Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản việt nam trước các vụ kiện chống bán phá giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------TRƯƠNG THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
TRƯỚC CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------TRƯƠNG THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
TRƯỚC CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại
Mã số:

60340121

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VÕ THANH THU

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan tồn bộ luận văn “Nghiên cứu việc sử dụng cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam trước các vụ kiện chống bán phá giá” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi, khơng sao chép bất kỳ luận văn, cơng trình nghiên cứu của tác giả nào.


i

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .....................................................................vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Tổng quan và điểm mới của đề tài: ....................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 7

6. Nội dung nghiên cứu. .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ......................... 9
1.1. Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ doanh
nghiệp trước các vụ kiện chống bán phá giá. ........................................................... 9
1.2. Sơ lược về cơ chế Giải quyết tranh chấp của WTO ....................................... 10
1.2.1. Tính ưu việt của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. ............................. 10
1.2.2. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. ...................................... 11
1.2.2.1. Các cơ quan tham gia giải quyết tranh chấp của WTO. ............................ 11
1.2.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tại WTO. ........................................ 12
1.2.2.3. Quy trình, thủ tục Giải quyết tranh chấp .................................................. 13
1.2.3. Các bên liên quan của một vụ tranh chấp. .................................................... 15
1.2.3.1. Các bên tranh chấp và bên thứ ba. ............................................................ 15
1.2.3.2. Các đối tượng phi chính phủ ...................................................................... 16
1.2.4. Các loại khiếu kiện được đưa ra giải quyết tại WTO. .................................. 16


ii

1.2.5. Đặc điểm pháp lý cơ bản các vụ tranh chấp về chống bán phá giá. .......... 17
1.2.5.1. Đặc điểm về tính chất. ................................................................................ 17
1.2.5.2. Đặc điểm về chủ thể .................................................................................... 17
1.2.5.3. Đặc điểm về phạm vi. .................................................................................... 18
1.2.5.4. Đặc điểm về pháp luật áp dụng. ..................................................................... 18
1.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp tại WTO. ................................................... 19
1.3.1. Thực trạng chung. ......................................................................................... 19
1.3.2. Thực trạng Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực chống bán phá giá của
WTO. ........................................................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO của các nước. ......... 27
1.4.1. Xây dựng các cơ quan chuyên trách. ............................................................ 28
1.4.2. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp. ...................... 30

1.4.3. Sử dụng hỗ trợ pháp lý hiệu quả - tiết kiệm. ................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA WTO NHẰM BẢO VỆ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC
CÁC VỤ KIỆN CBPG HÀNG THỦY SẢN. ............................................................. 35
2.1. Thực trạng bị kiện bán phá giá hàng thủy sản của Việt Nam. ...................... 35
2.1.1. Vụ kiện Chống bán phá giá cá Basa Việt Nam tại Hoa Kỳ........................... 35
2.1.2. Vụ kiện Chống bán phá giá Tôm Việt Nam tại Hoa Kỳ. ............................... 37
2.2. Sự tham gia của Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. .. 39
2.2.1. Việt Nam tham gia với vai trò là bên thứ ba. ................................................ 40
2.2.2. Việt Nam tham gia với vai trò là bên khởi kiện............................................. 41
2.2.2.1. Vụ kiện đầu tiên do Việt Nam khởi xướng (DS404). .................................. 41
2.2.2.2. Vụ kiện thứ hai của Việt Nam tại WTO (DS429). ...................................... 44
2.2.2.3. Ý nghĩa mang lại từ việc chủ động tham gia khởi kiện của Việt Nam. ...... 45
2.3. Nghiên cứu công tác tổ chức hai vụ khởi kiện đầu tiên của Việt Nam. ............ 46
2.3.1. Nghiên cứu các hoạt động trước khi khởi kiện. ............................................ 46
2.3.1.1. Hiệp hội doanh nghiệp tích cực thúc đẩy việc khởi kiện. .......................... 46
2.3.1.2. Cơ quan nhà nước lúng túng khi tiếp nhận yêu cầu khởi kiện. .................. 48
2.3.1.3. Hoạt động tìm luật sư tư vấn. ..................................................................... 49


iii

2.3.2. Nghiên cứu các hoạt động trong quá trình diễn ra vụ kiện. ......................... 51
2.3.3. Nghiên cứu hoạt động sau khi vụ kiện kết thúc. ............................................ 52
2.4. Nghiên cứu nhận thức, đánh giá và sự tham gia của doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản vào quá trình giải quyết tranh chấp. ............................................. 52
2.4.1. Nhận thức và đánh giá của doanh nghiệp về cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO và hai vụ kiện đầu tiên của Việt Nam..................................................... 53
2.4.2. Mức độ tham gia và sẵn sàng tham gia của các doanh nghiệp .................... 57
2.5. Những kết luận rút ra........................................................................................ 59

2.5.1. Lợi thế lớn của Việt Nam khi khởi kiện. ........................................................ 59
2.5.2. Những ưu điểm cần phát huy. ....................................................................... 59
2.5.3. Những tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CƠ CHẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ĐỂ BẢO VỆ DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TRƯỚC VỤ KIỆN CBPG ...................... 64
3.1. Mục tiêu, quan điểm, cơ sở đề xuất giải pháp. ................................................ 64
3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp ............................................................................ 64
3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp ........................................................................ 64
3.1.3. Cơ sở đề xuất giải pháp................................................................................. 64
3.1.3.1. Cơ sở lý thuyết. .......................................................................................... 65
3.1.3.2. Cơ sở thực tiễn. .......................................................................................... 65
3.2. Các giải pháp đề xuất dành cho cơ quan nhà nước. ...................................... 65
3.2.1. Xây dựng một cơ chế ổn định về giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ
WTO tại Việt Nam ................................................................................................... 66
3.2.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực chuyên về vấn đề giải quyết tranh
chấp tại WTO. .......................................................................................................... 69
3.2.3. Chủ động phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp. ............... 69
3.3. Giải pháp đề xuất dành cho Hiệp hội doanh nghiệp (VASEP, VCCI). ........ 70
3.3.1. Chủ động hơn nữa trong việc tham gia vào quá trình giải quyết tranh
chấp. ........................................................................................................................ 71
3.3.2. Hỗ trợ để doanh nghiệp tham gia nhiều hơn quá trình giải quyết tranh
chấp. ........................................................................................................................ 71


iv

3.4. Giải pháp đề xuất cho doanh nghiệp ............................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 75

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACWL

Trung tâm tư vấn luật WTO

ADA

Hiệp định về Chống Bán phá giá của WTO

CBPG

Chống bán phá giá

DOC

Bộ Thương mại Hoa Kỳ

DS

Vụ tranh chấp

DSB

Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO


DSU

Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp của WTO

GATT

Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994

POR

Rà sốt hành chính

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng, Biểu


Trang

Bảng 1.1: Tổng hợp số lượng vụ tranh chấp theo một số nội dung chính

22

Bảng 2.1: Phán quyết của DOC về mức thuế CBPG cá Basa Việt Nam 36
trong POR7, POR8 và POR9
Bảng 2.2: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho mặt hàng tôm Việt 38
Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ
Bảng 2.3: Phán quyết của DOC về mức thuế CBPG tôm Việt Nam trong 39
POR6, POR7.
Bảng 2.4: Mức độ hiểu biết về Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO

53

Bảng 2.5: So sánh mức độ thơng tin nhận được về hai vụ kiện giữa hai

54

nhóm
Bảng 2.6: Trị trung bình hai nhóm về thơng tin một số vấn đề vụ kiện

55

Bảng 2.7: Trị trung bình hai nhóm về mức độ quan tâm tới hai vụ kiện

55


Bảng 2.8: Trị trung bình hai nhóm về lợi ích và mức độ tiếp tục kiện

56

Bảng 2.9: So sánh quan điểm về lợi ích hai vụ kiện mang lại cho doanh

57

nghiệp giữa hai nhóm
Bảng 2.10: So sánh quan điểm doanh nghiệp về mức độ thường xuyên mà

57

Việt Nam nên tiếp tục kiện
Bảng 2.11: Mức độ sẵn lòng tham gia của doanh nghiệp và vụ kiện trong
tương lai

58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, Đồ thị

Trang

Hình 1.1: Tổng hợp số lượng vụ giải quyết tranh chấp tại WTO qua các 19
năm
Hình 1.2: Bản đồ phân bổ số lượng vụ kiện theo quốc gia


20

Hình 1.3: Số lượng vụ tranh chấp theo nguyên đơn

21

Hình 1.4: Số lượng vụ tranh chấp theo bị đơn

21

Hình 1.5: Số lượng vụ kiện liên quan lĩnh vực chống bán phá giá qua các 23
năm


viii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Diễn biến chi tiết vụ kiện DS404.
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát nhận thức, đánh giá và sự tham gia của doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản vào việc tham gia giải quyết tranh chấp của Việt Nam tại
WTO.
Phụ lục 3: Danh sách các doanh nghiệp phản hồi bảng câu hỏi.
Phụ lục 4: Hiệp định về chống bán phá giá của WTO.
Phụ lục 5: Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chấp của WTO.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Ngành hàng thủy sản là một trong những ngành hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng cao
của Việt Nam hiện nay, do đó nguy cơ ngành hàng này bị áp các biện pháp phòng
vệ Thương mại quốc tế như bị kiện chống bán phá giá (CBPG) tại nước ngồi là
khơng thể tránh khỏi. Thực tiễn cũng cho thấy, mặc dù hiện nay các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam mới chỉ bị kiện và bị áp các biện pháp CBPG trong 2 vụ (Vụ cá
da trơn (từ năm 2002) và tôm (từ năm 2003)) ở Hoa Kỳ1, nhưng hậu quả các vụ
kiện này còn kéo dài tới tận ngày nay gây thiệt hại lớn cho ngành thủy sản của Việt
Nam. Ngoài ra, nguy cơ doanh nghiệp thủy sản Việt Nam tiếp tục bị kiện tại các thị
trường lớn khác như EU là hồn tồn có thể xảy ra trong tương lai. Trước nguy cơ
như vậy thì việc nghiên cứu các giải pháp nhằm bảo vệ doanh nghiệp thủy sản Việt
Nam trước các vụ kiện CBPG là vơ cùng cần thiết. Có rất nhiều giải pháp đã được
đưa ra, trong đó, một số nghiên cứu chuyên sâu đã chỉ ra việc sử dụng cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO được coi là một giải pháp hữu hiệu.
Thực tế cũng cho thấy trong giai đoạn 1995 – 2013 đã có nhiều vụ tranh chấp
được đưa ra giải quyết theo cơ chế của WTO (466 vụ), ngày càng nhiều quốc gia
đang phát triển chủ động hơn trong việc tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO,
các vụ giải quyết tranh chấp được đưa ra thuộc rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh
vực phòng vệ thương mại như chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ… Trong
tổng số 466 vụ giải quyết tranh chấp nói trên, có tới 97 vụ (Chiếm tới gần 20.8%)
xoay quanh hoạt động chống bán phá giá.2 Thực tiễn đó càng khẳng định cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO thực sự là một công cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ doanh
nghiệp các quốc gia thành viên trước các chính sách phịng vệ Thương mại quốc tế
ngày càng tinh vi như CBPG.

1

Theo: Số liệu cập nhật các vụ kiện CBPG liên quan tới hàng hóa Việt Nam tính tới 31/05/2013,

chongbanphagia.vn
2
Tổng hợp từ />

2

Đến nay, Việt Nam đã chủ động tham gia vào 18 vụ giải quyết tranh chấp tại
WTO, trong đó ban đầu chúng ta chỉ đứng vai trò làm bên thứ 3 trong 16 vụ và mới
đây đã chính thức tham gia như một nguyên đơn trong 2 vụ. Trong số 18 vụ nói trên
có tới 8 vụ liên quan đến tranh chấp về CBPG, đặc biệt cả 2 vụ mà Việt Nam là
nguyên đơn đều là các vụ tranh chấp liên quan đến CBPG mặt hàng thủy sản.3 Có
thể nói, Việt Nam đã bước đầu ứng dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
như một công cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
trước các vụ kiện CBPG ở nước ngoài. Trong quá trình vừa thực hiện, vừa rút kinh
nghiệm như hiện nay thì việc nghiên cứu về việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
trước các vụ kiện CBPG càng thiết thực hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các điều kiện vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
để chủ động bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp xuất khẩu.
-

Đánh giá thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ

WTO của Việt Nam trong những năm qua.
-

Đề ra các giải pháp để vận dụng hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp của

WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trước các

vụ kiện CBPG.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quan hệ xử lý tranh chấp về CBPG mặt hàng thủy sản trong khuôn khổ WTO.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
Nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO, tập trung nghiên
cứu kinh nghiệm tại một số nước đang phát triển gồm: Brazil, Argentina, Trung
Quốc và Thái Lan.

3

Tổng hợp từ />

3

Nghiên cứu việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của Việt Nam chủ yếu
được tiến hành thông qua việc đánh giá hoạt động của cơ quan nhà nước mà cụ thể
là Cục quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương, Hiệp hội doanh nghiệp gồm
VASEP và VCCI, một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Về thời gian:
Dữ liệu nước ngoài được thu thập trong giai đoạn từ năm 1995 – 2013, trong đó
bao gồm các dữ liệu thứ cấp từ các hiệp định và báo cáo của WTO, nghiên cứu của
chuyên gia nước ngoài về thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
trên thế giới.
Dữ liệu trong nước chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2009 – 2012, bao gồm dữ liệu
thứ cấp từ các báo cáo của VASEP, VCCI, một số nghiên cứu về hai vụ kiện đầu
tiên của Việt Nam tại WTO. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua việc phỏng vấn một
số chuyên gia và bảng khảo sát thu được từ 31 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam.

Về đối tượng khảo sát:
Khảo sát tập trung tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam bị kiện
CBPG tại Hoa Kỳ, chủ yếu là các doanh nghiệp tại khu vực miền Tây Nam Bộ.
4. Tổng quan và điểm mới của đề tài:
“Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cũng như việc sử dụng cơ chế này
trong các vụ tranh chấp liên quan tới hoạt động chống bán phá giá đã được quy định
khá cụ thể ngay trong các hiệp định của WTO cũng như nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cụ thể nội dung một số nghiên
cứu liên quan như sau:
1) Võ Thanh Thu và cộng sự (2009),“Cẩm nang phịng ngừa và đối phó với các
vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu Việt Nam”.
Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2007), “Đề xuất những giải pháp đối phó với
rào cản “Chống bán phá giá” ở nước Nhập Khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam
– trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh”


4

Đây là hai cuốn sách do nhóm nghiên cứu Khoa Thương mại-Du lịch-Marketing,
trường Đại học Kinh tế TP.HCM nghiên cứu và biên soạn. Trong đó, nhóm nghiên
cứu đã trình bày một cách rất chi tiết về bán phá giá, chống bán phá giá trong
thương mại quốc tế, và đưa ra các giải pháp giành cho các doanh nghiệp xuất khẩu
cũng như kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước nhằm phịng ngừa và đối phó
với các vụ kiện CBPG. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu đã có phân tích cụ thể về hai
trường hợp hàng thủy sản Việt Nam bị kiện CBPG ở Hoa Kỳ là vụ kiện CBPG cá
basa năm 2002 và vụ kiện CBPG tôm năm 2003. Nhóm nghiên cứu đã đề xuất các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nên hợp tác với hiệp hội các ngành hàng
cũng như cơ quan quản lý nhà nước có liên quan nhằm kiện nước nguyên đơn ra cơ
quan giải quyết tranh chấp của WTO và khẳng định đây là một giải pháp khá hiệu
quả.

2) Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (2010), “Tranh chấp về chống
bán phá giá trong WTO”
Nội dung chính của cuốn sách trên là tóm tắt 58 vụ tranh chấp về CBPG đã được
đưa tham vấn và giải quyết tại WTO tính tới ngày 19/05/2010. Tóm tắt các vụ việc
trên được trình bày theo diễn biến các vụ việc theo thời gian từ giai đoạn tiến hành
tham vấn cho tới khi các phán quyết của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm được
đưa ra và tiến hành thực thi. Việc tóm tắt và sắp xếp trình tự các vụ tranh chấp của
cuốn sách đã chỉ ra các vụ tranh chấp về CBPG hàng thủy sản được đưa ra giải
quyết tại WTO chủ yếu nhắm tới bị đơn là Hoa Kỳ. Cụ thể, trong 5 vụ trực tiếp liên
quan đến một hàng thủy sản cụ thể thì có 4 vụ Hoa Kỳ bị kiện liên quan đến CBPG
mặt hàng tôm (Các vụ DS335, DS343, DS345, DS404). Và, có 4 vụ liên quan đến
phương pháp “Quy về 0” – “Zeroing” gây tranh cãi mà Hoa Kỳ thường áp dụng khi
tính biên độ bán phá giá các mặt hàng kể cả mặt hàng thủy sản (Các vụ DS294,
DS322, DS350, DS402).
3) Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), “Nhận diện những đặc điểm pháp lý cơ bản
của tranh chấp về chống bán phá trong khn khổ WTO”, tạp chí Luật học số
8/2011.


5

Bài nghiên cứu đã chỉ ra được các đặc điểm pháp lý cơ bản của tranh chấp về
CBPG trong khuôn khổ WTO. Trước hết, về tính chất, đây là các tranh chấp mang
tính thứ phát, xuất phát từ các tranh chấp về bán phá giá trong nước thành viên. Về
chủ thể, đây là tranh chấp giữa các thành viên tức là chỉ các quốc gia, vùng lãnh thổ
là thành viên của WTO mới có quyền đưa các tranh chấp này ra giải quyết tại WTO.
Do đó, dù các doanh nghiệp là những đối tượng chịu ảnh hưởng lớn nhất từ quy
định về CBPG cũng không thể trở thành một bên tham gia trong các tranh chấp này.
Về phạm vi, DSB cũng chỉ giải quyết một trong bốn loại tranh chấp: Các tranh chấp
về thuế CBPG chính thức, Các tranh chấp về biện pháp tạm thời, Các tranh chấp về

biện pháp cam kết giá, Các tranh chấp về sự không phù hợp về quy định một thành
viên và các quy định của ADA. Về pháp luật áp dụng, nghiên cứu phân ra thành hai
dạng đó là các pháp luật sẽ áp dụng với nội dung giải quyết tranh chấp gồm: Hiệp
định WTO, cơ bản là điều VI Hiệp định GATT 1994, hiệp định ADA, và một số
nguồn khác như: tập quán quốc tế, thực tiễn của WTO, các hiệp định quốc tế khác.
Pháp luật áp dụng với quá trình tố tụng thì WTO sẽ áp dụng DSU, các quy tắc đặc
biệt bổ sung cho DSU của ADA và các quy tắc tố tụng khác có liên quan đến WTO.
4) Hồng Ngọc Thiết và đồng sự (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên tổ chức Thương mại thế giới WTO; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Hà Nội
Bài nghiên cứu của nhóm nghiên cứu trường Đại học Ngoại thương đã tổng kết
và hệ thống các nội dung cơ bản quan trọng nhất về cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO, có nêu và đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp của WTO cũng như
nêu được một số bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam. Đặc biệt, bài nghiên cứu
đã nêu ra được khái niệm về cơ chế giải quyết tranh chấp mà theo đó “Cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO là một tổng thể thống nhất các cơ quan, các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp và các quy định của WTO về quy trình, thủ tục tiến hành giải
quyết tranh chấp và thi hành phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp”4. Đây
là khái niệm thể hiện một cách đầy đủ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mà
bài viết sẽ kế thừa.
4

Theo Hoàng Ngọc Thiết (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tổ chức Thương mại thế giới
WTO, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr59


6

5) Gregory Shaffer và Ricardo Melendez - Otiz (2010); Dispute Settlement at
the WTO: The Developing Country Experience; Cambridge University Press
Cuốn sách được Gregory Shaffer và Ricardo Melendez – Otiz biên tập, NXB Đại

học Cambridge ấn hành năm 2010, là tập hợp nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm
cũng như chiến lược sử dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO của nhiều quốc gia
đang phát triển. Các quốc gia này được nghiên cứu đến từ ba khu vực là Nam Mỹ,
Châu Á, và Châu Phi. Kinh nghiệm và chiến lược đưa ra trong cuốn sách này không
chỉ nêu về kinh nghiệm dẫn tới sự thành công của nhiều nước đang phát triển (điển
hình là Brazil); mà cịn đưa ra bài học của các quốc gia hầu như không sử dụng cơ
chế này (các nước Châu Phi). Đáng chú ý trong cuốn sách này có các nghiên cứu
kinh nghiệm nổi bật về các quốc gia mà bài viết dự định kế thừa. Đó là kinh nghiệm
của Brazil, nước đang phát triển sử dụng cơ chế này thành công nhất; Argentina;
Trung Quốc và Thái Lan, hai quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á và có
nhiều nét tương đồng với Việt Nam.
Ưu điểm của các tác phẩm trên mà nghiên cứu dự định kế thừa.
-

Trình bày và đánh giá được một cách chi tiết cụ thể về cơ chế giải quyết

tranh chấp của WTO.
-

Đưa ra được kinh nghiệm sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.

-

Phân tích sâu về bán phá giá và kiện CBPG, và chỉ ra việc sử dụng cơ chế

giải quyết tranh chấp là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ doanh
nghiệp trước các vụ kiện CBPG.
-

Tổng hợp và tóm tắt lại một số vụ tranh chấp liên quan tới CBPG mặt hàng


thủy sản trong khn khổ WTO tính tới năm 2010.
-

Nêu ra các đặc điểm pháp lý đặc biệt của các vụ kiện liên quan đến CBPG

được đưa ra giải quyết tại WTO (Tính chất, chủ thể, phạm vi các vấn đề tranh chấp,
pháp luật áp dụng)
Hạn chế so với mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-

Chưa có nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng tham gia giải quyết tranh

chấp tại WTO của Việt Nam.


7

Điểm mới đề tài so với những nghiên cứu trên:
-

Đề tài đã đi sâu vào phân tích các vụ tranh chấp liên quan đến lĩnh vực

CBPG mặt hàng thủy sản trong khuôn khổ WTO.
-

Đề tài đã đánh giá được thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của

WTO tại Việt Nam thông qua việc đánh giá trong công tác tổ chức cũng như khảo
sát thực tế tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản.

-

Đề tài cũng đề xuất các giải pháp cụ thể dành cho cơ quan nhà nước, hiệp hội

và doanh nghiệp nhằm nâng cao tính hiệu quả khi sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể:
- Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua nguồn thông tin thứ cấp,
tiến hành tổng hợp số liệu và đánh giá các nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra tiến
hành thu thập và đánh giá thông tin sơ cấp thông qua việc khảo sát tại các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp quy nạp để lập luận và đánh giá các thông tin
thu được.
- Nghiên cứu còn sử dụng phương pháp chuyên gia được thực hiện bằng cách
phỏng vấn và thảo luận tay đôi với 5 chuyên gia về vấn đề này thuộc Bộ Công
Thương, VCCI và VASEP. Phương pháp này được thực hiện ở Chương 2 nhằm làm
rõ hoạt động của cơ quan nhà nước cũng như sự tham gia của VCCI và VASEP
trong quá trình chủ động sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ
WTO của Việt Nam.
6. Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
-

Trong chương này, học viên sẽ đưa ra một số nghiên cứu nhằm chỉ ra rằng

việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ
doanh nghiệp các nước xuất khẩu.



8

-

Nghiên cứu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và thực trạng sử dụng

cơ chế này.
Chương này sẽ là tiền đề để đánh giá thực trạng tại chương 2.
Chương 2: Thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
nhằm bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam trước các vụ kiện CBPG hàng thủy sản.
-

Trình bày sơ lược về việc doanh nghiệp Việt Nam bị kiện CBPG ở nước

ngồi và chỉ ra cơ sở để có thể khởi kiện tại WTO.
-

Nghiên cứu việc tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO của Việt Nam. Cụ

thể là nghiên cứu về những vụ kiện mà Việt Nam tham gia với vai trò là bên thứ ba
và hai vụ kiện mà Việt Nam là nguyên đơn chủ động đưa ra WTO (Vụ DS404 và
DS429 liên quan đến mặt hàng tôm bị kiện CBPG tại Hoa Kỳ).
-

Nghiên cứu, đánh giá về công tác tổ chức việc tham gia giải quyết tranh chấp

tại WTO.
-

Khảo sát, đánh giá về ý thức và sự tham gia của các doanh nghiệp xuất khẩu


thủy sản về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và hai vụ khởi kiện đầu tiên của
Việt Nam.
-

Trên cơ sở các nghiên cứu tại chương 1 và chương 2, đưa ra đánh giá thành

công, thuận lợi, những ưu điểm cần phát huy và tồn tại cần khắc phục của Việt Nam
trong việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trước các vụ kiện CBPG.
Chương này là cơ sở quan trọng để đề xuất một số giải pháp ở chương 3.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO để bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trước
các vụ kiện chống bán phá giá.
-

Trình bày mục tiêu, quan điểm, cơ sở đề xuất giải pháp.

-

Đề xuất các giải pháp tương ứng cho cơ quan nhà nước, hiệp hội doanh

nghiệp và doanh nghiệp.


9

CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO
1.1. Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ doanh
nghiệp trước các vụ kiện chống bán phá giá.

Với xu thế tồn cầu hóa hiện nay, tình trạng hàng hóa nước ngồi xâm nhập và
gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền sản xuất một nước không phải là hiếm. Trước tình
hình đó, WTO cho phép các quốc gia thành viên sử dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại (Với ba trụ cột là chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ) như một
hành động chính đáng để bảo vệ nền sản xuất nước mình. Trong đó, chống bán phá
giá là biện pháp để chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh bằng cách bán giá thấp,
gây thiệt hại cho nền sản xuất hoặc thương mại một quốc gia. Và, để giảm thiểu
tranh chấp giữa các thành viên liên quan đến biện pháp này, WTO đã đưa ra các quy
định chung về CBPG trong Điều VI, GATT 1994 và cụ thể hóa bằng Hiệp định về
chống bán phá giá (ADA), với hai nhóm nội dung chính sau:
(i) Nhóm các điều kiện áp thuế CBPG bao gồm: Cách thức xác định biên độ phá
giá, thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước, mối quan hệ nhân quả giữa việc bán
phá giá và thiệt hại, cách thức xác định mức thuế và phương thức áp thuế CBPG.
(ii) Nhóm các quy định về thủ tục điều tra bao gồm: Điều kiện nộp đơn kiện, các
bước điều tra, thời hạn điều tra, quyền tố tụng các bên tham gia vụ kiện, biện pháp
tạm thời. 5
Các quy định chung nói trên là căn cứ để các nước thành viên WTO có thể tự
thiết lập các quy định riêng của mình về CBPG và tiến hành các vụ kiện CBPG theo
các quy định nội địa này.
Tuy nhiên, thực tế trong thương mại quốc tế cũng cho thấy nhiều quốc gia đã lợi
dụng việc CBPG như một hành vi nhằm bảo hộ thị trường và đưa ra những quy định
trái với nguyên tắc của WTO. Đứng trước tình trạng đó, WTO cũng cho phép các
nước có quyền kiện những hành vi vi phạm trên theo cơ chế giải quyết tranh chấp
của tổ chức này. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra, khi doanh nghiệp một nước bị
kiện và áp các biện pháp CBPG một cách khơng cơng bằng thì việc sử dụng cơ chế
5

Theo Hiệp định về Chống bán phá giá của WTO



10

giải quyết tranh chấp của WTO là một biện pháp khá hiệu quả để chống lại các hành
vi vi phạm và bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp mình.6 Việc sử dụng
này thể hiện ở hai mặt, đó là việc một nước thành viên chủ động tham gia vào quá
trình giải quyết tranh chấp của WTO như là bên thứ ba hay nguyên đơn và công tác
tổ chức cho sự tham gia đó.
1.2. Sơ lược về cơ chế Giải quyết tranh chấp của WTO
1.2.1. Tính ưu việt của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Tranh chấp thương mại quốc tế giữa nhà nước với nhà nước là một loại tranh
chấp khá đặc biệt, phát sinh trong việc thực thi các cam kết giữa các quốc gia liên
quan. Ngoài ra, do đặc thù của các bên tranh chấp là các quốc gia độc lập, nên việc
giải quyết loại tranh chấp này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí các bên thể hiện
thơng qua các cam kết liên quan. Hiện nay, có hai cơ chế giải quyết tranh chấp dành
cho các tranh chấp dạng này, đó là: cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO (áp dụng
cho các thành viên WTO) và cơ chế giải quyết tranh chấp theo các hiệp định thương
mại song phương hay khu vực khác (áp dụng cho những nước ký kết các hiệp định
đó).7 Trong đó, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được coi là hiệu quả hơn và
được sử dụng nhiều hơn do có những ưu điểm vượt trội sau:
- Xét về các bên giải quyết tranh chấp: cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
được áp dụng bắt buộc với tất cả 159 thành viên của tổ chức này, lớn hơn hẳn số
thành viên áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp còn lại.
- Xét về phạm vi, đối tượng giải quyết tranh chấp: Đối tượng, phạm vi các tranh
chấp được giải quyết tại WTO rộng lớn và đa dạng hơn do các nước thành viên
WTO có cam kết về nhiều vấn đề hơn khi tham gia tổ chức này.
- Cơ chế của WTO ổn định, minh bạch hơn khi xây dựng nên hẳn một cơ quan
chuyên về giải quyết tranh chấp và có quy định chặt chẽ về quy trình cũng như thủ
tục giải quyết tranh chấp.
6


Theo Đồn Thị Hồng Vân và cộng sự (2007), “Đề xuất những giải pháp đối phó với rào cản “Chống bán phá giá” ở nước
Nhập Khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam – trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh”, tr5, 13, 118
7

VCCI, Dự án hỗ trợ đa biên (MUTRAP) (2011), Khuyến nghị chính sách: Tăng cường vai trị của các hiệp
hội doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế liên quan đến nhà nước


11

1.2.2. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được nhóm nghiên cứu trường
Đại học Ngoại thương đưa ra như sau: “Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là
một tổng thể thống nhất các cơ quan, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp và các
quy định của WTO về quy trình, thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp và thi hành
phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp.”8
Từ khái niệm trên ta có thể thấy cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm
ba thành phần chính là cơ quan giải quyết tranh chấp, các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp và các quy định của WTO về quy trình, thủ tục tiến hành giải quyết tranh
chấp.
1.2.2.1. Các cơ quan tham gia giải quyết tranh chấp của WTO.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO được thực hiện bởi các cơ quan khác
nhau, mỗi cơ quan có chức năng riêng biệt, tạo nên tính độc lập trong điều tra và ra
quyết định của cơ chế này. Trong đó, cơ quan có trách nhiệm đưa ra quyết định là
cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB), hai cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình
xem xét giải quyết tranh chấp là Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm.
CƠ QUAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP (DSB)
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO – Dispute Settlement Body (gọi tắt là:
DSB), thực chất chính là Đại hội đồng WTO được triệu tập khi cần thiết, gồm đại
diện tất cả các thành viên. Đây chính là cơ quan chức năng có nhiệm vụ xem xét, xử

lí và đưa ra các quyết định giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên và là yếu
tố đảm bảo cho cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vận hành theo đúng trật tự
của nó. DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm; thông qua các báo cáo của Ban hội
thẩm và của Cơ quan phúc thẩm; giám sát việc thi hành quyết định, khuyến nghị
giải quyết tranh chấp; cho phép đình chỉ các nghĩa vụ và nhượng bộ (trả đũa). Tuy
nhiên, DSB chỉ là cơ quan ra quyết định chứ không trực tiếp xem xét giải quyết
tranh chấp.
BAN HỘI THẨM
8

Theo Hoàng Ngọc Thiết (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Nhà xuất bản chính trị quốc gia., tr59.


12

Ban Hội thẩm bao gồm từ 3 – 5 thành viên, có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ
thể bị tranh chấp trên cơ sở các quy định WTO được bên nguyên đơn viện dẫn. Kết
quả làm việc của Ban hội thẩm là một báo cáo trình DSB thơng qua, giúp DSB đưa
ra khuyến nghị dành cho các bên tranh chấp. Trên thực tế, đây là cơ quan trực tiếp
tham gia giải quyết tranh chấp dù không nắm quyền quyết định.
CƠ QUAN PHÚC THẨM (APPELLATE BODY)
Cơ quan phúc thẩm gồm 7 thành viên do DSB bổ nhiệm, là một thiết chế mới
trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, cho phép báo cáo của Ban hội thẩm
được xem xét lại (Khi có u cầu), đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo giải quyết
tranh chấp. Tuy nhiên Cơ quan phúc thẩm chỉ xem xét lại khía cạnh pháp lý và giải
thích pháp luật trong báo cáo của Ban hội thẩm chứ không điều tra lại các yếu tố
thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của Cơ quan phúc thẩm là một báo cáo
trong đó có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc đảo ngược các kết luận trong báo cáo của
Ban hội thẩm. Báo cáo của Cơ quan phúc thẩm được thông qua tại DSB và không

thể bị phản đối hay khiếu nại tiếp.
1.2.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tại WTO.
Đây là những quy định có tính cơ bản, quan trọng làm cơ sở, căn cứ để đề ra các
quy định cụ thể về giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên của
WTO. Trước tiên, với tư cách là một cơ quan trực thuộc WTO, DSB sẽ tuân theo
mọi nguyên tắc cơ bản của WTO trong quá trình giải quyết tranh chấp. Đó là các
ngun tắc Thương mại khơng phân biệt đối xử, tự do hoá thương mại từng bước và
bằng con đường đàm phán, dễ dự đoán, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng và khuyến
khích phát triển và cải cách kinh tế.
Ngồi ra DSB cịn giải quyết tranh chấp dựa trên các nguyên tắc sau.
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên tranh chấp.
Theo nguyên tắc này, các nước thành viên tranh chấp dù lớn hay nhỏ, phát triển
hay chậm phát triển đều bình đẳng như nhau trong việc giải quyết tranh chấp.
Nguyên tắc này chi phối mọi giai đoạn của quá trình giải quyết tranh chấp. Nguyên
tắc này cũng chi phối hoạt động của các hội thẩm viên và các thành viên Cơ quan


13

phúc thẩm. Trong quá trình giải quyết tranh chấp thì các hội thẩm viên và các thành
viên Cơ quan phúc thẩm đều bình đẳng nhau trong việc đưa ra ý kiến, quan điểm về
các vấn đề giải quyết tranh chấp.
- Nguyên tắc bí mật.
Các cuộc họp của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm là không công khai, các
bên tranh chấp chỉ tham gia khi được yêu cầu. Như vậy nội dung các cuộc họp này
là bí mật đối với các nước thành viên thứ ba. Ngoài ra nguyên tắc này cũng thể hiện
trong giai đoạn tham vấn, nội dung tham vấn giữa các nước tranh chấp không được
thông báo cho các nước thành viên khác được biết.
- Nguyên tắc đồng thuận phủ quyết.
Theo Điều 6.1, Điều 16.4, Điều 17.14, và Điều 22.6 - thoả thuận DSU thì các

quyết định về việc thành lập Ban hội thẩm, thông qua báo cáo của Ban hội thẩm hay
Cơ quan phúc thẩm, thông qua yêu cầu trả đũa đều dựa trên nguyên tắc đồng thuận
phủ quyết. Nhờ nguyên tắc này mà trong hầu hết mọi trường hợp, việc thành lập
Ban hội thẩm, báo cáo của Ban hội thẩm (nếu khơng có kháng cáo của bên tranh
chấp trong thời hạn quy định), và báo cáo của Cơ quan phúc thẩm, yêu cầu trả đũa
đều được thơng qua một cách tự động.
Đây chính là một điểm tiến bộ lớn so với cơ chế giải quyết tranh chấp theo hiệp
định GATT nhằm tăng hiệu quả và tránh sự trì trệ trong giải quyết tranh chấp.9
1.2.2.3. Quy trình, thủ tục Giải quyết tranh chấp
Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO đã được quy định
cụ thể trong thoả thuận DSU, bao gồm bốn giai đoạn cơ bản: Tham vấn, hội thẩm,
phúc thẩm, và thi hành phán quyết. Sơ lược về các giai đoạn như sau: (Chi tiết xem
tại phụ lục 5: Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp của WTO)
GIAI ĐOẠN THAM VẤN
Tất cả các tranh chấp của WTO luôn bắt đầu bằng giai đoạn tham vấn, trong giai
đoạn này hai bên có tranh chấp tiến hành đàm phán để đưa ra một thỏa thuận thống
9

Theo Hoàng Ngọc Thiết (2002), Cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức thương mại thế giới, thực tiễn và kinh
nghiệm đối với Việt Nam, ĐH Ngoại Thương, tr13-15


14

nhất để giải quyết tranh chấp. Đây là thủ tục bắt buộc vì xu hướng giải quyết tranh
chấp trong WTO là tránh đối đầu giữa các nước thành viên. Giai đoạn này bắt đầu
khi một bên gửi yêu cầu tham vấn bằng văn bản lên DSB. Trong vòng 60 ngày kể từ
khi có yêu cầu tham vấn mà việc tham vấn không giải quyết được tranh chấp hoặc
cả hai bên cùng cho rằng việc tham vấn không giải quyết được tranh chấp thì bên

khiếu kiện có quyền u cầu thành lập Ban hội thẩm.
GIAI ĐOẠN HỘI THẨM
Nếu tham vấn không thành cơng thì bên khiếu kiện có quyền u cầu thành lập
Ban hội thẩm và quá trình giải quyết tranh chấp bước vào giai đoạn thứ hai. Ban hội
thẩm sẽ làm việc với các bên liên quan gồm bên khiếu kiện, bên bị khiếu kiện và
bên thứ ba nhằm đánh giá một cách khách quan các tình tiết thực tế, khả năng áp
dụng các hiệp định, thỏa thuận liên quan của WTO nhằm hỗ trợ DSB đưa ra các
khuyến nghị hay phán quyết. Báo cáo cuối cùng của Ban hội thẩm sẽ được đưa ra
trong vòng 9 tháng trong trường hợp thông thường và 6 tháng trong trường hợp
khẩn cấp. Nếu các bên tranh chấp khơng có u cầu kháng cáo thì coi như DSB sẽ
thơng qua báo cáo của ban hội thẩm; trong trường hợp có kháng cáo từ bên tranh
chấp thì quá trình giải quyết tranh chấp bước vào giai đoạn phúc thẩm.
GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM
Giai đoạn phúc thẩm mỗi vụ việc được thực hiện bởi hội đồng xét xử gồm 3
thành viên thuộc 7 thành viên của Cơ quan phúc thẩm. Quá trình tố tụng của Cơ
quan phúc thẩm được giữ kín và các báo cáo của cơ quan này được soạn thảo mà
khơng có sự tham gia của các bên tranh chấp hay bên thứ ba. Giai đoạn phúc thẩm
chỉ xem xét lại khía cạnh pháp lý hay giải thích pháp luật trong báo cáo của Ban
Hội thẩm và được đưa ra trong vòng 60 ngày kể từ ngày có thơng báo kháng cáo.
Báo cáo này sau khi được DSB thông qua sẽ trở thành phán quyết của DSB và các
bên liên quan bắt buộc phải thi hành mà không được phép phản đối hay kháng cáo
tiếp.
GIAI ĐOẠN THI HÀNH PHÁN QUYẾT
Sau khi DSB đưa ra phán quyết thì các bên tranh chấp liên quan bước vào giai
đoạn thi hành phán quyết này. Các bên liên quan có thể thực hiện ngay lập tức hoặc


×