 

nếu đến hạn trả  nợ  mà khách hàng vay thực hiện khơng đúng nghĩa vụ  trả  nợ 
trong hợp đồng vay vốn. 


24

1.1.5.2. Cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo là khoản tín dụng khơng được bảo 
đảm bằng bất kỳ  tài sản nào. Cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo chỉ  dựa 
duy nhất vào tín nhiệm của bên được cấp tín dụng. Bởi vậy, hình thức vay này  
thường khó thực hiện hơn so với cấp tín dụng có bảo đảm. 
1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ
1.1.6.1. Căn cứ theo sản phẩm tín dụng bán lẻ
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ  có một số  hình 
thức phân loại đặc thù như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
­ Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hóa;
­ Tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
­ Cho vay cá nhân, hộ gia đình;
­ Cho vay doanh nghiệp siêu vi mơ.
1.1.6.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến hiện nay
 Trên cơ  sở  các hình thức cấp tín dụng cơ  bản, cùng với sự  phát triển của  
nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay khơng ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều  
sản phẩm mới, để  có thể  đáp  ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của 
khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách 
hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng khoản tín dụng, một số sản phẩm phổ biến 
hiện nay gồm:
­ Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm  
đáp  ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước như mua vật tư hàng  

hóa, chi phí nhân cơng, nhiên liệu nộp thuế,…; xuất nhập khẩu ngun vật liệu, 
hàng hóa,…; thơng thường thơng qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng 
hoặc từng lần.
­ Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: Là sản phẩm tín dụng trung dài  
hạn nhằm bổ  sung vốn đầu tư  mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị,  


25

phương tiện vận tải, văn phịng làm việc, nhà xưởng,…
­ Cho vay kinh doanh chứng khốn: Là sản phẩm cho nhà đầu tư  vay bằng  
tiền Việt Nam để kinh doanh chứng khốn và ứng trước tiền bàn chứng khốn đã  
được khớp lệnh cơng ty chứng khốn
­ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của  
người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu sinh hoạt  
gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
­ Cho vay du học: Là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để  hỗ  trợ  cho du  
học sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngồi.
­ Cho vay học phí: Thơng thường là sản phẩm cho vay tín dụng dưới hình  
thức trả  định kì nhằm hỗ  trợ  người vay có đủ  khả  năng chi trả  học phí khi bản  
thân người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học ở Việt Nam.
­ Cho vay nhà đất để phục vụ đời sống: Là sản phẩm cho các khách hàng 
cá nhân vay vốn để  thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền th lại  
nhà của nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất,…
­ Cho vay mua ơ tơ: Khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một  
chiếc ơ tơ mới đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh.
­ Cho vay theo hình thức phát hành thẻ  tín dụng: Phát hành thẻ  tín dụng 
cho các cá nhân, tổ chức phục vụ chi tiêu mua sắm, tiêu dùng.
­ Phát hành các loại bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh tốn cho doanh nghiệp 
siêu vi mơ: Bảo lãnh thực hiện hợp  đồng, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh dự 

thầu…
Ta thấy rằng, tín dụng bán lẻ  có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân 
hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản  
thân ngân hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình. 
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả  hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng 
thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ  của ngân hàng thương  
mại


×