Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.94 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
I. VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI:
1. Sơ lược lịch sử Ngân hàng Đầu tư và Phát triển:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội goi
tắc là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội có trụ sở tại 4B Lê Thánh
Tông quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, được thành lập từ ngày 27/5/1957 với tên
gọi ban đầu là Ngân hàng kiến thiết Hà Nội, nằm trong hệ thống Ngân hàng
kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính.
Nhiệm vụ của Ngân hàng trong thời kỳ này là nhận vốn từ ngân sách
Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước đã ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân
hàng đó là: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân
hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính nhằm mục đích hoàn thiện
hệ thống Ngân hàng cho thích ứng với cơ chế thị trường.
Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01/10/1990. Theo đó hệ thống
Ngân hàng bao gồm 2 cấp:
- Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Công
ty Tài chính và Hợp tác xã tín dụng.
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định của Pháp lệnh, ở Việt Nam chỉ được thành lập Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển quốc doanh. Ngày 14/11/1991, Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 401 về việc thành lập “Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Có trụ sở đóng tại 194 - Trần Quang
Khải - Hà Nội. Vốn điều lệ 200 tỷ đồng.


Có các Chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phần, đặc khu trực thuộc
Trung ương.
Từ đầu năm 1995, toàn bộ vốn cấp phát và một bộ phận cán bộ được
bàn giao sang Cục Đầutư phát triển, trực thuộc Bộ Tài chính.
Như vậy, từ ngày thành lập cho tới 01/01/1995 Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hà Nội không hoàn toàn là một Ngân hàng Thương mại mà chỉ là
một kiểu Ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà
nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ sau ngày 01/01/1995 Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
được phép huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành
phần kinh tế như một NHTM để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,
trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư.
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội hoạt động như một Ngân
hàng thương mại kinh doanh đa năng tổng hợp, nhưng lĩnh vực chủ yếu là
phục vụ đầu tư phát triển đối với khách hàng truyền thống là các đơn vị xây
lắp.
2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng.
2.1. Những thuận lợi:
Ngân hàng có những thuận lợi cơ bản:
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã triển khai kịp thời hệ thống cơ
chế mới cùng những thông tin, quy định cụ thể nhằm tạo điều kiện cho việc
chuyển đổi hoạt động của toàn hệ thống.
- Bước vào hoạt động như một NHTM, Ngân hàng có thể tranh thủ
kế thừa, học hỏi được những kinh nghiệm rút ra từ những thành công, thất
bại ở các Ngân hàng khác.
- Nằm trên địa bàn sôi động là Quận Hoàn Kiếm - một quận trung
tâm về kinh tế, thương mại của Thủ đô - Ngân hàng có điều kiện thuận lợi
để phát triển các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh, các loại hình dịch

vụ một cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn huy động từ tiền gửi khách
hàng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất phong
phú giúp cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các
doanh nghiệp.
- Ngân hàng với chính sách khách hàng đổi mới đã tìm thêm khách
hàng mới, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng khác và duy trì được
một đội ngũ khách hàng truyền thống từ nhiều năm nay. Đây cũng là một
yếu tố thuận lợi trong công tác huy động sử dụng nguồn của ngân hàng.
- Ngoài ra Chi nhánh còn luôn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu
quả và rất kịp thời từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Thành uỷ,
UBND thành phố, Ngân hàng Nhà nước Hà nội; sự đoàn kết nhất trí từ ban
lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên, có đội ngũ cán bộ lâu năm, nhiều kinh
nghiệm trong công tác tín dụng ĐTPT.
- Qua 4 năm chuyển sang hoạt động kinh doanh nghiệp vụ kinh tế
đối ngoại bước đầu đem lại hiệu quả tốt, góp phần mở rộng khách hàng.
Khả năng quản trị điều hành kinh doanh của ban lãnh đạo đã được nâng lên
một bậc. Sự đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại giúp
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đứng vững và tiếp tục lớn mạnh trong hoạt
động kinh doanh của mình. Sự ra đời của Luật Ngân hàng tạo thuận lợi về
môi trường pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng thương mại.
2.2. Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi Ngân hàng cũng gặp một số khó khăn như
sau:
Tuy là một trong những Ngân hàng ra đời sớm (cách đây đã 41 năm)
nhưng tời đầu năm 1995 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong quá
trình chuyển đổi này, Ngân hàng đã vấp phải những khó khăn nhất định. Cụ
thể:

- Từ 01/01/1995 Ngân hàng phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn
vốn do ngân sách cấp trả về Tổng cục đầu tư phát triển trực thuộc Bộ tài
chính. Nguồn vốn anỳ, theo số liệu của Bảng cân đối nguồn và sử dụng
nguồn cuối năm 1994 tại Chi nhánh là khoản 900 tỷ. Điều này đã gây một
sự hẫng hụt ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Mô hình tổ chức phục vụ cho cơ chế kinh doanh chưa phù hợp.
Việc sắp xếp các phòng ban và cán bộ chưa hợp lý.
- Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng mặc dù có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực XDCB nhưng khi chuyển sang cơ chế kinh doanh như một
NHTM đã tỏ ra lúng túng, chưa nhanh nhạy và chưa thực sự hoà mình vào
phong cách quản lý kinh doanh mới. Điều này gây ra bởi cơ chế gò bó
trước kia.
Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong một môi
trường có tính cạnh tranh rất lớn với gần 80 Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng trong nước cũng như nước ngoài, lãi suất thay đổi liên tục theo chiều
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hướng hạ. Các hoạt động dịch vụ Ngân hàng của Chi nhánh chưa phát triển
mạnh, chưa đa dạng và nhiệm vụ cho vay ĐTPT theo KHNN không chỉ do
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đảm nhiệm mà còn do Tổng cục ĐTPT
thực hiện, tạo ra sự cạnh tranh mới. Mặt khác, ngh của Chi nhánh chưa phát
triển mạnh, chưa đa dạng và nhiệm vụ cho vay ĐTPT theo KHNN không
chỉ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đảm nhiệm mà còn do Tổng cục
ĐTPT thực hiện, tạo ra sự cạnh tranh mới. Mặt khác, Ngân hàng cũng có sự
thua thiệt khi bước vào cơ chế mới chậm hơn so với các đối thủ khác trong
cùng địa bạn đã có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh và chiến lược thu
hút khách hàng đầy hiệu quả còn đội ngũ cán bộ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chưa nhanh nhậy trong hoạt động của cơ chế thị trường.
- Ngoài những khó khăn riêng do đặc thù của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Nội, do cuộc khủng hoảng tiền tệ ở châu á tác động không

nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng cũng như các doanh
nghiệp. Vốn đầu tư nước ngoài giảm, đồng tiền nội địa có sự mất giá, nhu
cầu về vốn đầu tư cho sự nghiệp công nghiệp hoá là rất lớn nhưng việc khai
táhc nguồn vốn cho vay trung, dài hạn đang còn là vấn đề nan giải. Ngân
hàng muốn huy động được lãi suất thấp nhất hiện nay cũng phải 12%/1năm
trong khi đó doanh nghiệp vay vốn không muốn chấp nhận lãi suất cao như
vậy. Mặt khác người gửi tiền có xu hướng gửi ngắn hạn một năm trở xuống
cón người vay lại muốn kỳ hạn dài. Đó là mâu thuẫn rất khó khắc phục.
II. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Khái quát tình hình hoạt động vốn của Ngân hàng qua các
giai đoạn:
1.1. Giai đoạn trước khi có Pháp lệnh Ngân hàng (24/5/1990)
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một trong các nghiệp vụ của Ngân hàng Đầu tư xây dựng Hà Nội
được ban hành tháng 10 năm 1988 là “Huy động và khai thác các nguồn
vốn nhàn rỗi bằng các biện pháp kinh tế năng động, có hiệu quả và thanh
toán trong xây dựng cơ bản”. Như vậy về mặt văn bản, chỉ thị trong giai
đoạn này công tác huy động vốn đã được đề cập như một nghiệp vụ quan
trọng của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội. Tuy nhiện, trên thực tế
việc huy độn vốn chỉ bó hẹp ở tiền gửi của các tổ chức kinh tế quốc doanh.
Công tác huy động vốn chưa được thực thi đúng với ý nghĩa của nó.
1.2. Giai đoạn từ năm 1990 cho đến 31/12/1994:
Theo báo cáo tổng kết của Ngân hàng trong năm 1992 thì một trong
những yếu kém nổi bật của Ngân hàng là còn thụ động chờ vốn của ngân
sách, cấp trên chuyển về để cấp phát và cho vay đầu tư theo kế hoạch của
cấp chủ quản được Uỷ ban kế hoạch Nhà nước thông báo. Do có nguồn vốn
của ngân sách cấp nên Ngân hàng chưa thực sự năng động, nhạy bén tìm
nhiều hình thức và biện pháp thu hút các nguồn vốn trong dân và mạnh dạn

sử dụng vốn ngoại tệ cho vay, cũng như để tìm kiếm các loại dịch vụ Ngân
hàng thông qua nghiên cứu tiếp cận thị trường một cách có kế hoạch.
Được sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã làm thí điểm
phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng (năm 1992) nhằm huy
động vốn nhàn rỗi trong dân để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với các
doanh nghiệp có tiềm năng phát triển sắp xếp nhưng đang thiếu vốn. Điều
đó đã gây được niềm tin của khách hàng và nhân dân Hà Nội, cũng như đặt
nền móng để Ngân hàng làm quen, tiếp cận dần thị trường vốn vào những
năm sắp tới. Tuy vậy do nhiều lý do như giá cả, tâm lý, thực trạng nền kinh
tế mới bước đầu đi vào cơ chế thị trường... chi phối nên chủ trương này
chưa được tiến hành liên tục.
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với trên 2 tỷ đồng huy động bao gồm kỳ phiếu được đảm bảo giá trị
theo giá vàng và USD, đợt phát hành kỳ phiếu đầu tiên đã có tác dụng tốt
trong việc tạo nguồn vốn. Trong năm 1994, cùng với các Chi nhánh khác
trong cùng hệ thống Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã
tham gia phát hành trái phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (cả bằng
VND và USD) nhằm mục đích huy động vốn trung và dài hạn để cho vay
đầu tư các nhà máy xi măng, nhà máy gạch địa phương và một số dự án
khác.
Đến 31/12/1994, Ngân hàng đã có những chuyển hướng mạnh mẽ về
huy động vốn. So với mức vốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương
hỗ trợ cho vay là 15 tỷ đồng, thì số vốn mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Nội tìm kiếm để phục vụ nhu cầu hoạt động năm 1994 của Thủ đô là
122 tỷ, gấp 8 lần.
Nếu như năm 1990 tỷ trọng vốn ngân sách chiếm 80,9% trong tổng
số vốn thì năm 1994 tỷ trọng vốn ngân sách chỉ còn 59,1% tổng số vốn.
1.3. Giai đoạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội bắt đầu hoạt

động như một Ngân hàng thương mại từ 01/01/1995 đến nay:
Đây là giai đoạn Ngân hàng thực sự thực hiện cơ chế mới với tinh
thần đầu tư và phát triển là chủ yếu và kinh doanh theo cơ chế của Ngân
hàng thương mại. Trong những ngày đầu chuyển sang hoạt động theo cơ
chế mới, một lượng vốn lớn (903.717 triệu đồng) đã bàn giao sang Cục
Đầu tư phát triển Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội đã trải qua thời kỳ đầy thử
thách. Trong khoảng một tuần với tình trạng thiếu vốn và nguy cơ mất
khách trông thấy, Ban Giám đốc Chi nhánh kịp thời động viên toàn thể cán
bộ công nhân viên tìm nguồn vốn - liều thuốc đặc trị đã cắt được cơn sốt
thiếu vốn. Với kết quả đầu tiên Chi nhánh Hà Nội đã tự tin, từng bước
vững chắc đi lên.
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bằng các biện pháp, chính sách cụ thể nguồn vốn của Chi nhánh
ngày càng gia tăng với khối lượng năm sau cao hơn năm trước. Sau khi bàn
giao nguồn vốn tín dụng từ ngân sách sang Tổng cục Đầu tư phát triển,
tổng nguồn vốn của Chi nhánh Hà Nội đến 31/12/1995 đạt 880.663 triệu
đồng tăng 254.624 triệu so với cùng kỳ năm trước (đã loại trừ phần vốn
ngân sách). Nếu tính từ năm 1995 đến năm 1998 thì tổng nguồn vốn tăng
lên 1.069.837 triệu đồng tăng gấp 2,2 lần.
Ta có thể thấy rõ tình hình biến động nguồn vốn của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển qua các năm đặc biệt là tốc độ huy động vốn trong năm
1998 đã có sự tiến bộ đặc biệt mặc dù đây là năm có nhiều biến động rất
phức tạp.
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 1: BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
TỪ NĂM 1994 - 1999
Đơn vị : triệu đồng, ngoại tệ quy đổi
1994 1995 1996 1997 1998 1999

Chỉ tiêu Dư cuối Tỷ
trọng
Dư cuối Tỷ
trọng
Dư cuối Tỷ
trọng
Dư cuối Tỷ
trọng
Dư cuối Tỷ
trọng
Dư cuối Tỷ
trọng
I. Nguồn huy động từ TCKT và
dân cư
181.839 11.9 365.870 41.5 567.713 51.7 722.535 54.9 1.277.440 65.5 1.593.406 73.86
1. Tài khoản tiền gửi 149.821 9.8 230.047 26.1 310.572 28.3 299.221 22.8 420.500 21.6 548.219 25.41
2. Tiết kiệm 14.281 0.9 107.767 12.2 206.842 18.8 190.018 14.4 480.420 24.6 798.863 37.03
3. Kỳ phiếu 1.106 0.1 27.890 3.2 50.299 4.6 233.296 17.7 261.420 13.4 24.866 1.15
4. Trái phiếu 16.631 1.1 166 115.100 5.9 221.458 10.26
II. Vốn vay 419.402 27.4 481.213 54.6 488.057 44.5 548.896 41.7 645.520 33.1 511.076 23.69
1. Vay NHĐTW 419.395 24.7 420.306 47.7 488.050 44.5 461.893 35.1 550.520 28.2 427.069 19.79
2. Vay các TCTC và TCTD khác 7 60.907 6.9 7 87.003 6.6 95.000 4.9 52.109 3.89
III. Nguồn khác 24.798 1.6 33.580 3.8 41.678 3.8 43.697 3.3 27.540 1.4 2.41
IV. Nguồn ngân sách cấp 903.717 59.1
Tổng nguồn 1.529.756 100 880.663 100 1.097.448 100 1.315.128 100 1.950.500 100 2.157.096 100
So sánh tổng nguồn qua các năm
1. Số tuyệt đối -649.093 216.785 217.680 635.372 206.596
2. Số tương đối (%) 58 125 120 148 111
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Qua bảng 1 ta thấy:
+ Nguồn vốn của Ngân hàng ngày càng tăng. Từ ngày Ngân hàng
chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn ngân
sách cấp không còn. Do vậy Ngân hàng buộc phải tăng nguồn vốn huy
động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
+ Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư có nhịp độ tăng
trưởng lành mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Điều này cho thấy
Ngân hàng đã có nhiều biện pháp cũng như chính sách nhằm khơi tăng
nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế cũng như trong dân cư. Đây là
nguồn vốn có tính chất chiến lược trong chính sách huy động vốn của Ngân
hàng.
Chính sách huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội còn thể hiện trong sự biến đổi về mặt cơ cấu nguồn vốn: Tạo ra một cơ
cấu vốn mới: Cơ cấu cân đối vốn tại chỗ, tuy tỷ trọng vốn vay lớn trong
tổng nguồn vốn nhưng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư có xu
hướng ngày càng tăng, ngược lại tỷ trọng vốn vay của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Trung ương trong tổng nguồn ngày càng giảm. Năm 1994,
nguồn vốn Chi nhánh huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chỉ chiếm
có 11,9 % trong tổng nguồn, còn lại là vốn vay và vốn ngân sách cấp. Từ
năm 1995, Chi nhánh phải tự lo một phần nguồn vốn, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Trung ương hỗ trợ một phần. Nhờ những biện pháp tích cực khai
thác nguồn đến nay riêng đối với tín dụng ngắn hạn, Chi nhánh tự bảo đảm
cân đối vốn 100%, đáp ứng một phần nhu cầu về vốn trung và dài hạn,
ngoài ra Chi nhánh còn hỗ trợ các Chi nhánh bạn trong cùng hệ thống
thông qua việc điều chuyển vốn về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung
ương.
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1995, vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư chỉ chiếm có
41,5% trong tồng nguồn, còn vốn vay chiếm tỷ trọng 54,6%. Nhưng đến

31/12/1999, tỷ trọng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đã chiếm
tới 73,86% trong tổng nguồn vốn, vốn vay chỉ còn chiếm 23,69%. Khi Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội mới bước vào hoạt động như
một Ngân hàng thương mại, nguồn vốn huy động ban đầu chưa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của người vay. Hầu hết các khoản cho vay trung, dài hạn
đều là nguồn đi vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kết quả
trên cho thấy sự nỗ lực vượt bậc của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội trong công tác huy động vốn.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn huy động bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày càng giảm (mặc dù về số tuyệt đối
vẫn tăng) trong khi đó thì nguồn huy động bằng USD ngày càng tăng cả về
số tuyệt đối lẫn số tương đối là do Chi nhánh cũng đã từng bước chú trọng
khai thác nguồn ngoại tệ. Nhờ có nguồn ngoại tệ dồi dào này mà Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu ngoại
tệ của khách hàng trong thời gian qua.
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 2 : CƠ CẤU LOẠI TIỀN TRONG TỔNG NGUỒN HUY ĐỘNG
Thời gian 31-12-94 31-12-95 31-12-96 31-12-97 31-12-98 31-12-99
Khoản mục Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng

(%)
Tổng nguồn 626.039 880.663 1.097.448 1.315.128 1.950.500 2.157.096
VNĐ 446.6991 71.4 633.728 72 744.776 67.9 901.125 68.5 1.300.219 66.66 1.478.542 68.55
USD 179.048 28.6 246..935 28 352.672 32.1 414.003 31.5 650.281 33.34 678.554 31.45
Biến động vốn huy động so với kỳ trước (%)
VNĐ 141.8 117.5 121 144.29 113.7
USD 137.9 142.8 117.4 157.07 104.34
- 12 -

×