Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của tỷ giá ERPT vào lạm phát ở việt nam trước và sau khi gia nhập WTO (2000 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.01 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

---------

VÕ THỊ THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN
DẪN CỦA TỶ GIÁ ERPT VÀO LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU
KHI GIA NHẬP WTO
(2000 – 2011)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
\

TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

---------

VÕ THỊ THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN
DẪN CỦA TỶ GIÁ ERPT VÀO LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU


KHI GIA NHẬP WTO
(2000 – 2011)
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2012


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình cáo học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ trường Đại học Kinh Tế
Tp.HCM, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin chân thành gởi lời cám ơn đến TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo –
người đã rất tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp CTCP Acecook Việt Nam
đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.

Tơi xin cám ơn đến gia đình, bạn bè đã bên tôi và động viên tôi trong suốt q
trình học cao học.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2012
Học viên

Võ Thị Thanh Trúc



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Thầy
hướng dẫn; số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận
văn này chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào cho tới thời điểm
này.

Tp.HCM, ngày 26 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Võ Thị Thanh Trúc


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
- ADF: Augmented Dickey – Fuller
- CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
- DLCPI_sa: Sai phân bậc 1 của chỉ số giá tiêu dùng sau khi hiệu chỉnh mùa
vụ và lấy logarithm
- DLIMP_sa: Sai phân bậc 1 của chỉ số giá nhập khẩu sau khi hiệu chỉnh
mùa vụ và lấy logarithm
- DLNEER_sa: Sai phân bậc 1 của tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa
phương sau khi hiệu chỉnh mùa vụ và lấy logarithm
- DLM2_sa: Sai phân bậc 1 của cung tiền M2 sau khi hiệu chỉnh mùa vụ và
lấy logarithm
- DLPPI_sa: Sai phân bậc 1 của chỉ số giá sản xuất sau khi hiệu chỉnh mùa
vụ và lấy logarithm
- DLOIL_sa: Sai phân bậc 1 của giá dầu sau khi hiệu chỉnh mùa vụ và lấy
logarithm

- ERPT: Exchange rate pass-through : Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái
- GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam
- HP: Hodrick – Prescott
- IMP: Chỉ số giá nhập khẩu
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- NEER: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương
- M2: Cung tiền mở rộng
- GAP (Output Gap): Khe hở sản lượng
- GDP (Gross Domestic Products): Tổng sản lượng quốc gia


- VAR: Vector Autorgressive Model
- Worldbank: Ngân hàng Thế giới
- WTO: Tổ chức thương mại Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ chế truyền dẫn tỷ giá thông qua kênh trực tiếp .................................... 5
Bảng 3.1: Bảng giả thuyết mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái tới lạm phát
Việt Nam qua 2 giai đoạn – Trước và sau khi gia nhập WTO .................................. 19
Bảng 4.1: Độ trễ tối ưu cho mơ hình VAR của giai đoạn 1 ....................................... 21
Bảng 4.2 : Độ trễ tối ưu cho mơ hình VAR của giai đoạn 2 ..................................... 22

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock OIL ............................................ 24
Hình 4.2: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock GAP......................................... .. 25
Hình 4.3: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock chính sách tiền tệ ....................... 26
Hình 4.4: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock tỷ giá (Neer) .............................. 27
Hình 4.5: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock chỉ số giá nhập khẩu (IMP) ....... 29
Hình 4.6: Kết quả phản ứng khi có cú shock chỉ số giá sản xuất (PPI)...................... 29



1

1. Giới thiệu (Introduction)
Lý do chọn đề tài:
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Việc hội nhập kinh tế toàn cầu này đã tác động mạnh mẽ đến sự ổn
định của kinh tế vĩ mô, cụ thể là lạm phát và tỷ giá. Rủi thay trong bước đầu hội
nhập nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam phải đương đầu với những tình huống diễn
biến xấu của nền kinh tế thế giới đến hai lần, cụ thể lần thứ nhất là năm 2007 khi
giá cả thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá dầu; lần thứ hai là cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Kết quả của sự chống chọi là trong nửa đầu năm 2008, nền
kinh tế nước ta phải đối phó với tình trạng lạm phát cao – gần 23% và tỷ giá giai
đoạn 2007-2009 liên tục được điều chỉnh.
Như vậy giữa việc mở cửa nền kinh tế với chính sách tỷ giá và tình hình lạm phát
tại Việt Nam có mối quan hệ với nhau hay khơng? Nếu giữa chúng có mối quan hệ
với nhau thì mức độ đó là mạnh hay yếu? Tỷ giá và lạm phát có quan hệ với nhau
như thế nào? Khi mức độ mở cửa của nền kinh tế càng lớn thì ảnh hưởng của sự
thay đổi tỷ giá lên lạm phát sẽ cao hơn không?
Đây là vấn đề mà nhiều nhà chính sách và nhà kinh tế đặc biệt quan tâm. Để trả lời
cho các câu hỏi trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn tỷ
giá ERPT vào lạm phát ở Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO (2000 –
2011)” làm đề tài nghiên cứu.
Tính cấp thiết của đề tài:
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế gắn liền với sự tồn tại của các nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường. Lạm phát cao đã tác động đến nhiều mặt của đời sống
Kinh tế - Xã hội, làm chao đảo cuộc sống của dân chúng. Việc chống lạm phát
cũng là nhiệm vụ thường trực của các quốc gia. 1

1


Theo Mai Thị Thanh Xuân, 2008. Tác động của lạm phát đến đời sống của người có thu nhập thấp ở Việt
Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24 (2008) 102-113, trang 1.


2

Vì vậy việc nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đối với lạm phát thơng qua
mức tác động của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá (cụ thể: chỉ số giá nhập khẩu,
chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng) được quan tâm và thực hiện bởi nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới.
Việc xác định mức độ truyền dẫn tỷ giá của một quốc gia sẽ cho chúng ta biết mức
tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái vào tỷ lệ lạm phát của quốc gia đó. Từ đó quốc
gia đó có chính sách điều hành tiền tệ và tỷ giá hối đoái thích hợp.2
Tại Việt Nam cũng có khá nhiều bài nghiên cứu đã nghiên cứu về ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái đến lạm phát trong những năm gần đây với nhiều bài mang tính
định tính. Ngồi ra cũng có khá nhiều bài nghiên cứu định lượng mức độ tác động
của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam.
Sau khi gia nhập WTO tình hình lạm phát tại Việt Nam tăng mạnh, chính sách tỷ
giá hối đối linh hoạt hơn, mức độ biến động của tiền đồng Việt Nam ngày càng
cao, người dân hoang mang với ảnh hưởng nền kinh tế mở cửa. Do đó việc nghiên
cứu đánh giá có hay khơng sự ảnh hưởng của việc gia nhập WTO vào mối quan hệ
giữa tỷ giá và lạm phát là vấn đề cấp thiết để các nhà hoạch định chính sách có
những chính sách điều hành tiền tệ và tỷ giá hối đối thích hợp để vừa thúc đẩy
nền kinh tế hội nhập thế giới vừa quản lý tốt tỷ lệ lạm phát.
Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái ERPT vào lạm phát ở
Việt Nam trong 2 giai đoạn trước & sau khi gia nhập WTO bằng phương pháp
VAR (Vector Autoregressive Model), tác giả sẽ rút ra những đặc tính ERPT vào
lạm phát.

Từ đó có thể đưa ra những cơ sở đầy đủ khi dự báo về lạm phát và những chính
sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Việc xác định
ERPT chính xác sẽ giúp Ngân hàng trung ương hiểu được mức ảnh hưởng, cường
2

Theo Choudhri và Hakura (2001), “Exchange Rate Pass-Through to Domestic
Prices: Does the Inflationary Environment Matter?”


3

độ và thời gian của bất kỳ cú sốc tỷ giá hối đối thay đổi trong lạm phát. Do đó,
ngân hàng trung ương, có thể ban hành chính sách tiền tệ thích hợp để giữ lạm
phát tại Việt Nam theo mục tiêu đề ra.
Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu vào giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng
trong nước. Từ đó xác định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát ở Việt
Nam. Nói cách khác, bài nghiên cứu hiệu ứng trung chuyển tác động của tỉ giá
chính là độ co dãn của giá trong nước so với tỉ giá thông qua hai khía cạnh: (1) có
thể nghiên cứu mối tương quan giữa giá hàng nhập khẩu và tỉ giá; (2) mối quan
tâm đặc biệt là tác động của tỉ giá đến mức giá chung (chẳng hạn được biểu hiện
thông qua chỉ số giá sản xuất – PPI và chỉ số giá tiêu dùng – CPI). Kiểm định mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá tiêu dùng ở Việt Nam trong giai đoạn có sự
thay đổi trong tự do thương mại. Dựa vào sự khác nhau về tự do thương mại, chia
thành 2 giai đoạn nghiên cứu: giai đoạn trước và giai đoạn sau khi gia nhập WTO
để phân tích tầm quan trọng của tự do thương mại và lạm phát khi có ảnh hưởng
của tỷ giá hối đối gọi là Exchange rate pass through (ERPT).
Tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát trong nước có tương quan 2 chiều qua lại với
nhau: tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lên các biến số trong nước, và sự tác động của các
biến số trong nước lên tỷ giá hối đoái. Bài nghiên cứu giới hạn nghiên cứu ở việc

tỷ giá hối đoái thay đổi đã gây ảnh hưởng lên giá cả các hàng hóa trong nước.
Phương pháp nghiên cứu
Cũng như McCarthy (2000), Hahn (2003) và Faruqee (2006), nghiên cứu ở các
nước phát triển, cụ thể là các quốc gia tại Châu Âu, Ito & Sato (2006) cho các
nước Đông Á, Belaisch (2003) cho Brazil, và Leigh & Rossi (2002) cho Turkey,
trong bài nghiên cứu này tác giả cũng sử dụng mơ hình VAR (Vector
Autoregressive Model) để nghiên cứu ERPT tại Việt Nam.
Thứ nhất: đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá (chỉ
số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng) của Việt Nam ở 2 giai


4

đoạn: giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO (từ năm 2000 – 2006) và giai
đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (từ năm 2007 – 2011).
Thứ 2: Phân rã phương sai (Variance decomposition) để xác định tầm quan trọng
của cú sốc từ các biến đến sự gia tăng lạm phát tại Việt Nam trong 2 giai đoạn
trước và sau khi gia nhập WTO.
Thứ 3: So sánh kết quả mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá và
sự tác động của các cú sốc đến lạm phát trong 2 giai đoạn trước và sau khi gia
nhập WTO.
Bố cục luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia
ra thành 3 phần:
-

Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về sự truyền dẫn tỷ giá hoái
đối và lạm phát

-


Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

-

Nội dung và kết quả nghiên cứu


5

2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây (literature review)
2.1. Lý thuyết truyền dẫn tỷ giá hối đoái:
Truyền dẫn tỷ giá hối đoái (Exchange rate pass through): Theo Olivei (2002)
ERPT như phần trăm giá nhập khẩu thay đổi khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay
đổi 1%. Theo Lian (2006) và Nkunde Mwase (2006) sử dụng một định nghĩa rộng
hơn, ERPT là sự phản ánh những thay đổi của giá cả trong nước để đáp ứng 1%
trong thay đổi tỷ giá, với giá cả trong nước là giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá
tiêu dùng. Trong luận văn này tác giả nghiên cứu hiệu ứng trung chuyển tác động
của tỉ giá ERPT như là mức % thay đổi giá trong nước tính bằng đồng tiền của
nước nhập khẩu khi tỉ giá tiền tệ giữa các đối tác thương mại thay đổi 1%, với chỉ
số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá
tiêu dùng. Nếu tỉ giá hối đoái thay đổi 1% làm giá cả trong nước thay đổi 1% thì
sự truyền dẫn được gọi là “hồn tồn” (complete pass – through). Nếu tỷ giá hối
đối thay đổi 1% nhưng giá cả trong nước thay đổi nhỏ hơn 1% thì sự truyền dẫn
đó được gọi là “khơng hoàn toàn” (incomplete pass – through). 3
Cơ chế truyền dẫn tỷ giá: theo Nicoleta (2007), những thay đổi trong tỷ giá hối
đối có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát thông qua kênh trực tiếp và kênh gián
tiếp. Kênh trực tiếp có thể được nhìn thấy thơng qua các cú sốc tỷ giá như một sự
phá giá tiền tệ. Điều này làm cho các hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu và ngun liệu
thơ trở nên đắt hơn. Sau đó dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn và kết quả là, giá tiêu

dùng cao hơn.
Bảng 2.1: Cơ chế truyền dẫn tỷ giá thông qua kênh trực tiếp

Nguồn: Nicoleta (2007)
3

Theo Th.S Bạch Thị Phương Thảo, “Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam giai đoạn
2001 – 2011”, (2011)


6

Các kênh gián tiếp cho rằng sự mất giá của đồng nội tệ làm cho hàng hóa trong
nước rẻ hơn và do đó, nhu cầu của đất nước này tăng xuất khẩu. Điều này sẽ kích
thích làm tăng cầu lao động, tiền lương và tổng cầu, và kết quả là, có thể dẫn đến
lạm phát. Điều này chỉ có thể xảy ra trong dài hạn do độ ì của giá trong ngắn hạn.
2.2. Các nghiên cứu đối với các nước phát triển
McCarthy (2000) đã kiểm định sự chuyển giá của tỷ giá hối đoái và giá nhập khẩu
vào lạm phát ở một số nền kinh tế cơng nghiệp hóa bằng mơ hình VAR trong giai
đoạn từ 1976 – 1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự truyền dẫn của tỷ giá hối
đoái vào lạm phát. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh nhất lên chỉ số giá nhập khẩu
và ít ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu dùng. Ngoài ra phản ứng xung đẩy cho thấy tỷ
giá hối đoái có ảnh hưởng khơng đáng kể đến lạm phát giá cả trong nước trong khi
giá nhập khẩu có tác động mạnh mẽ hơn.
Hahn (2003) đã sử dụng mơ hình VAR để nghiên cứu tác động chuyển dịch của cú
sốc bên ngoài, tức là cú sốc giá dầu, tỷ giá hối đối và giá hàng hóa nhập khẩu phi
dầu mỏ đến lạm phát khu vực sử dụng đồng Euro thông qua các chỉ số giá (chỉ số
giá hàng nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng). Kết quả của bài
nghiên cứu cho thấy cú sốc giá hàng nhập khẩu phi dầu mỏ ảnh hưởng mạnh và
nhanh nhất đến các chỉ số giá, kế tiếp là cú sốc tỷ giá hối đoái và sau cùng là cú

sốc giá dầu. Kích cỡ và độ lớn tác động chuyển dịch của những cú sốc giảm dần từ
chỉ số giá nhập khẩu, đến chỉ số giá sản xuất và cuối cùng là chỉ số giá tiêu dùng.
Choudri & Hakura (2006) đã sử dụng số liệu của 71 nước phát triển và mới nổi
trong giai đoạn 1979 – 2000 để kiểm chứng mức độ của sự phá giá lên lạm phát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ truyền dẫn của tỷ giá lên lạm phát mạnh hay
yếu phụ thuộc vào mức độ lạm phát ban đầu của quốc gia. Đối với những nước có
mức độ làm phát ban đầu cao thì cú sốc tiền tệ có xu hướng kéo dài hơn và mức
truyền dẫn của tỷ giá hối đối sẽ cao hơn, ngược lại sự truyền dẫn yếu đối với nước
có mức lạm phát ban đầu thấp và sự truyền dẫn sẽ cao đối với nước có mức lạm
phát ban đầu cao.


7

2.3. Các nghiên cứu đối với các nước đang phát triển
Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato (2007) cũng sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên giá cả trong nước ở các nền kinh tế
Đông Á. Đặc biệt là sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và những thay đổi tỷ giá
hối đoái. Trong các nền kinh tế bị khủng hoảng, mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái lên giá cả hàng hoá nhập khẩu là rất cao nhưng tỷ giá tác động lên chỉ số giá
tiêu dùng lại thấp. Ngồi ra, kết quả cịn chỉ ra rằng chính sách tiền tệ là một yếu
tố quan trọng làm cho tình hình lạm phát xấu hơn trong thời kì khủng hoảng tiền
tệ.
Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn & Marcelo Sánchez (2007) nghiên cứu sự ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá tại 3 nền kinh tế công nghiệp cũng như 3 khu vực
kinh tế mới nổi trên thế giới, bao gồm Châu Á (Trung Quốc, Nam Hàn, Singapore,
Đài Lồn và Hồng Kơng), Trung và Đơng Âu (Cộng Hịa Séc, Hungary, Poland)
cộng thêm Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ Latin (Argentina, Chile và Mexico). Bằng việc tiến
hành kiểm định thơng qua mơ hình VAR và ứng dụng phân rã Cholesky, bài
nghiên cứu đã chứng minh rằng ERPT tác động đến cả chỉ số CPI và giá nhập

khẩu với độ tin cậy đáng kể. Mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào lạm phát
và sự mở cửa là có tương quan cùng chiều nhưng ở mức độ yếu. Ngồi ra bài
nghiên cứu cịn phủ định lập luận ERPT trong nền kinh tế "đang phát triển" thì
ln cao hơn so với nền kinh tế "phát triển".
2.4. Các nghiên cứu trong giai đoạn khác nhau về mức độ mở cửa của
quốc gia
Yếu tố quyết định quan trọng khác của ERPT từ một quan điểm lý thuyết là mức
độ mở cửa thương mại của một quốc gia. Hầu hết các kết nối tức thì giữa 2 biến là
cùng chiều: Quốc gia càng mở cửa giao thương, sự biến động tỷ giá hối đoái
chuyển dịch vào CPI thông qua giá nhập khẩu càng nhiều. Tuy nhiên, bức tranh
trở nên phức tạp hơn khi tác giả đưa vào nghiên cứu rằng lạm phát có thể tương
quan ngược chiều với sự mở cửa, như thực nghiệm phát hiện bởi Romer (1993).


8

Amitrano.A & cộng sự (1997) đã nghiên cứu thực nghiệm về sự chuyển dịch cho
từng khu vực, từng quốc gia. Từ đó giải thích tại sao lạm phát khơng tăng tốc ở
các nước cơng nghiệp sau khi có sự sụt giảm tỷ giá lớn vào năm 1992 - 1993. Mức
độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát được cho là phụ thuộc vào mức độ
mở cửa của đất nước, về năng lực chưa sử dụng trong và ngồi nước, về giá dầu và
tiền lương, tài chính và chính sách tiền tệ của đất nước sau phá giá.
David Romer (1993) nghiên cứu mẫu dữ liệu là 114 nước từ năm 1973 (sau hội
nghị Bretton Woods). Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa mở cửa và lạm phát sẽ
mạnh hơn trong các quốc gia có chính trị bất ổn và ngân hàng trung ương ít độc
lập. Ngồi ra việc mở rộng chính sách tiền tệ khơng được dự đoán trước sẽ làm
cho tỷ giá hối đoái thực sụt giảm và trên thực tế những thiệt hại của sự sụt giảm
này sẽ lớn hơn trong nền kinh tế mở cửa nhiều hơn.
Niloufer Sohrabji (2011) xem xét sự ảnh hưởng của tỷ giá lên giá tiêu dùng ở Ấn
Độ trong 3 giai đoạn 1975 -1986, 1992-1998 và 1999-2010. Bằng cách sử dụng

phương pháp phân tích hồi quy đa biến, tác giả kiểm tra tầm quan trọng của việc
tự do thương mại và chính sách tiền tệ đối với ERPT. Tự do thương mại làm tăng
ERPT và mơi trường kiểm sốt lạm phát chặt chẽ hơn thì làm giảm ERPT. Cũng
phù hợp với các nghiên cứu trước đây ở Ấn Độ và các nền kinh tế đang phát triển
khác, bài nghiên cứu này cũng cho thấy ERPT khơng hồn tồn. Kết quả phân tích
VAR cho thấy tầm quan trọng giá dầu và khe hở sản lượng. Trong thời gian gần
đây tầm quan trọng của giá dầu giảm, trong khi tầm quan trọng của khe hở sản
lượng lại tăng lên. Mặc dù yếu tố lãi suất giai đoạn những năm 1990 là yếu tố ảnh
hưởng đến sự biến động giá lớn thứ 2, thì trong những năm gần đây nó trở nên ít
quan trọng hơn. Nguyên nhân giai đoạn này có sự thay đổi lớn trong chính sách
tiền tệ, đó là thiết lập lạm phát mục tiêu.
Bài học: Tự do thương mại làm tăng ERPT và mơi trường kiểm sốt lạm
phát chặt chẽ hơn thì làm giảm ERPT.


9

2.5. Các nghiên cứu trong giai đoạn khủng hoảng
Borensztein và De Gregorio (1999) đã nghiên cứu tác động của sự phá giá đến lạm
phát sau khủng hoảng. Mẫu nghiên cứu được thực hiện với 49 trường hợp khủng
hoảng tiền tệ của 26 nước trên thế giới. Kết quả cho thấy khơng có sự dịch chuyển
hồn tồn từ phá giá sang lạm phát sau khủng hoảng. Sau khủng hoảng và phá giá,
lạm phát tăng và đạt đỉnh ở giai đoạn giữa 12 và 18 tháng sau khủng hoảng và dần
trở về mức lạm phát trước khủng hoảng. Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát
trong nghiên cứu này được xác định là độ lệch của yếu tố đầu ra so với xu hướng,
mức độ định giá cao tỷ giá ban đầu, và chủ yếu là tỷ lệ ban đầu của lạm phát. Kết
quả của nghiên cứu giải thích tiến trình của lạm phát sau khủng hoảng tiền tệ,
ngoại trừ các cuộc khủng hoảng EMS năm 1992 với mức ảnh hưởng thấp.
Baig và Goldfajn (1999) sử dụng phân tích VAR cho các quốc gia gặp khủng
hoảng ở Châu Á, để đánh giá phản ứng đẩy đến cú sốc tiền tệ và thị trường chứng

khốn. Kết quả cho thấy có mức truyền dẫn đáng kể của tỷ giá hối đoái vào lạm
phát. Tương quan chéo giữa các quốc gia về tiền tệ và thị trường vốn thì lớn và
đáng kể.
2.6. Các nghiên cứu ERPT tại Việt Nam:
Một nghiên cứu của IMF (2006) sử dụng số liệu quý từ năm 2001 – 2006. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cú sốc cung tiền, lạm phát kì vọng và khe hở sản lượng ảnh
hưởng mạnh đến lạm phát tại Việt Nam, trong khi cú sốc giá dầu và tỷ giá lại ảnh
hưởng yếu đến lạm phát và có giá trị khơng đáng kể.
Nguyễn Đình Minh Anh, Trần Mai Anh, Võ Trí Thành (2010) đã ước tính mức
truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát ở Việt Nam từ tháng 1.2003 đến tháng
3.2009 bằng việc sử dụng mơ hình hồi quy (VAR). Kết quả cho thấy mức truyền
dẫn là 0,07 với độ trễ 2 tháng kể từ cú sốc tỷ giá. Tác động này được loại bỏ hoàn
toàn trong tháng thứ ba. So với một số nước đang phát triển khác, mức truyền dẫn
của tỷ giá vào lạm phát ở Việt Nam có mức độ vừa phải. Nghiên cứu cũng tìm
thấy rằng lạm phát cao ở Việt Nam trong những năm 2008 – 2009 chủ yếu là do
việc mở rộng cung tiền. Vì vậy nhóm tác giả đưa ra giải pháp để kiểm soát lạm


10

phát là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cần phải quản lý cung tiền. Khi
cung tiền được kiểm soát một cách hiệu quả sẽ giúp kiểm soát biến động tỷ giá
hối đối và như vậy sẽ khơng gây ra lạm phát. Ngoài ra, lãi suất tiền đồng cũng là
một trong những cơng cụ mạnh mẽ để kiểm sốt lạm phát.
Võ Văn Minh (2009) đã đo lường mức độ và thời gian của ERPT, từ đó đánh giá
tác động của những thay đổi trong tỷ giá hối đoái đối với lạm phát, và khuyến nghị
các chính sách phù hợp từ các kết quả nghiên cứu. Trong bài báo này, tác giả sử
dụng các xét nghiệm khác nhau thực nghiệm bao gồm kiểm định Augmented
Dickey-Fuller, kiểm định Hodrick & Prescott, và kiểm định đáp ứng xung. Thông
qua kết quả kiểm định, tác giả thấy rằng mức truyền dẫn của tỷ giá hối đối

(ERPT) của Việt Nam là khơng hồn tồn, ERPT trong năm đầu tiên là 0,61 mức độ trung bình so với các nền kinh tế tương tự khác. Mức truyền dẫn tỷ giá lên
chỉ số giá nhập khẩu là lớn nhất với độ trễ từ 5 đến 7 tháng do cần có khoảng thời
gian để điều chỉnh hợp đồng thương mại nước ngồi của các cơng ty. Tuy nhiên,
tác động của tỷ giá hối đoái đối với giá tiêu dùng giữ quán tính khoảng 10 tháng
sau cú sốc tỷ giá hối đoái. Trong năm đầu, 1% mất giá của đồng tiền sẽ làm tăng
chỉ số giá tiêu dùng CPI là 0.08%, và nếu phản ứng tiêu cực của giá tiêu dùng
được lấy ra thì 1% mất giá sẽ làm tăng chỉ số giá tiêu dùng là 0.16%. Sau 15
tháng, các tác động của một cú sốc tỷ giá hối đoái trên giá nhập khẩu và giá tiêu
dùng được loại bỏ hoàn toàn.
Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành (2010) nghiên cứu ước lượng dựa trên
mơ hình điều chỉnh sai số VECM (Vector Error correction Model) với 12 biến
được tính theo tháng của CPI, sản lượng công nghiệp, cung tiền M2, tín dụng, lãi
suất, tỷ giá, chỉ số giá bán của người sản xuất, thâm hụt ngân sách, giá trị giao dịch
trên thị trường chứng khoán, chỉ số giá nhập khẩu, giá dầu và giá gạo quốc tế cho
giai đoạn 2000 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: (1) Ký ức dai dẳng về
lạm phát trong quá khứ và sự kỳ vọng lạm phát trong tương lai sẽ quyết định mức
lạm phát thực tế tại Việt Nam; (2) Lạm phát có nguyên nhân chủ yếu từ yếu tố nội
địa hơn là từ các yếu tố thế giới. Giá thế giới có ảnh hưởng lên giá sản xuất và


11

phải mất vài tháng thì nó mới có tác dụng lên giá tiêu dùng; (3) Khuyến khích tăng
trưởng kinh tế thông qua gia tăng năng suất lao động và tăng sản lượng có tác
động tích cực trong kiểm sốt lạm phát dài hạn; (4) Công cụ tiền tệ ở Việt Nam
khơng hồn tồn là một cơng cụ phản ứng nhanh và hiệu quả; (5) Việc phá giá có
tác động đáng kể làm tăng áp lực lạm phát; (6) Không thấy tác động rõ ràng của
thâm hụt ngân sách đối với lạm phát.
Bạch Thị Phương Thảo (2011) nghiên cứu sự truyền dẫn của tỷ giá vào các chỉ số
giá Việt Nam từ năm 2001 – 2011 thơng qua mơ hình hồi qui VAR. Do lạm phát

tăng cao và độ phụ thuộc vào hàng nhập khẩu lớn của Việt Nam mà mức độ ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái lên các chỉ số giá ngày càng cao, đặc biệt là đối với chỉ
số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng. Mức tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái lên
chỉ số giá nhập khẩu là dương và có độ trễ sau 1 quý, với mức tác động lớn nhất
sau khoảng 14 tháng là độ lớn 0.77. Mức tác động của cú sốc tỷ giá lên giá sản
xuất cũng dương và có độ trễ 4 tháng, với mức tác động lớn nhất sau 14 tháng là
độ lớn 0.73. Mức tác động của cú sốc tỷ giá lên giá tiêu dùng là thấp nhất với độ
lớn 0.39 sau 15 tháng. Mức cung tiền M2, sự gia tăng của chỉ số giá sản xuất và
ảnh hưởng của cú sốc tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá tiêu dùng là 3 nguyên nhân
quan trọng nhất khiến lạm phát Việt Nam tăng trong thời gian 2001 – 2011.


12

3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu:
3.1. Mơ hình nghiên cứu :
-

Nghiên cứu định lượng với dữ liệu của mẫu cố định và xây dựng mơ hình
hồi quy đa biến VAR để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến lạm phát
đối với các mẫu đó. Ứng dụng mơ hình nghiên cứu trước đây giới thiệu bởi
McCarthy (2000) and Hahn (2003), Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato (2007),
Niloufer Sohrabji (2011), tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng với dữ
liệu của mẫu cố định và xây dựng mơ hình hồi quy đa biến VAR để xem
xét ảnh hưởng của các nhân tố đến lạm phát đối với các mẫu đó.
3.1.1.

-

Mơ hình VAR ( Vector Autoregressive model)


Mơ hình Var được Christopher H. Sims đề xuất lần đầu tiên vào năm 1980.
Mơ hình này được cấu tạo với các biến số đã tính độ trễ (autoregressive),
trong đó các biến số đều đóng vai trị như nhau, đều là biến nội sinh.

-

Mơ hình rút gọn Var trong bài nghiên cứu này cũng như những mơ hình
nghiên cứu trước đây giới thiệu bởi McCathy năm 2000, Hahn năm 2003 và
Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato năm 2007:

Trong đó: Yt đại diện cho chuỗi dừng các biến nội sinh,
c là véc tơ hằng số,
Фi biểu thị cho các ma trận của hệ số hồi quy
εt là các nhiễu trắng.
3.1.2.
-

Mục đích sử dụng mơ hình Var

Phân tích cơ chế truyền tải sốc thơng qua hàm phản ứng xung (impulse
response function – IRF). Từ đó nghiên cứu sự phản ứng của các biến cịn
lại với 1 biến của mơ hình trong trường hợp có sốc xảy ra.


13

-

Sử dụng phân rã Cholesky để sắp xếp thứ tự các biến trong mơ hình VAR.

Các biến sắp xếp trước được giả định sẽ gây tác động lên các biến xếp sau
nó, nhưng các biến sau khơng gây tác động lên các biến trước nó. Từ đó
chúng ta xác định những cú sốc về mặt cấu trúc và tính mức độ ảnh hưởng
của những cú sốc về mặt cấu trúc đối với các biến số kinh tế vĩ mô khác lên
tỷ lệ lạm phát trong nước thơng qua phân tích VAR.

-

Ngoài ra phương pháp VAR giúp chúng ta xác định sự chuyển dịch tỷ giá
hối đoái vào một tập hợp giá cả trong nước cùng với chuỗi giá cả từ giá
nhập khẩu hoặc giá sản xuất đến giá tiêu dùng.
3.1.3.

-

Ưu điểm sử dụng VAR:

Mơ hình VAR khơng cần phân biệt/ giả định biến nào là biến ngoại sinh,
biến nào là biến nội sinh vì tất cả các biến trong mơ hình VAR đều là biến
nội sinh.

-

Mơ hình có độ tin cậy của dự báo tốt hơn các phương trình khác.
3.1.4.

Hạn chế khi sử dụng VAR:

-


Mơ hình VAR khơng thích ứng với phân tích chính sách.

-

Khó khăn trong việc chọn độ trễ cho mơ hình và số mẫu quan sát cần đưa
vào mơ hình. Người ta tính ra rằng với k biến số và p độ trễ thì cần k2p số
quan sát. Ví dụ: nếu mơ hình có 3 biến, độ trễ là 8 thì phải có 32*8 = 72
quan sát.

-

u cầu của mơ hình VAR thì tất cả các biến trong mơ hình phải dừng. Nếu
khơng dừng thì phải tính sai phân. Nhưng nếu một chuỗi gồm biến dừng và
biến khơng dừng thì việc lấy sai phân sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, việc biến
đổi sai phân để các biến dừng có thể làm sai lệch giá trị thực của số liệu.

-

Khi phân tích hàm phản ứng xung để biết khi có cú sốc của một biến thì các
biến cịn lại phản ứng như thế nào. Việc sử dụng hàm phản ứng xung để
phân tích cơ chế truyền tải sốc yêu cầu phải qui định thứ tự tác động của
các biến. Với cách sắp xếp vị trí khác nhau của các biến trong mơ hình để


14

thực hiện hàm phản ứng xung thì sẽ cho ra kết quả khác nhau. Do đó người
ta thường dựa vào lý thuyết kinh tế để đưa ra thứ tự sắp xếp các biến phù
hợp.
3.2. Thiết lập mơ hình:

-

Biến số vào mơ hình VAR: chỉ số giá dầu oil, khe hở sản lượng GAP,
cung tiền M2, tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng NEER, chỉ số giá trong
nước (bao gồm chỉ số giá nhập khẩu IMP, chỉ số giá sản xuất PPI và chỉ số
tiêu dùng CPI).

Chúng ta thiết lập mơ hình VAR với 5 biến nội sinh như sau:
xt = (∆oilt, gapt, ∆mt, ∆neert,∆pt)
-

oilt

:

giá dầu;

-

gapt

:

khe hở sản lượng(chênh lệch sản lượng);

-

mt

:


cung tiền ( tiền cơ sở hay M2);

-

neert :

tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng;

-

pt

:

giá trong nước;

:

đại diện cho tốn tử sai phân bậc 1

-

Mục đích nghiên cứu của tác giả là xem xét ảnh hưởng của tỷ giá hối đối và
những cú sốc kinh tế vĩ mơ khác lên giá cả trong nước và sự tương tác giữa các
biến. Nhìn chung, đối với những cú sốc về mặt cấu trúc, chúng ta sử dụng phân
tích của Cholesky về ma trận Ω, ma trận phương sai – hiệp phương sai của mơ
hình VAR theo mức độ ảnh hưởng giảm dần. Mối quan hệ giữa mơ hình VAR
theo mức độ ảnh hưởng của các biến giảm dần (ut) và sự thay đổi cấu trúc (εt) có
thể được viết như sau:



15

-

ε oil

:

sự biến động giá dầu (nguồn cung);

-

ε gap

:

sự biến động sản lượng đầu ra;

-

ε m2

:

sự biến động chính sách tiền tệ;

-


ε neer :

sự biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng;

-

εp

sự biến động giá

:

3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được lấy từ Tổng cục Thống kê của Việt Nam (Tổng cục Thống kê), Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF), Thống kê tài chính quốc tế (IFS), Ngân hàng Thế giới
(Worldbank) và Datastream. Cụ thể các biến được xử lý như sau:
Giá dầu - Oil
Giá dầu được sử dụng để phản ánh một cú sốc cung cho nền kinh tế. Cú sốc cung
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến giá nhập khẩu, giá sản xuất, giá tiêu dùng. Giá dầu
được lấy dữ liệu từ Worldbank. Giá dầu trong bài nghiên cứu được tác giả sử dụng
giá bình quân của giá dầu Brendt và giá dầu Dubai. Do chuỗi dữ liệu giá dầu có
tính chất biến đổi theo mùa, nên tác giả sử dụng phương pháp Seasonal
Adjustment – Census X –1223 nhằm tối thiểu hố tác động bóp méo ảnh hưởng
theo mùa của biến giá dầu. Sau khi kiểm định ADF, tác giả tính sai phân bậc 1 của
biến Oil sau khi đã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm để đưa vào mơ hình
VAR.


16


Khe hở sản lượng - GAP
Khe hở sản lượng là sự khác biệt giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng.
Nếu sản lượng thực tế nhiều hơn sản lượng tiềm năng điều đó có nghĩa rằng nền
kinh tế đang phát triển vượt quá khả năng trong dài hạn của nó, hay nói cách khác,
vượt quá khả năng nhân lực hồn tồn của nó. Do đó khoảng cách đầu ra được sử
dụng ngụ ý nhu cầu dư thừa trong nền kinh tế. Tác giả sử dụng phương pháp
Hodrick – Prescott (HP) để tính GAP. Do biến GAP được tính bằng phương pháp
HP nên những tác động theo mùa đã được loại mà không cần phải được điều chỉnh
theo mùa. Dữ liệu GDP thực (GDP có tính yếu tố lạm phát) được tác giả lấy từ dữ
liệu Datastream.
Cung tiền (M2)
Trong ngắn hạn lãi suất có thể khơng phản ánh được chính xác chính sách tiền tệ ở
Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ tiền tệ như dự trữ bắt
buộc, tái cấp vốn cơ sở,…để đáp ứng thị trường. Tác giả sử dụng cung tiền (M2)
thay thế cho lãi suất để đại diện cho các phản ứng tiền tệ vì cung tiền M2 phản ánh
tốt các phản ứng chính sách tiền tệ tốt hơn lãi suất. Cung tiền M2 là biến theo mùa
bởi vì chính sách tiền tệ thường có phản ứng với vấn đề theo mùa vụ. Tác giả điều
chỉnh cung tiền M2 theo mùa tương tự như biến giá dầu. Sau khi kiểm định ADF,
tác giả tính sai phân bậc 1 của biến M2 sau khi đã hiệu chỉnh theo mùa và lấy
logarithm để đưa vào mơ hình VAR. Dữ liệu M2 được tác giả lấy từ Worldbank.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng (NEER)
NEER được sử dụng bởi vì nó phản ánh tốt hơn tỷ giá hối đoái của Việt Nam với
các đối tác giao dịch tương ứng của nó. NEER được thể hiện trong điều kiện
VNĐ/ngoại tệ. Vì vậy, sự tăng lên của NEER có nghĩa là sự mất giá của VNĐ, và
một sự giảm xuống của NEER có nghĩa là một sự tăng giá của VNĐ. Tất cả các tỷ
lệ trao đổi dữ liệu trích từ Datastream với 20 đối tác thương mại với Việt Nam,
bao gồm: Nhật, Singapore, Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Úc, HongKong, Đức,
Malaysia, Pháp, Ấn Độ, Anh, Hà Lan, Nga, Philippines, Thuỵ Sỹ, Bỉ, Ý & Ấn Độ.
NEER được chuẩn hóa 100 trong tháng 1 năm 2000 đối với giai đoạn 1 và trong



17

tháng 1 năm 2007 đối với giai đoạn 2. Do NEER cũng giống biến M2, nên tác giải
sử dụng phương pháp hiệu chỉnh theo mùa. Sau khi kiểm định ADF, tác giả tính
sai phân bậc 1 của biến NEER sau khi đã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm để
đưa vào mơ hình VAR. Tác giả sử dụng dữ liệu tỷ giá hối đoái, tỷ trọng thương
mại của Datastream để tính NEER.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Thơng thường, chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng để đo lường lạm phát trong
nước. Trong nghiên cứu này, cả hai chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát được sử dụng
thay thế cho nhau. Chỉ số giá tiêu dùng CPI =100 cho gốc tháng 1 năm 2000 đối
với giai đoạn 1 và tháng 1 năm 2007 đối với giai đoạn 2) được sử dụng như giai
đoạn dựa trên đo lường lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng CPI theo mùa được điều
chỉnh để loại bỏ bất kỳ ảnh hưởng theo mùa. Sau khi kiểm định ADF, tác giả tính
sai phân bậc 1 của biến CPI sau khi đã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm để
đưa vào mơ hình VAR. Dữ liệu CPI được tác giả tính từ dữ liệu GSO và
Worldbank.
Chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá sản xuất được tác giả tính từ dữ liệu
Datastream và GSO và đưa về tháng 1 năm 2000 đối với giai đoạn 1 và tháng 1
năm 2007 đối với giai đoạn 2 là thời gian gốc và bằng 100. Tương tự CPI, chỉ số
IMP và PPI cũng mang tính thời vụ, nên tác giả sử dụng điều chỉnh mùa vụ để loại
bỏ ảnh hưởng theo mùa. Sau khi kiểm định ADF, tác giả tính sai phân bậc 1 của
biến IMP, PPI sau khi đã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm để đưa vào mơ
hình VAR. Dữ liệu MP được tác giả tính từ dữ liệu GSO.
3.4. Các bước thực hiện trong nghiên cứu
Để đo lường mức tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá trong nước (bao
gồm 3 chỉ số giá: IMP, PPI,CPI), tác giả thực hiện các bước sau:



18

Bước 1: Kiểm định tính dừng của các biến và biến đổi các biến để tất cả các biến
đều có tính dừng bằng cách tạo biến sai phân
Bước 2: Kiểm định mối quan hệ của các biến bằng cách Kiểm định
nhân quả Granger -> đảm bảo các biến đưa vào mơ hình có mối quan
hệ với nhau
Bước 3: Xác định độ trễ của các biến.
Bước 4: Xác định thứ tự sắp xếp 7 biến vào mơ hình Var bằng cách áp
dụng lý thuyết phân rã Cholesky cho 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (năm
2000 – 2006: trước khi gia nhập WTO) và giai đoạn 2 (năm 2007 –
2011: sau khi gia nhập WTO)
Bằng việc so sánh mức chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào IMP, PPI và
CPI , chúng ta có thể xác định phản ứng trong nước đối với cú sốc tỷ
giá hối đoái giảm hay tăng bao nhiêu.
3.5. Thời kì
Mẫu nghiên cứu là Việt Nam, được phân chia theo 2 thời kì:
-

Giai đoạn 1 (năm 2000 – 2006): nền kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập
WTO

-

Giai đoạn 2 (năm 2007 – 2011): nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập
WTO. Trong thời gian này nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của
khủng hoảng nền kinh tế thế giới.

3.6. Giả thuyết mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái tới lạm phát Việt

Nam qua 2 giai đoạn
Theo nghiên cứu của Niloufer Sohrabji (2011) về việc nghiên cứu tầm quan trọng
của việc mở cửa thương mại đối với truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát Ấn
Độ, tác giả đưa ra giả thuyết cho mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái tới lạm
phát cho 2 thời kỳ được làm rõ bên dưới:


19

Bảng 3.1: Bảng giả thuyết mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái tới lạm phát
Việt Nam qua 2 giai đoạn – Trước và sau khi gia nhập WTO
Thời kỳ

Mức độ tự do thương mại

Trước khi gia nhập WTO

Mức độ mở cửa ở mức trung bình. Tổng kim ngạch

2000 – 2006

xuất nhập khẩu khá cao, tốc độ tăng đều, mức thâm
hụt ngân sách trung bình và có mức dao động thấp,
tỷ giá hối đoái biến động thấp
Giả thuyết: ERPT trung bình

Sau khi gia nhập WTO

Mức độ mở cửa ở mức cao, với việc bùng nổ xuất


2007 – 2011

nhập khẩu, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao,
mức thâm hụt ngân sách cao, tỷ giá biến động mạnh
bằng việc đồng Việt Nam giảm giá mạnh, bất ổn
lương thực (2009), dầu thô, biến động giá cả của Thế
giới (khủng hoảng 2008 – 2009)
Giả thuyết: ERPT cao


×