Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Luận văn thạc sĩ) những yếu tố tác động đến minh bạch thông tin ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------o0o--------

NGUYỄN CHÍ HỒNG NGỌC

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN Ở
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
TTCK VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------o0o--------

NGUYỄN CHÍ HỒNG NGỌC

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
MINH BẠCH THÔNG TIN Ở CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


P.GS – TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MINH BẠCH
THÔNG TIN Ở CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM” là cơng
trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung được đút kết từ quá trình học tập và
các kết quả nghiên cứu thực tiễn. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của P.GS – TS Phan
Thị Bích Nguyệt.

Tác giả luận văn
Nguyễn Chí Hồng Ngọc


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1: Định nghĩa các biến độc lập trong mơ hình
BẢNG 2: Thống kê mơ tả dữ liệu Việt Nam với Thái Lan và Hong Kong.
BẢNG 3: Kỳ vọng dấu các biến mơ hình nghiên cứu
BẢNG 4: Kết quả hồi quy của mơ hình nghiên cứu.
BẢNG 5: Ma trận tương quan các biến độc lập trong mô hình A1.
BẢNG 6: Ma trận tương quan các biến độc lập trong mơ hình A2
BẢNG 7: Ma trận tương quan các biến độc lập trong mơ hình A3
BẢNG 8: Ma trận tương quan các biến độc lập trong mơ hình A4
BẢNG 9: Ma trận tương quan các biến độc lập trong mơ hình A5
BẢNG 10: Ma trận tương quan các biến độc lập trong mơ hình A6
BẢNG 11: Kết quả rút gọn mơ hình hồi quy.

BẢNG 12: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi từ A1 – A6.
BẢNG 13: So sánh kết quả thực nghiệm ở Việt Nam với Thái Lan và Hong Kong.

DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1: Thống kê minh bạch thơng tin theo nhóm ngành.
HÌNH 2: Điểm số minh bạch trung bình theo ROA.
HÌNH 3: Điểm số minh bạch trung bình theo ROE.
HÌNH 4: Điểm số minh bạch trung bình theo Vốn điều lệ.
HÌNH 5: Điểm số minh bạch trung bình theo Tổng tài sản.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tóm tắt .................................................................................................................. 1
Chương 1: Giới thiệu ........................................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan kết quả nghiên cứu trước đây ...................................... 3
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 11
3.1. Phương pháp .......................................................................................... 11
3.1.1 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 11
3.1.2 Mơ hình nghiên cứu ...................................................................... 14
3.2 Phương pháp đo lường và cơ sở dữ liệu ................................................. 17
3.2.1 Mẫu nghiên cứu ............................................................................ 17
3.2.2 Đo lường và cơ sở dữ liệu ............................................................ 18
Chương 4: Kết quả và thảo luận ...................................................................... 20
4.1 Thống kê mô tả ....................................................................................... 20
4.2 Kết quả hồi quy của mơ hình nghiên cứu ............................................... 29

4.3 Thảo thuận kết quả nghiên cứu ............................................................... 40
Kết luận............................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TTCK: Thị trường chứng khoán.
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
HĐQT: Hội đồng Quản trị.
IFC: Tổ chức Tài chính quốc tế.
IPO: Phát hành lầu đầu tiên ra cơng chúng.
HNX: Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội


1

Tóm tắt
Bài luận văn kiểm tra thực nghiệm mức độ công khai & minh bạch thông tin
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới góc độ
cảm nhận của nhà đầu tư và giả định thực thi công bố thông tin là hàm số phụ
thuộc bởi các nhân tố đặc trưng của từng công ty. Đo lường tính cơng khai &
minh bạch được thực hiện qua bảng khảo sát gồm 28 câu hỏi rút gọn từ nội dung
trong bộ Nguyên tắc Quản trị của OECD. Những nhân tố đặc trưng trong mơ
hình được sử dụng dựa trên kết quả thực nghiệm các nghiên cứu trước đây. Các
nghiên cứu này thực hiện ở các quốc gia có đặc điểm tương đồng với thị trường
Việt Nam. Quá trình thực nghiệm cho thấy tính cơng khai & minh bạch của
công ty là hàm số phụ thuộc bởi các nhân tố nội tại cơng ty. Trong đó, nhân tố
quản trị cho thấy ảnh hưởng không nhỏ lên thực thi công bố thông tin. Kết quả
này mang đến gợi ý rằng gia tăng hiệu quả trong thực hiện quản trị cơng ty sẽ

giúp cải thiện tính cơng khai & minh bạch cho công ty niêm yết TTCK Việt
Nam.
Chương 1: Giới thiệu
Công khai – minh bạch thông tin là vấn đề được nghiên cứu và tìm hiểu khá
nhiều ở các quốc gia phát triền. Gần đây, sự quan tâm về tính công khai minh
bạch gia tăng ở các quốc gia đang phát triển khi hậu quả của việc thiếu minh
bạch đang trở nên phức tạp. Khủng hoảng tài chính năm 1997, quét qua hầu hết
công ty ở khu vực Đông Á, đã cho thấy sự cần thiết phải tái cấu trúc tài chính và
quản trị cơng ty. Và gần đây nhất là khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008,
mà một trong những nguyên nhân bắt nguồn từ sự không minh bạch thơng tin
trong một hệ thống tài chính phức tạp được các Ngân hàng Đầu tư, công ty bảo
hiểm…tạo ra. Ngày nay, các chuyên gia hầu như đồng ý rằng sự thất bại chủ yếu
dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính có nguồn gốc trực tiếp từ sự thiếu công


2

khai, thực hiện quản lý yếu kém của hệ thống tài chính. Thị trường chứng
khốn, một thành phần trong hệ thống tài chính quốc gia, giữ vai trị quan trọng
và có thể là tác nhân gây ra đỗ vỡ nếu thiếu sự cơng khai & minh bạch. Trong
đó, vấn đề minh bạch trên thị trường chứng khốn được hình thành thông qua sự
minh bạch của hệ thống pháp luật, minh bạch trong quản lý thị trường, các công
ty niêm yết và thành phần khác tham gia thị trường (công ty mơi giới, quỹ đầu
tư..). Một trong số đó, cơng khai – minh bạch ở các công ty tham gia trên thị
trường được xem là trọng tâm và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ổn định và
bền vững của các TTCK quốc tế nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng.
Lý do chính để nhấn mạnh đến cơng khai - minh bạch ở cơng ty niêm yết là
vì cả công khai và minh bạch tồn tại cùng nhau để hướng đến bảo vệ quyền lợi
của cổ đông, nhà đầu tư. Các cổ đơng nên được đối xử bình đẳng, được tham gia
vào các quyết định có ảnh hưởng đến cơng ty và có thể lựa chọn người điều

hành đại diện cho cho quyền lợi của mình. Nhà đầu tư bên ngồi cần được bảo
đảm rằng khơng có một cá nhân (hoặc nhóm cổ đơng) nhận được ưu đãi hơn
hoặc có ảnh hưởng lớn hơn so với số cổ phần sở hữu. Các cổ đông nên được tạo
điều kiện và khả năng gia tăng ảnh hưởng của mình đến Ban điều hành và buộc
nhà điều hành chịu trách nhiệm trước những sai phạm thuộc trách nhiệm của họ.
Chính vì thế, chỉ có việc thực thi cơng khai - minh bạch một cách đầy đủ thì cổ
đơng có thể tin tưởng vào cơng ty mà họ đầu tư hoạt động vì lợi ích của họ. Đây
là điều rất quan trọng mà các công ty tham gia phải tuân thủ và đảm bảo thực
hiện vì hậu quả của việc làm mất niềm tin của cổ đông là khá phức tạp. Cổ đông
khi mất niềm tin do những bê bối ở công ty niêm yết xảy ra liên tục, kéo dài sẽ
dẫn đến sự mất lịng tin vào thị trường chứng khốn. Khi đó, họ sẽ rút vốn và
chuyển sang các kênh đầu tư khác. Hậu quả là thị trường chứng khoán bị hụt
thanh khoản. Nếu sự rút vốn diễn ra chậm và kéo dài, thị trường chứng khoán sẽ
bị suy giảm và ngày càng đi xuống. Khả năng huy động vốn từ nền kinh tế sẽ


3

yếu dần đi. Trường hợp thanh khoản bất ngờ sụt giảm do sự rút vốn ồ ạt có thể
dẫn đến sự đổ vỡ của TTCK từ đó gây ra tác động tiêu cực đến thị trường tài
chính quốc gia.
Cho đến nay, vấn đề công khai – minh bạch đã và đang được đặt ra như là
mục tiêu hàng đầu cho sự phát triển TTCK Việt Nam trong tương lai. Nguyên
nhân là niềm tin của nhà đầu tư dành cho thị trường chứng khoán đã sụt giảm
nghiêm trọng trong nhiều năm qua. Từ đó, dẫn đến sự suy giảm kéo dài và chưa
có lối thốt. Trong bối cảnh, kinh tế quốc gia tăng trưởng chậm do khủng hoảng
kinh tế toàn cầu cũng như những bê bối trong hệ thống ngân hàng. Sự vực dậy
thị trường chứng khoán được xem là yêu cầu cấp bách để thu hút nguồn vốn các
nhà đầu tư. Đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài nhằm giảm áp lực cho hệ thống
ngân hàng và cung ứng nguồn vốn ổn định, chi phí thấp cho nền kinh tế.

Để thực hiện điều này, một trong những giải pháp hàng đầu chính là gia tăng
tính cơng khai & minh bạch của công ty niêm yết. Và vấn đề quan trọng đặt ra
cho các nhà chính sách là yếu tố nào đã và đang chi phối đến tính cơng khai &
minh bạch của công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam? Trả lời được vấn đề
này, các nhà quản lý mới có cơ sở để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp và
hiệu quả. Đây cũng chính là mục tiêu chính mà bài luận văn cần đạt được. Việc
lựa chọn nghiên cứu phù hợp để áp dụng cho thị trường chứng khốn Việt Nam
cần phải có sự cân nhắc hợp lý trên khía cạnh khoa học lẫn tính khả thi trong thu
thập dữ liệu.
Chương 2: Tổng quan kết quả nghiên cứu trước đây
Cơ sở lý luận của vấn đề này hiện tập trung vào việc nghiên cứu tính cơng
khai & minh bạch trên hai xu hướng chủ đạo. Đầu tiên, nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến tính cơng khai & minh bạch ở mức độ quốc gia. Đây là nghiên
cứu nền tảng về vấn đề cơng khai minh bạch. Nổi bật trong đó là nhóm tác giả


4

Bushman, Piotroski và Smith (2004) nghiên cứu tính minh bạch giữa 45 quốc
gia khắp thế giới. Bài nghiên cứu kết luận rằng minh bạch công ty là hàm số phụ
thuộc vào chế độ pháp luật, kinh tế chính trị mỗi quốc gia. Cụ thể, minh bạch
trong quản trị cao ở các quốc gia có hệ thống pháp luật hiệu quả. Và minh bạch
trong tài chính thì có mối tương quan thuận với đặc điểm kinh tế. Bài nghiên
cứu cũng thực hiện kiểm định và cụ thể hóa khái niệm minh bạch thơng tin
thành các nhóm nhân tố cụ thể: mức độ phổ biến các thông tin liên quan đến
hoạt động chi tiêu vốn, chi phí R&D, phương pháp kế tốn..; sự phổ biến các
thông tin liên quan đến hoạt động quản trị (thông tin của Ban điều hành, tiền
lương, tỷ lệ sở hữu..); số lượng nhà phân tích bình qn theo dõi 1 công ty và sự
phát triển của hạ tầng thơng tin được đo lường bằng số trung bình người dân/1
tờ báo…Trong khi đó, Archambault và Archambault (2003) cho rằng quyết định

công khai là một quyết định phức tạp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thuộc
phạm vi quốc gia và công ty. Tác giả cho rằng mức độ công khai – minh bạch
của công ty là hàm số của biến văn hóa cũng như là hệ thống kinh tế - chính trị
quốc gia. Khơng dừng lại ở đó, hệ thống lý luận công khai – minh bạch tiếp tục
được mở rộng với nghiên cứu của Tarun Khanna; Krishna Palepu; Suraj
Srinivasan (2004). Nhóm tác giả với giả thuyết về tính cơng khai & minh bạch
các quốc gia sẽ cải thiện nếu có quan hệ kinh tế với Mỹ. Nghiên cứu được thực
hiện trên 794 công ty ở 24 quốc gia ở Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu.
Bảng khảo sát của S&P được sử dụng để đo lường mức độ công khai & minh
bạch. Bài nghiên cứu tìm thấy mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa việc niêm
yết trên thị trường Mỹ; ảnh hưởng của tác động về đầu tư (gồm đầu tư vốn FDI
và vốn cổ phần ); ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu của công ty vào Mỹ hoặc
hoạt động của công ty ở Mỹ đến mức độ công khai minh bạch của công ty ở các
quốc gia. Bài nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng về ảnh hưởng của vấn
đề toàn cầu hóa đến việc thực hiện quản trị cơng ty ở các quốc gia. Và cụ thể ở


5

đây, bài nghiên cứu tiến hành trên một khía cạnh trong quản trị công ty là công
khai & minh bạch.
Một cách tổng quan, các nghiên cứu này đã chỉ ra những yếu tố vĩ mơ căn
bản có tính quyết định đến mức độ công khai & minh bạch là hệ thống pháp
luật, đặc điểm kinh tế - chính trị trong phạm vi quốc gia. Điều này nghĩa là các
tác giả mặc nhiên thừa nhận khơng có sự khác biệt trong việc công khai thông
tin giữa các công ty trên một thị trường. Với giả định này nghĩa là sẽ có rất ít sự
khác biệt về mức độ cơng bố thơng tin của các công ty. Trên thực tế, Tarun
Khanna, Krishna Palepu và Suraj Srinivasan trong một nghiên cứu trước đó đã
chỉ ra tính cơng khai & minh bạch cịn là hàm số phụ thuộc bởi quy mô công ty
và hiệu quả hoạt động. Cơ sở lý luận vấn đề công khai & minh bạch theo đó tiếp

tục mở rộng sang hướng nghiên cứu những yếu tố tác động đến tính công khai &
minh bạch ở mức độ công ty.
Mark Lang và Russell Lundholm (1993) bằng nghiên cứu thực nghiệm trên
751 cơng ty ở Mỹ đã mang đến những đóng góp tích cực. Nội dung chính của
bài nghiên cứu là kiểm định những yếu tố tác động lên tính minh bạch của cơng
ty. Trong đó, tính minh bạch được đo lường thơng qua mức độ đánh giá của các
nhà phân tích thể hiện trong báo cáo của Liên đoàn các nhà phân tích thơng tin
cơng ty (FAF report). Báo cáo được phát hành thường niên cung cấp những
đánh giá về thực hiện cơng bố thơng tin trên ba nhóm là thơng tin công bố trong
báo cáo thường niên/quý, các thông tin công bố đại chúng khác và quan hệ nhà
đầu tư. Bài nghiên cứu sử dụng sáu biến độc lập được chia thành ba nhóm gồm
nhóm biến về hiệu quả (lợi nhuận và sai số trong dự báo phân tích); nhóm biến
về cấu trúc (quy mô công ty, mức độ biến động trong tỷ suất sinh lợi và độ
tương quan giữa tỷ suất sinh lợi thường niên - thu nhập) và biến yêu cầu khác
(đối với những công ty đang thực hiện phát hành chứng khoán). Bằng phương
pháp hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy tính minh bạch gia tăng theo quy mô


6

và hiệu quả của công ty; giảm đi khi sự tương quan giữa thu nhập và suất sinh
lợi cổ phiếu thấp; tăng cao hơn ở các công ty đang phát hành cổ phần ở hiện tại
hoặc trong tương lai. Trong đó, tương quan giữa thu nhập và suất sinh lợi cổ
phiếu đại diện cho sự bất cân xứng thông tin. Mức độ tương quan thấp cho thấy
sự bất cân xứng thông tin cao. Điều này đồng nghĩa công ty công bố thơng tin ít
hơn những gì cơng ty phải cơng khai. Điểm hạn chế của bài nghiên cứu là chỉ
xem xét việc công bố thông tin liên quan đến thu nhập cơng ty. Nhóm tác giả lý
giải rằng rất khó khăn để tìm ra biến số mang tính đại diện có thể đo lường tồn
bộ hoạt động cơng bố thơng tin của một công ty.
Theo thời gian, các nghiên cứu về các yếu tố nội tại tiếp tục được mở rộng.

Morris và J. Gray (2007) trong một nghiên cứu thực nghiệm ở 434 công ty ở
khu vực Châu Á thừa nhận vai trị của quy mơ và khả năng sinh lợi đến tính
cơng khai - minh bạch thơng tin tài chính. Thêm vào đó, bài nghiên cứu cịn đưa
thêm các biến giải thích khác vào mơ hình với các giả định rằng cơng ty sẽ minh
bạch hơn khi có nhiều cổ đơng bên ngồi và ít các cổ đơng chi phối, niêm yết thị
trường nước ngoài, phát hành ADRs, mới hồn thành tăng vốn hoặc vay nợ, có
doanh thu từ xuất khẩu, sản phẩm hướng đến nhiều phân khúc, được kiểm tốn
bởi Big 4. Bài nghiên cứu cịn bổ sung thêm một cơng cụ khác để đo lường tính
cơng khai & minh bạch của công ty. Việc lựa chọn công cụ đo lường phù hợp
cũng là một trong những vấn đề được quan tâm khi nghiên cứu về minh bạch
thông tin. Phần lớn các nghiên cứu ở thị trường phát triển sử dụng bảng đánh giá
của S&P được xây dựng vào năm 2001. Một số ít nghiên cứu trước đó sử dụng
báo cáo FAF của Mỹ. Trong bài nghiên cứu của Morris và J. Gray, hai ông sử
dụng hệ thống tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế IFRS để đo lường minh bạch
thơng tin tài chính của cơng ty. Điều này cũng phù hợp với loại thông tin công
bố mà hai tác giả đang hướng đến. Kết quả thực nghiệm cho thấy các yếu tố như
gia tăng sử dụng nợ, khả năng sinh lời, đối tượng kiểm toán, mức độ quốc tế của


7

cơng ty và niêm yết trên thị trường chứng khốn quốc tế là có ý nghĩa thống kê
và tương quan thuận đến tính cơng khai & minh bạch trên tất cả các mơ hình.
Các biến khác bao gồm quy mơ cơng ty, phát hành cổ phần mới, tính độc lập
trong Ban điều hành, tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn có ý nghĩa thống kê nhưng khơng
trên tồn bộ các mơ hình nghiên cứu. Nhìn chung, bài nghiên cứu đã có những
đóng góp quan trọng và ý nghĩa đến chuỗi cơ sở lý luận về các nhân tố nội tại.
Điểm tích cực ghi nhận khi tác giả cho thấy được vai trị của các nhân tố phi tài
chính (phân khúc sản phẩm, cơ cấu cổ đơng, tính độc lập của Ban điều hành, vai
trị của kiểm tốn..) đến tính cơng khai & minh bạch. Các nhân tố này cho thấy

ảnh hưởng đồng thời đến sự sẵn lịng cơng khai bên cạnh các nhân tố tài chính.
Nhận định này cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu của Cheung,
Connelly, Lynda Zhou và Piman Limpaphayom (2007) ở thị trường Thái Lan và
HongKong. Bài nghiên cứu của Morris và J.Gray cũng thừa nhận một số hạn
chế. Số lượng công ty khảo sát trên từng quốc gia tập trung vào các công ty lớn
và mẫu khảo sát chỉ tối đa 50 công ty mỗi quốc gia. Thông tin công bố được giả
định là trung thực, tức là bài nghiên cứu đã bỏ qua việc đánh giá chất lượng
thông tin. Đây cũng là hạn chế của phần lớn các công cụ đo lường được sử dụng
trong các nghiên cứu trước. Một hạn chế khác, tiêu chuẩn IFRS vẫn khá xa lạ ở
nhiều quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Nếu có, tính chuẩn mực trong thực thi
vẫn còn vấn đề phải kiểm chứng. Đây là điểm cân nhắc khi áp dụng nghiên cứu
này ứng dụng cho thị trường Việt Nam.
Quay trở lại với chuỗi cơ sở lý luận, theo thời gian, các nghiên cứu về vấn đề
cơng khai & minh bạch ngày càng hồn thiện và khắc phục được hạn chế của
nghiên cứu trước. Các nhân tố đưa vào trong mơ hình đã được kiểm chứng và có
giá trị khoa học. Xu hướng nghiên cứu theo đó chuyển dịch dần sang hướng
mang tính

Một lý do khác, sự đứng vững hoặc thất bại của một số quốc gia

khi các cuộc khủng hoảng tài chính đi qua mang đến những bài học kinh nghiệm


8

thực tế quý giá. Điều này thôi thúc các nhà nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho sự
khác biệt. Khủng hoảng tài chính Châu Á xảy ra năm 1997 là ví dụ điển hình với
sự sụp đổ của Thái Lan. Trong khi đó, Hong Kong khơng những vẫn duy trì sự
ổn định mà cịn tiếp tục phát triển khi khủng hoảng đi qua. Cheung, Connelly,
Lynda Zhou và Piman Limpaphayom (2007) với nghiên cứu thực nghiệm ở

Hong Kong và Thái Lan đã mang đến những lý giải có giá trị và những hiểu biết
sâu sắc hơn về vấn đề công khai minh bạch trong công ty. Bài nghiên cứu được
đánh giá tốt khi kế thừa có lựa chọn các nhân tố giải thích phù hợp. Bên cạnh
đó, nhóm tác giả có sự phát triển nhằm khắc phục hạn chế trong việc đo lường
biến độc lập minh bạch ở các nghiên cứu trước. Các tác giả sử dụng bảng khảo
sát gồm 28 câu hỏi được thiết kế bởi Hiệp hội các nhà lãnh đạo Thailand với sự
hỗ trợ kỹ thuật từ Công ty tư vấn MCKinsy & Company. Bảng khảo sát xây
dựng trên nền tảng 92 câu hỏi về quản trị công ty của OECD. Ưu điểm của bảng
khảo sát là tinh gọn, tập trung chủ yếu vào nội dung liên quan đến cơng khai &
minh bạch và đặc biệt có đánh giá đến chất lượng thơng tin cơng bố. Ví dụ, với
một mục khảo sát cụ thể, công ty sẽ nhận được tín nhiệm “trung bình” nếu
khoản mục được cơng bố ở mức độ tối thiểu theo yêu cầu. Nếu một công ty
công bố thông tin nhiều hơn yêu cầu tối thiểu, đạt được những chuẩn mực quốc
tế hoặc thực hành tốt, thì việc cơng khai và minh bạch của công ty được đánh
giá “xuất sắc”. Trường hợp công ty không đáp ứng được các yêu cầu công bố tối
thiểu, tính cơng khai – minh bạch được đánh giá ở mức “kém”. Phương pháp
này có thể cung cấp một thước đo chất lượng của hoạt động công khai và minh
bạch hơn những nghiên cứu được trước đó vốn chỉ tập trung vào số lượng hoặc
sự tồn tại của thông tin. Tiếp theo đó, việc xác định các nhân tố giải thích cho
mơ hình là nội dung quan trọng mà bài nghiên cứu cần giải quyết. Dựa trên kết
quả thực nghiệm của Jensen (1993); Lang and Lundholm (1993); Meek, Roberts
và Gray (1995); Miller (2002); Archambault và Archambault (2003); Khanna,


9

Palepu và Srinivasan (2004)..., giả thiết đặt ra là những yếu tố tác động đến công
khai và minh bạch công ty có thể được phân thành hai nhóm chính. Nhóm một
bao gồm các yếu tố về tài chính và nhóm hai gồm các yếu tố thuộc về quản trị
công ty. Các yếu tố tài chính cụ thể như quy mơ cơng ty, khả năng sinh lợi, địn

bẩy tài chính và hiệu suất hoạt động được xem xét trong nghiên cứu này. Mức
độ tập trung quyền sở hữu, quy mô HĐQT, thành phần trong Hội đồng quản trị
thuộc nhóm hai. Nghiên cứu thực nghiệm sau đó được tiến hành trên 146 công
ty niêm yết trên TTCK Thái Lan và 256 công ty niêm yết ở thị trường Hong
Kong. Các công ty tài chính được loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu.
Từ những đánh giá tổng thể trên điểm số ghi nhận được, mức độ công khai &
minh bạch ở Thái Lan cao hơn ở thị trường Hong Kong. Kết quả này trái ngược
với quan điểm cho rằng công ty ở thị trường phát triển có xu hướng cơng bố
thơng tin tốt hơn các cơng ty ở thị trường ít phát triển. Kết quả thực nghiệm cịn
cho thấy các đặc điểm tài chính của cơng ty có mối tương quan ý nghĩa đối với
mức độ công khai & minh bạch ở thị trường Hong Kong nhưng khơng có ý
nghĩa ở thị trường Thái Lan. Đặc biệt, các cơng ty có quy mơ lớn và sinh lợi tốt
ở Hong Kong có mức độ cơng khai nhiều hơn. Các cơng ty có doanh thu cao và
sử dụng nhiều địn bẩy cũng có mức độ cơng khai & minh bạch cao hơn. Tuy
nhiên, kết quả này không mạnh mẽ ở các công ty Thái Lan. Trên khía cạnh khác,
các cơng ty Thái Lan với tỷ lệ sở hữu của các giám đốc bên ngoài cao và quy
mơ HĐQT lớn có tính cơng khai & minh bạch cao hơn. Tỷ lệ giám đốc điều
hành tham dự vào HĐQT có tương quan nghịch biến đến tính cơng khai & minh
bạch ở cả hai thị trường. Điều này cho ta nhận định rằng các thị trường càng
phát triển đặc điểm tài chính có tương quan hơn đến mức độ công khai minh
bạch công ty. Trong khi ở các thị trường ít phát triển hơn, các đặc điểm quản trị
có tác động nhiều hơn. Cuối cùng, những phát hiện thực nghiệm trong bài


10

nghiên cứu này cho rằng những cuộc kiểm tra tổng thể ở các nền kinh tế khác
nhau với các thể chế khác nhau có thể dẫn đến những kết luận khơng chính xác.
Nhìn chung, cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến công khai & minh
bạch khá phong phú và có giá trị. Một số nghiên cứu như của Cheung, Connelly,

Lynda Zhou và Piman Limpaphayom; Morris và J. Gray…cho thấy tính ứng
dụng và có thể thực hiện cho TTCK Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, số lượng
các nghiên cứu có giá trị khoa học về cơng khai & minh bạch ở Việt Nam vẫn
còn hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như thực trạng
công khai & minh bạch ở TTCK Việt Nam, vai trị và tác động của cơng khai &
minh bạch, giải pháp gia tăng tính minh bạch cho TTCK; nghiên cứu về phương
pháp đo lường tính cơng khai & minh bạch. Tác giả tìm thấy rất ít nghiên cứu
thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tính cơng khai của cơng ty niêm yết.
Trong đó, nghiên cứu của Trường Lê Vinh (2008) là một trong số ít các nghiên
cứu này. Nghiên cứu được thực nghiệm trên 30 công ty niêm yết trên HOSE với
nền tảng cơ sở lý luận của Cheung, Connelly, Lynda Zhou và Piman
Limpaphayom (2007). Tuy nhiên, mơ hình hồi quy chỉ sử dụng các yếu tố tài
chính và bỏ qua các đặc điểm quản trị. Kết quả thực nghiệm chỉ có biến TobinQ
là có ý nghĩa thống kê và tương quan thuận với tính công khai & minh bạch. Các
nhân tố như quy mô cơng ty, ROA, hiệu suất sử dụng tài sản, địn bẩy tài
chính…khơng có ý nghĩa về mặt thống kê. Qua thời gian và sự phát triển của
TTCK, bài nghiên cứu cho thấy hạn chế khi (i) bỏ qua các nhân tố về đặc điểm
quản trị (ii) mẫu nghiên cứu thực nghiệm với số lượng công ty thấp. Tuy nhiên,
hạn chế này là cơ sở để cho các nghiên cứu tiếp tục phát triển khi đưa thêm các
biến quản trị với mẫu nghiên cứu lớn hơn. Nội dung nghiên cứu về các nhân tố
tác động cho đến nay vẫn khá mới và hấp dẫn trong chuỗi nghiên cứu về công
khai & minh bạch.


11

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp
Trên cơ sở đánh giá các nghiên cứu trước đây, bài luận văn lựa chọn nghiên
cứu của nhóm tác giả Cheung, Connelly, Lynda Zhou và Piman Limpaphayom

(2007) làm nền tảng cho việc nghiên cứu ở thị trường Việt Nam.
Cơ sở lựa chọn bài nghiên cứu này:
-

Giả thuyết nghiên cứu hướng đến việc kiểm định những yếu tố trong nội tại
công ty tác động đến công khai & minh bạch. Điều này phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu của bài luận văn.

-

Bài nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn gần đây nên các biến trong mơ
hình được kiểm định thực nghiệm ở các nghiên cứu trước nên đảm bảo cơ
sở khoa học.

-

Phương pháp đo lường cơng khai & minh bạch có nhiều điểm tối ưu khi
đánh giá được chất lượng thông tin công bố.

-

Bài nghiên cứu thực hiện ở hai thị trường Hong Kong và Thái Lan. Đây là
hai thị trường có những điểm tương đồng với thị trường chứng khoán Việt
Nam. Kết quả bài nghiên cứu cung cấp cơ sở để so sánh với kết quả luận
văn.

-

Dữ liệu dùng để đo lường các biến độc lập trong mơ hình có thể thu thập
được trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


3.1.1 Giả thuyết nghiên cứu
Lựa chọn bài nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung, Connelly, Lynda Zhou
và Piman Limpaphayom ứng dụng cho TTCK Việt Nam, giả thiết về sự tác động
của các yếu tố tài chính và quản trị đến mức độ cơng khai – minh bạch của các
công ty niêm yết được kỳ vọng sẽ có sự tương đồng với thị trường Hong Kong
và Thái Lan. Cụ thể:


12

Đặc điểm tài chính
Quy mơ cơng ty: Giả thuyết rằng các cơng ty có có quy mơ lớn thì minh bạch
hơn các cơng ty có quy mơ nhỏ. Lý do là các cơng ty lớn có số lượng nhà đầu tư
quan tâm nhiều hơn các công ty nhỏ và thu hút sự quan tâm từ các chuyên gia
phân tích. Các cơng ty lớn cũng có nhiều nguồn thơng tin để cung cấp tốt hơn
cho nhà đầu tư. Trong một nghiên cứu với phạm vi giữa các quốc gia, Khanna,
Palepu và Srinivasan (2004) tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa vốn hóa thị
trường với điểm số minh bạch. Quy mơ công ty được thể hiện qua doanh thu,
tổng tài sản, vốn điều lệ hoặc vốn hóa thị trường.
Địn bẩy tài chính: cơng ty sử dụng địn bẩy tài chính ở mức độ cao sẽ có mức
độ cơng khai & minh bạch cao hơn bởi do các nhà cung cấp tín dụng yêu cầu
cung cấp nhiều thông tin hơn (Khanna, Palepu và Srinivasan, 2004). Tuy nhiên,
bằng chứng thực nghiệp của họ không ủng hộ cho quan điểm này. Meek,
Roberts và Gray (1995) tìm thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa địn bẩy tài
chính và cơng khai của cơng ty ở các công ty ở Mỹ và Anh. Archambault và
Archambault (2003) cũng cho thấy khơng có mối tương quan giữa địn bẩy tài
chính và cơng bố thơng tin.
Hiệu suất sinh lợi: khả năng sinh lợi trong quá khứ có thể ảnh hưởng đến mức
độ công khai & minh bạch công ty (Khanna, Palepu và Srinivasan, 2004). Ví dụ,

các cơng ty sinh lợi có thể sẵn lịng để cơng bố thơng tin cho nhà đầu tư bên
ngồi hơn các cơng ty sinh lợi kém. Các nghiên cứu trước đó đã kiểm định tác
động của cả hiệu quả hoạt động theo kế toán (Lang and Lundholm 1993; Miller
2002) và theo thị trường (Khanna, Palepu and Srinivasan 2004) lên mức độ công
khai công ty.
Tài sản thế chấp: Các cơng ty có giá trị tài sản cố định lớn cần phải công bố
thông tin nhiều hơn cho các đối tượng bên ngoài để họ đưa ra quyết định đầu tư.


13

Điều này sẽ dẫn đến mối quan hệ đồng biến giữa giá trị tài sản thế chấp và mức
độ công khai & minh bạch của công ty. Mặt khác, cũng có thể tranh luận rằng
cơng ty nhiều tài sản hơn thường ít có nhu cầu cơng bố thơng tin tài chính.
Jensen and Meckling (1976) cho rằng tài sản thế chấp có thể làm giảm sự xung
đột đại diện vì các nhà cho vay có thể nắm lấy tài sản khi công ty bị phá sản. Sự
sụt giảm trong xung đột đai diện có thể làm giảm động lực trong cơng bố thơng
tin vì thế nó cho thấy quan hệ nghịch biến giữa giá trị tài sản thế chấp với mức
độ công khai – minh bạch.
Hiệu suất sử dụng tài sản: có thế nói rằng các cơng ty với hiệu suất sử dụng tài
sản cao có thể có mức độ cơng khai & minh bạch cao hơn những cơng ty có hiệu
suất thấp. Lý do là các cơng ty có hiệu suất sử dụng tốt sẽ thu hút được nhiều
nhà đầu tư và các nhà phân tích. Vì vậy, các cơng ty này phải công bố nhiều
thông tin liên quan cho nhà đầu tư bên ngồi mà khi đó làm gia tăng mức độ
công khai & minh bạch thông tin công ty.
Đặc điểm quản trị
Mức độ tập trung quyền sở hữu: giả thuyết rằng tập trung quyền sở hữu dẫn đến
sự linh động trong cơng tác điều hành, từ đó dẫn đến gia tăng việc quản trị công
ty. Điều hành chủ động làm giảm một cách đáng kể khả năng công tác điều hành
ảnh hưởng đến tài sản của cổ đông (McConnell and Servaes 1990). Tuy nhiên,

những nghiên cứu gần đây ở các thị trường Đông Á kết luận rằng tập trung trong
quyền sở hữu dẫn đến những xung đột giữa chủ sở hữu và nhà đầu tư bên ngoài.
(Claessens, Djankov and Lang 2000; Claessens, Djankov, Fan and Lang 2002;
La Porta, Lopez-de- Silanes, and Shleifer 1999). Điều này giả thuyết rằng tỷ lệ
nắm giữa của cổ đông lớn trong một công ty có quan hệ với mức độ cơng & khai
minh bạch.


14

Thành phần của Hội đồng Quản trị: nhóm giả thuyết thành phần HĐQT có thể
ảnh hưởng đến mức độ cơng khai minh bạch cơng ty. Trong bài này, có hai biến
số xác định thành phần HĐQT được sử dụng. Biến số đầu tiên, tỷ trọng thành
viên độc lập trong HĐQT. Các thành viên độc lập mong muốn công bố nhiều
thông tin cho các bên liên quan khác của công ty. Điều này có thể thiết lập nên
mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ thành viên độc lập với mức độ công khai &
minh bạch. Biến số thứ hai, tỷ lệ thành viên thuộc Ban điều hành trong HĐQT.
Điều này cho thấy rằng các Giám đốc điều hành có thể xung đột lợi ích và mong
muốn che giấu bớt thơng tin cho nhà đầu tư bên ngồi. Do đó, tỷ lệ tham gia
Giám đốc điều hành trong HĐQT có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ công
khai & minh bạch của công ty.
Quy mô Hội đồng Quản trị: Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mơ
của nó. Jensen (1993) thừa nhận rằng HĐQT có quy mơ lớn làm cho các cuộc
thảo luận về vấn đề quan trọng nào đó của cơng ty ít thẳng thắng hơn, theo đó,
làm cho việc giám sát trở nên kém đi. Cuối cùng, Jensen (1993) cho rằng quy
mô tối ưu của HĐQT là 8 thành viên. Trong khi, Yermack (1996) tìm ra mối
quan hệ đồng biến giữa quy mô HĐQT và giá trị công ty ở các công ty trên thị
trường Mỹ. Huther (1997) kiểm tra một mẫu các công ty tiện ích công cộng ở
Mỹ và thấy rằng quy mô HĐQT có ảnh hưởng khơng tích cực đến hiệu quả cơng
ty. Eisenberg, Sundgren, and Wells (1998) tìm thấy mối tương quan nghịch biến

có ý nghĩa giữa quy mơ HĐQT và lợi nhn trong mẫu các cơng ty có quy mơ
vừa và nhỏ ở Thụy Điển. Trên lập luận này, bài nghiên cứu giả thuyết có mối
quan hệ giữa quy mơ HĐQT và mức độ công khai & minh bạch công ty.
3.1.2 Mơ hình nghiên cứu
Trên cơ sở những giả thuyết trình bày ở trên, phương pháp hồi quy đa biến
(OLS) được sử dụng để ước lượng các nhân tố tác động đến mức độ công khai


15

& minh bạch của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Mơ hình hồi quy được
trình bày như sau:
TRANSP =

0

+

1SIZE(X)i

5DEBTi

+

6CONCi

+

+


2PROFIT(X)i
7BSIZEi

+

+

3TURNOVERi

8BEXCi

+

+

9OUTSIZEi

4FIXi

+

+

i

Biến TRANS là biến phụ thuộc đại diện cho mức độ công khai & minh bạch
của các công ty. TRANS được xác định thông qua việc đo lường đánh giá của
nhà đầu tư, giới phân tích và mơi giới ở các cơng ty chứng khốn. Phương pháp
đo lường TRANS mà tác giả sử dụng là bảng khảo sát. Các biến độc lập trong
mơ hình là đại diện các các nhân tố được đề cập trong giả thiết. Biến SIZE dùng

để đo lường quy mơ của doanh nghiêp. Trong mơ hình, biến SIZE có 3 tùy biến
là SIZE1, SIZE2, SIZE với 3 cách thức đo lường trên tổng tài sản, doanh thu và
vốn hóa thị trường.
Tương tự, phương pháp đo lường hiệu suất sinh lợi PROFIT được thể hiện
qua hai biến ROA và TobinQ. Trong đó, biến TobinQ được tính tốn bằng cách
lấy tổng vốn hóa thị trường tại thời điểm cuối năm và nợ dài hạn chia cho tổng
tài sản. Các biến độc lập khác trong nhóm biến tài chính như TURNOVER là
doanh thu trên tổng tài sản; biến FIX tính tốn bằng cách lấy tổng tài sản cố định
rịng chia tổng tài sản và biến DEBT là tổng nợ phải trả trên tổng tài sản..
Đối với các biến thuộc nhóm quản trị, biến CONC đại diện cho nhân tố tập
trung quyền sở hữu, được tính bằng cách lấy tổng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông
lớn của công ty (tỷ lệ sở hữu từ 5% trở lên). Trong khi đó, hai biến OUTSIDE
và BECX đại diện cho nhân tố thành phần HĐQT được đề cập trong giả thiết.
Biến OUTSIDE được tính tốn trên cơ sở tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trên số
thành viên của HĐQT. Và biến BECX là tỷ lệ thành viên thuộc Ban điều hành
tham gia trong HĐQT. Cuối cùng, biến BSIZE dùng để đo lường quy mô của


16

HĐQT của công ty. BSIZE là số lượng thành viên trong HĐQT. Công thức xác
định các biến độc lập được thể hiện cụ thể trong Bảng 1:
Bảng 1: Định nghĩa các biến độc lập trong mơ hình
Biến

Cơng thức

Nguồn

SIZE1


Ln (tổng tài sản)

BCTC

SIZE2

Ln (doanh thu)

BCTC

SIZE3

Ln (vốn hóa thị trường)

BCTC

ROA

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

BCTC

TobinQ

(Vốn hóa thị trường + tổng nợ) /Tổng
tài sản

BCTC


FIX

Tổng tài sản cố định ròng /Tổng tài
sản

BCTC

TURNOVER

Doanh thu / Tổng tài sản

BCTC

DEBT

Tổng nợ phải trả /Tổng tài sản

BCTC

CONC

Tổng tỷ lệ nắm giữ cổ đông sở hữu từ
5% trở lên

Báo cáo thường niên,
www.cafef.vn

BSIZE

Tổng thành viên HĐQT


Báo cáo thường niên

BECX

Tỷ lệ thành viên Ban điều hành trong
HĐQT

Báo cáo thường niên,
www.cafef.vn

Tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT

Báo cáo thường niên,
bảng cáo bạch,
ww.cafef.vn

OUTSIDE


17

Từ mơ hình nghiên cứu ban đầu, chúng ta có 6 mơ hình riêng biệt được ký
hiệu từ A1 – A6 như sau:
A1: TRANSP =
5DEBTi

+

0


6CONCi

A2: TRANSP =
5DEBTi

+

0

+

A4: TRANSP =
5DEBTi

+

A5: TRANSP =
5DEBTi

+

A6: TRANSP =
5DEBTi

+

0

+


+

6CONCi

+

+

+

+

+

+

7BSIZEi

+

+

+

+

+

+


+

+

+

9OUTSIZEi

+

i

+

+

i

4FIXi

+

+

i

4FIXi

+


9OUTSIZEi

+

4FIXi

+

9OUTSIZEi

+

i

4FIXi

9OUTSIZEi

+

i

4FIXi

+

3TURNOVERi

8BEXCi


+

9OUTSIZEi

3TURNOVERi

+

4FIXi

+

3TURNOVERi

8BEXCi

+

+

+

9OUTSIZEi

3TURNOVERi

8BEXCi

2TOBINQi


+

3TURNOVERi

8BEXCi

2TOBINQi

7BSIZEi

3TURNOVERi

8BEXCi

2TOBINQi

7BSIZEi

+ 1SIZE3i +

+

+

8BEXCi

2ROAi

7BSIZEi


+ 1SIZE2i +

6CONCi

0

+

+

2ROAi

7BSIZEi

+ 1SIZE1i +

6CONCi

0

+

2ROAi

7BSIZEi

+ 1SIZE3i +

6CONCi


0

+

+ 1SIZE2i +

6CONCi

A3: TRANSP =
5DEBTi

+ 1SIZE1i +

+

i

3.2 Phương pháp đo lường và cơ sở dữ liệu
3.2.1 Mẫu nghiên cứu
Bài luận văn thực hiện khảo sát đánh giá mức độ công khai & minh bạch và
thu thập thông tin các biến độc lập trên 100 cơng ty có quy mơ vốn hóa thị
trường lớn nhất trên TTCK Việt Nam. Thời điểm xác định vốn hóa là tại ngày
31/12/2012. Các cơng ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được
loại trừ vì cấu trúc bản cân đối tài chính và các khoản mục có sự khác biệt. Việc
lựa chọn mẫu nghiên cứu gồm 100 cơng ty vốn hóa lớn, được xem xét trên các lí
do sau:


18


-

Các cơng ty đại diện trên 70% vốn hóa TTCK Việt Nam.

-

Nhận được sự quan tâm và theo dõi của các nhà phân tích, chun viên
mơi giới và nhà đầu tư.

-

Cơ sở dữ liệu đầy đủ để thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu.

Ngoài ra, trong “Báo cáo Thẻ điểm Quản trị Công ty 2012” của IFC phối
hợp với UBCKNN, nhóm tác giả cũng cũng chọn mẫu là 100 cơng ty có vốn hóa
lớn nhất. Lý do lựa chọn phương pháp này là việc khảo sát về việc thực thi quản
trị công ty sẽ không phản ánh đúng với các công ty mới tăng vốn, vừa thực hiện
IPO và có quy mơ nhỏ. Và chúng ta cũng biết minh bạch thông tin là một phần
trong nguyên tắc về quản trị của OECD. Như vậy, từ những lí do trên, bài luận
văn lựa chọn 100 cơng ty có vốn hóa lớn nhất làm mẫu nghiên cứu. Danh sách
100 công ty thuộc mẫu khảo sát được trình bày trong Phụ lục 1.
3.2.2 Đo lường và cơ sở dữ liệu
Đo lường tính công khai – minh bạch
Công cụ khảo sát: bài luận văn sử dụng công cụ bảng khảo sát để đo lường tính
cơng khai minh bạch của các cơng ty trong mẫu. Bảng khảo sát được thiết kế bởi
Hiệp hội các nhà lãnh đạo Thái Lan với sự hỗ trợ từ Công ty tư vấn quản lý quốc
tế MCKinsy & Company. Nội dung khảo sát được rút gọn từ 92 câu hỏi trong
Nguyên tắc Quản trị của OECD. Các nguyên tắc này đang dần được áp dụng
trong các quy định pháp lý và các tiêu chí để đánh giá tính cơng khai & minh

bạch công ty niêm yết ở Việt Nam. Cụ thể ngày 16/8/2013, HNX đã công bố kết
quả Chương trình đánh giá Quản trị cơng ty trên HNX với chủ đề “Công bố
thông tin và minh bạch”. HNX cũng đã sử dụng khuyến nghị của OECD làm cơ
sở đưa ra bộ tiêu chí đánh giá cho chương trình.
Bảng khảo sát, gồm 28 câu hỏi, được trình bày trong Phụ lục 2. Mỗi câu hỏi
có 3 mức tuân thủ về cơng bố thơng tin là Yếu – Trung bình – Tốt tương ứng với


19

điểm là 1 – 2 – 3. Công ty nhận được mức công khai & minh bạch “yếu” khi
không tuân thủ các quy định như công bố thông tin không đầy đủ, công bố thông
tin chậm hoặc không công bố thơng tin. Mức “trung bình” dành cho các cơng ty
chỉ công khai thông tin ở mức vừa phải để đáp ứng các quy định và mức “tốt”
khi công ty sẵn sàng công khai thông tin nhiều hơn quy định pháp luật. Biến
TRANS được xác định bằng cách lấy trung bình cộng điểm số của 28 câu hỏi
trong bảng khảo sát.
Đối tượng khảo sát: nhà đầu tư chuyên nghiệp, môi giới và chun viên phân
tích cơng ty chứng khốn, quỹ đầu tư.
Hình thức khảo sát: phát phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp.
Cơ sở dữ liệu các biến độc lập
Nguồn dữ liệu để tính tốn cho các biến độc lập được thu thập trên Báo cáo
tài chính kiểm tốn năm 2012, báo cáo thường niên được công bố trên website
công ty, Sở giao dịch chứng khốn mà cơng ty niêm yết và các website tài chính
uy

tín

như


www.cafef.vn,

www.vietstock.com.vn,

www.stox.vn



www.stockbiz.com.
Xử lý số liệu thu thập
Biến phụ thuộc Trans: để đảm bảo kết quả khảo sát về tính cơng khai & minh
bạch của cơng ty được chính xác. Mỗi cơng ty sẽ được đánh giá bởi hai thành
viên tham gia khảo sát. Biến TRANS là trung bình điểm số bảng khảo sát của
thành viên 1 và 2. Điểm số mỗi bảng là trung bình cộng của 28 câu hỏi trong
bảng khảo sát. Ví dụ: cơng ty DRC được đánh giá bởi hai nhà đầu tư A và B.
Bảng khảo sát nhà đầu tư A có điểm số là 2.21 và nhà đầu tư B là 2.36. Kết quả
là TRANS của DRC đạt 2,29 điểm.
Cách thức thực hiện khảo sát: một cuộc khảo sát nhỏ bằng phương pháp phỏng
vấn được thực hiện trên 10 nhà đầu tư. Mục đích để đánh giá mức độ truyền tải


×