Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển thị trường thẻ thanh toán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.48 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

VÕ NGUYÊN VŨ

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ
THANH TOÁN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

VÕ NGUYÊN VŨ

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ
THANH TOÁN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính -Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. Hồ Chí Minh – Naêm 2009



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này đã được tôi thu thập và tổng hợp từ
những nguồn thơng tin đáng tin cậy. Do đó, số liệu đảm bảo được tính chính xác và
trung thực.
Tơi xin cam đoan “Luận văn” này là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, tôi không sao
chép nguyên bản của bất cứ luận văn hay tài liệu nào.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người thực hiện “Luận văn”
VÕ NGUYÊN VŨ
Cao học Khoá 15


1

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU – BIỂU ĐỒ.............................................................. 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN .................. 8
1.1.

Khái quát về thẻ thanh toán: ................................................................................ 8

1.1.1.
Khái niệm thẻ thanh toán:............................................................................ 8
1.1.2.
Công dụng của thẻ thanh toán: .................................................................... 9
1.1.3.
Vai trò của thẻ thanh toán trong phát triển kinh tế – xã hội:..................10

1.1.4.
Phân loại thẻ thanh toán:.............................................................................12
1.1.4.1.
Phân loại theo công nghệ sản xuất: .....................................................12
1.1.4.2.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: .....................................13
1.1.4.3.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: .........................................................14
1.1.4.4.
Phân loại theo chủ thể phát hành: ......................................................15
1.2.

Các chủ thể tham gia và nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường thẻ
thanh toán: .............................................................................................................15

1.2.1.
Các chủ thể tham gia thị trường thanh toán thẻ: ......................................15
1.2.2.
Các nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường thẻ thanh toán: ...........................16
1.2.2.1.
Nghiệp vụ phát hành thẻ:.....................................................................16
1.2.2.2.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ:....................................................................17
1.2.2.3.
Nghiệp vụ liên kết trong thanh toán thẻ: ...........................................18
1.2.3.
Những rủi ro trên thị trường thẻ thanh toán: ............................................19
1.3.

Những kinh nghiệm tổ chức thị trường thanh toán thẻ của một số

nước trên thế giới:................................................................................................21

1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

Hệ thống thanh toán thẻ của Trung Quốc: ................................................21
Hệ thống thanh toán thẻ tại Thái Lan:.......................................................23
Hệ thống thanh toán thẻ tại Singapore: .....................................................24
Bài học kinh nghiệm cho thị trường thẻ thanh toán Việt
Nam:...............................................................................................................25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN Ở
VIỆT NAM ................................................................................................................ 27
2.1.

Những đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến việc phát triển sản
phẩm thẻ thanh toán:............................................................................................27

2.1.1.
Đặc điểm kinh tế: .........................................................................................27
2.1.1.1.
Thuận lợi:...............................................................................................27
2.1.1.2.
Khó khăn: ..............................................................................................28
2.1.2.
Đặc điểm xã hội: ...........................................................................................28
HVTT: Võ Nguyên Vuõ



2.1.2.1.
2.1.2.2.
2.2.

2
Thuận lợi:...............................................................................................28
Khó khăn: ..............................................................................................30

Thực trạng hoạt động thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam trong
thời gian qua: ........................................................................................................31

2.2.1.
2.2.2.

Thực trạng thị trường phát hành thẻ thanh toán ở Việt Nam:.................31
Thực trạng của hệ thống thanh toán thẻ tại các NHTM Việt
Nam:...............................................................................................................36
2.2.2.1.
Công nghệ thanh toán phát triển tự phát: .........................................36
2.2.2.2.
Hệ thống thanh toán thẻ của các NHTM còn rất cục bộ: .................36
2.2.2.3.
Số lượng hệ thống thanh toán thẻ còn nhiều hạn chế........................37
2.2.2.4.
Việc phát hành thẻ tín dụng chưa thu hút được đông đảo
khách hàng: ..........................................................................................38
2.2.2.5.
Không giải quyết được vấn đề cơ bản là giảm lượng tiền

mặt trong lưu thông: ............................................................................39
2.2.2.6.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng không lành mạnh: ...........................40

2.3.

Hệ thống liên kết thẻ trong thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam: ................40

2.3.1.
Vai trò của hệ thống liên kết thẻ: ...............................................................40
2.3.1.1.
Mở rộng mạng lưới hệ thống thanh toán thẻ của các
NHTM: ..................................................................................................40
2.3.1.2.
Tiết kiệm chi phí cho các hoạt động thanh toán thẻ của
các NHTM: ...........................................................................................41
2.3.1.3.
Tạo sự thuận lợi cho hoạt động thanh toán qua ngân
hàng của khách hàng: ..........................................................................42
2.3.1.4.
Đa dạng hoá các tiện ích của sản phẩm thẻ và hệ thống
thanh toán: ...........................................................................................43
2.3.1.5.
Góp phần hạn chế dùng tiền mặt trong dân cư: ................................44
2.3.2.
Những khó khăn thách thức trong việc hình thành liên kết
chung: ............................................................................................................45
2.3.2.1.
Thói quen ưa sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong
đại bộ phận dân cư:..............................................................................45

2.3.2.2.
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM trong thời kỳ
hội nhập : .............................................................................................46
2.3.2.3.
Cơ sở hạ tầng không theo chuẩn chung: ............................................47
2.3.3.
Một số liên minh thanh toán thẻ ở Việt Nam hiện nay: ............................48
2.3.3.1.
Công ty Cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink: ............................................48
2.3.3.2.
Công ty Cổ phần Banknetvn: ..............................................................49
2.3.3.3.
Liên minh Banknetvn – Smartlink: .....................................................51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
THẺ THANH TOÁN Ở VIỆT NAM ....................................................................... 53
3.1

Xu hướng phát triển thẻ thanh toán trên thế giới: ............................................53
3.1.1.

Tăng cường tính bảo mật cho thẻ: ..............................................................53

HVTT: Võ Nguyên Vũ


3.1.2.

3

Tăng tiện ích cho thẻ:...................................................................................55

3.2

Định hướng phát triển thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam: .........................56

3.3

Một số giải pháp phát triển thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam: ................58
3.3.1.
Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan quản lý: ......................................59
3.3.1.1.
Giải pháp tổng thể: ...............................................................................59
3.3.1.2.
Giải pháp chi tiết: .................................................................................60
3.3.2.
Kiến nghị đối với NHTM:.............................................................................62
3.3.2.1.
Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng và chất lượng phục vụ
của mạng lưới ATM/POS cũng như các điểm giao dịch: ...................62
3.3.2.2.
Hợp tác hình thành liên minh thanh toán thẻ thống nhất:
...............................................................................................................64
3.3.2.3.
Tăng cường công tác an ninh, bảo mật cho hệ thống: .......................64
3.3.2.4.
Tăng cường quảng bá giới thiệu sản phẩm ra công chúng:
...............................................................................................................65
3.3.2.5.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên: ....................................65

3.3.3.
Kiến nghị đối với chủ thẻ: ............................................................................66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 69

HVTT: Võ Nguyên Vũ


4

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU – BIỂU ĐỒ
Trang

1. Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2002 – 2008......................... 27
2. Bảng 2.2: Dân số Việt Nam từ năm 1995 – 2008 ................................................ 29
3. Bảng 2.3: Cơ cấu dân số Việt Nam từ năm 1995 – 2008 .................................... 30
4. Bảng 2.4: Biểu đồ số lượng thẻ phát hành của các NHTM Việt Nam ................. 33
5. Bảng 2.5: Biểu đồ số lượng máy ATM và POS/EDC của các NHTM Việt Nam 34

HVTT: Võ Nguyên Vũ


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Automated Teller Machine


ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

EDC

Electronic Data Capture

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTT

Ngân hàng thanh toán

NHPHT


Ngân hàng phát hành thẻ

NHTTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

POS

Point of sale

TCCƯDVTT

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

HVTT: Võ Nguyên Vũ


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề:
Sau gần 60 năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của đất nước,
hệ thống NHTM Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, góp phần lớn
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong xu thế hội nhập, khi Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), việc cam kết thực

hiện tự do hóa tài chính, thương mại và nhiều lónh vực khác tạo nhiều cơ hội và
thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, trong lónh vực tài chính ngân hàng,
sự thâm nhập thị trường Việt Nam của các ngân hàng trên thế giới đã gây áp lực
cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Do đó, việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiếp tục đa dạng hóa
danh mục sản phẩm - dịch vụ, bên cạnh các dịch vụ truyền thống như tín dụng, đầu
tư... là yêu cầu tất yếu để các NHTM Việt Nam có thể tồn tại và phát triển. Với lợi
thế doanh thu về dịch vụ ổn định và ít rủi ro hơn so với lónh vực tín dụng, thì phát
triển dịch vụ ngân hàng là xu thế trên thế giới.
Một trong những sản phẩm ngân hàng hiện đại có vai trò quan trọng trong
hoạt động ngân hàng là thẻ thanh toán. Với dân số đông, kinh tế – xã hội phát triển
từng ngày, việc phát triển thẻ thanh toán và thị trường thanh toán thẻ ở Việt Nam
không chỉ tạo nguồn thu lớn cho ngân hàng, giúp ngân hàng chiếm ưu thế trong
cạnh tranh mà còn là công cụ hữu ích góp phần hạn chế sử dụng tiền mặt cũng như
tăng hiệu quả trong thanh toán của các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán, một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại và những tiện ích của thẻ thanh toán trong nền kinh tế
xã hội.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển thị trường thẻ thanh toán ở Việt
Nam. Đồng thời, tìm hiểu một số kinh nghiệm của các quốc gia có thị trường thẻ
phát triển và xu hướng phát triển của thị trường thẻ thanh toán trong tương lai.
Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.

HVTT: Võ Nguyên Vũ


7


3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thẻ thanh toán và thị trường thẻ thanh toán
ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là sự phát triển của thị trường thẻ Việt Nam từ năm 1993
khi những văn bản pháp lý đầu tiên đặt nền móng cho thị trường thẻ thanh toán đến
hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích thống kê, đối chiếu và so sánh những số
liệu từ đó kết hợp với cơ sở lý luận cơ bản về thẻ thanh toán và thị trường thẻ thanh
toán để đưa ra những đánh giá về thực trạng từ đó đề xuất những giải pháp.
Số liệu được tổng hợp từ Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước, báo, tạp
chí, các báo cáo của các bộ, ngành liên quan.
4. Điểm nổi bật của luận văn:
Tổng hợp một cách khi tiết quá trình hình thành và phát triển của thị trường
thẻ, đưa ra những tồn tại cản trở sự phát triển của thị trường thanh toán thẻ hiện nay.
Đề tài đã đề xuất các giải pháp chi tiết đối với các chủ thể liên quan, nhằm
phát triển thị trường thẻ thanh toán.
5. Bố cục nội dung luận văn:
Luận văn chia thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường thẻ thanh toán.
Chương 2: Thực trạng thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam.

HVTT: Võ Nguyên Vũ


8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN
1.1. Khái quát về thẻ thanh toán:
Xuất phát từ nhu cầu cuộc sống những thẻ thanh toán đầu tiên ra đời ở Mỹ

vào đầu thế kỷ 20. Những chiếc thẻ thanh toán đầu tiên có tên là ”Diner Club”. Sau
đó, với nhiều tiện ích từ việc sử dụng, thẻ thanh toán nhanh chóng phát triển thành
một sản phẩm chủ yếu trong dịch vụ tài chính. Nó là một phần tất yếu trong đời
sống hàng ngày của cư dân các nước phát triển và ngày càng phát triển ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, những chiếc thẻ thanh toán đầu tiên ra đời vào năm 1996, do
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Chính phủ chỉ định phát hành thí điểm. Từ
đó đến nay, thị trường thẻ thanh toán đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo sự
phát triển kinh tế.
1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán:
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn
đạt làm nổi bật một nội dung nào đó. Có thể nêu một số khái niệm sau:
+ Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc tại các máy rút
tiền tự động.
+ Thẻ thanh toán là một thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng,
các tổ chức tài chính hay các công ty.
+ Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
+ Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ

HVTT: Võ Nguyên Vũ


9

chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.

+ Thẻ ngân hàng1 (gọi tắt là thẻ) là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ
phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên
thỏa thuận.
Tóm lại: tất cả các cách diễn đạt trên phản ánh lên thẻ thanh toán là một
phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ (EDC_Electronic
Data Capture) hay các máy rút tiền tự động (ATM_Automated Teller Machine).
1.1.2. Công dụng của thẻ thanh toán:
- Thanh toán các hàng hóa - dịch vụ:
Đây là công dụng cơ bản và quan trọng nhất của thẻ thanh toán. Mục đích
chính của việc phát minh ra thẻ thanh toán là tạo ra phương thức thanh toán an toàn,
hiệu quả và nhanh chóng, hạn chế thấp nhất việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông,
thuận tiện cho công tác quản lý. Thực hiện tốt công dụng này, ngoài việc thuận lợi
cho người sở hữu thẻ và bên chấp nhận thẻ còn tạo điều kiện cho việc quản lý tiền
mặt lưu thông trong nền kinh tế một cách chính xác và hữu ích. Ngoài ra, việc quản
lý thu nhập của người lao động càng chặt chẽ đối với các cơ quan chức năng. Với
công dụng này, tiền mặt tuy không hiện diện trên thị trường nhưng vẫn thực hiện tốt
vai trò phương tiện trung gian trao đổi của mình.
- Rút tiền mặt:
Thẻ thanh toán được xem như ví tiền điện tử, nó có thể chuyển thành tiền
mặt bất kỳ lúc nào ở bất cứ nơi đâu đối với chủ thẻ. Tính năng trên rất thuận lợi cho
thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau, làm phong phú thêm tiện ích thanh toán
Theo khoản 1 điều 2 của “Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ ngân hàng”
ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ – NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam

1

HVTT: Võ Nguyên Vũ



10

cho một thẻ thanh toán. Rõ ràng, việc sử dụng công dụng trên tạo thuận lợi cho chủ
thẻ trong việc sử dụng tài sản của mình cụ thể là tiền trong việc chi tiêu cho nhu cầu
của cuộc sống.
- Bảo quản và lưu giữ tiền:
Song song với công dụng thanh toán là công dụng bảo quản và lưu giữ tiền.
Đây là công dụng không thể thiếu của thẻ thanh toán và bổ trợ rất mật thiết cho
việc thanh toán bằng thẻ. Việc sử dụng tiền là quan trọng nhưng việc quản lý tiền
mặt đại diện cho tài sản sở hữu của chủ thẻ cũng không kém phần quan trọng. Tiền
mặt không đưa ra lưu thông phải được quản lý và bảo quản một cách chặt chẽ mà
thẻ thanh toán đã đáp ứng được yêu cầu đó. Công dụng này tạo tiện ích lớn cho hai
mặt là việc quản lý và sử dụng tiền mặt của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần
hoàn thiện thêm những tính năng hữu ích của công cụ thanh toán hiện đại – thẻ
thanh toán.
1.1.3. Vai trò của thẻ thanh toán trong phát triển kinh tế – xã hội:
Lónh vực thẻ phát triển thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch
quốc tế, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế –xã hội. Do đó, thẻ thanh
toán, thị trường thẻ thanh toán có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia có các dịch vụ về tài chính còn kém phát
triển trong thời kỳ hội nhập như Việt Nam.
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đáp ứng nhu cầu vốn nền kinh tế:
Thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động huy động
vốn của ngân hàng với giá rẻ, nguồn vốn bổ sung này các ngân hàng có thể sử dụng
đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ về nguồn
vốn thì đây là kênh huy động rất hiệu quả. Nếu mỗi người dân đều có tài khoản
ngân hàng với số dư thanh toán trung bình trong thẻ khoản 1 triệu đồng thì lượng
vốn có được là một con số khổng lồ với chi phí cực thấp (lãi suất tài khoản không kỳ
hạn là lãi suất huy động thấp nhất).

HVTT: Võ Nguyên Vũ


11

- An toàn, nhanh chóng và tiết kiệm được chi phí:
Việc thanh toán bằng thẻ giúp việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ một cách an
toàn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian. Qua đó tạo lập
được niềm tin của dân chúng vào hoạt động của ngân hàng. Do không mất chi phí
vận chuyển, bảo quản tiền từ nơi này sang nơi khác để thanh toán làm giảm bớt các
tiêu cực và tệ nạn trong xã hội. Hơn nữa, khi thanh toán nhanh chóng, vòng quay
của hàng hóa cũng tăng lên, làm tăng tốc độ lưu thông hàng hóa cũng như tăng
vòng quay của vốn, là nhân tố thúc đẩy kinh tế vận hành hiệu quả hơn.
- Góp phần thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia:
Thẻ là phương tiện thanh toán giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ
trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, tạo điều kiện khơi thông các
nguồn vốn khác. Từ đó, chính phủ sẽ thuận lợi trong việc kiểm soát khối lượng giao
dịch thanh toán của dân cư và cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng
tiền cung ứng và điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế
vó mô thúc đẩy các ngành nghề kinh tế phát triển.
- Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm:
Chủ thẻ hay chủ tài khoản thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ thông qua
tài khoản tại ngân hàng, vì vậy, ngân hàng sẽ kiểm soát các hoạt động giao dịch
kinh tế, góp phần giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm,
tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết và quản lý nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hiệu quả quản lý thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân được nâng
cao, góp phần đáng kể trong công tác quản lý và thu thuế của nhà nước.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại:
Thẻ là phương tiện thanh toán, là sản phẩm dịch vụ hiện đại đòi hỏi trong
quá trình thiết lập hệ thống phát hành, thanh toán cần có sự đầu tư, nghiên cứu

những công nghệ tiên tiến. Do đó, khi thị trường thẻ phát triển tạo lực tương tác tới
các ngành khoa học kỹ thuật tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu để ứng dụng các tiện ích
HVTT: Võ Nguyên Vũ


12

mới thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như theo kịp tốc độ tăng
trưởng kinh tế và phát triển của xã hội. Khi thẻ thanh toán phát triển các dịch vụ
thanh toán điện tử khác như: internetbanking, phonebanking... cũng có cơ hội phát
triển vì việc thanh toán điện tử chủ yếu dựa trên tài khoản thẻ của khách hàng tại
ngân hàng.
1.1.4. Phân loại thẻ thanh toán:
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ và theo phạm vi lãnh
thổ...
1.1.4.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất:
-Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, những
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo, không an toàn cho chủ
thẻ.
-Thẻ băng từ (Magnittic strip): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được,
thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ
thuật mã hóa, bảo mật thông tin...
-Thẻ thông minh (SmartCard): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy tính. Thẻ thông minh sử dụng chip vi xử lý, cũng
giống như máy tính cá nhân (PC), cần có hệ điều hành để quản lý, thực thi các ứng
dụng và trao đổi dữ liệu với thiết bị đọc thẻ. Hiện trên thị trường có 3 loại hệ điều

hành chính hỗ trợ đa ứng dụng là: Javacard, MULTOS và Windows for SmartCard.
Hiện nay, trên thị trường thẻ, sản phẩm SmartCard phổ biến nhất là thẻ chip.
Đây là loại thẻ nhựa trên đó có gắn một chip vi xử lý như một máy tính nhỏ. Bộ xử
lý và modun bảo mật phần cứng của chip có tính năng xử lý thông tin, lưu giữ thông
HVTT: Võ Nguyên Vũ


13

tin, lưu giữ thông tin bí mật, xử lý mã hóa thông tin đầu vào và đầu ra (I/O). Phần
mềm bao gồm: hệ điều hành, các ứng dụng, các khóa bảo mật, số liệu về thẻ.
Có 3 loại thẻ đang được sử dụng trên thị trường, đó là: Thẻ chip tiếp xúc, thẻ
chip phi tiếp xúc, thẻ chip giao diện kép.
(i) Thẻ chip tiếp xúc vẫn có những đặc điểm giống với thẻ từ chỉ khác có gắn
một con chip vi xử lý. Để đọc và ghi dữ liệu lên thẻ thì thẻ phải được đặt vào thiết
bị đầu cuối hay máy đọc thẻ. Loại thẻ này được các tổ chức tài chính và cơ quan
truyền thông chọn lựa để sử dụng phổ biến vì các ưu điểm về giá cả, về các chuẩn
và độ bảo mật.
(ii) Thẻ phi tiếp xúc (còn gọi là thẻ tiếp xúc gần) là loại thẻ nhựa được gắn
ăng ten, ứng dụng công nghệ tần số radio. Loại thẻ này khi sử dụng không cần tiếp
xúc trực tiếp vào đầu máy đọc thẻ trong khoảng cách dưới 10 centimet. Tốc độ xử lý
của thẻ phi tiếp xúc là cao hơn so với thẻ tiếp xúc. Vì vậy thẻ không tiếp xúc thường
được ứng dụng tại những nơi cần môi trường giao dịch nhanh. Thẻ không tiếp xúc
đắt hơn nhưng không an toàn bằng thẻ tiếp xúc.
(iii) Thẻ lưỡng tính là loại thẻ vừa có giao diện tiếp xúc vừa có giao diện phi
tiếp xúc. Thẻ lưỡng tính đắt hơn rất nhiều so với hai loại trên. Chủ thẻ chỉ cần một
tài khoản đối với chip tiếp xúc, phi tiếp xúc và giải từ.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
-Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua

sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay... nơi chấp
nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng vì đặc điểm
này mà người ta gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
chậm trả.
HVTT: Võ Nguyên Vũ


14

-Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn, nơi chấp nhận thẻ. Đồng thời,
chuyển tiền ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn
hay được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM).
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện tại trên
tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
-Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở các ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với thẻ này chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ
thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
+ Thẻ chỉ rút tiền mặt tại máy tự động của ngân hàng phát hành.

+ Thẻ sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử
dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân hàng
phát hành thẻ.
1.1.4.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
-Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng tiền bản tệ của nước đó.

HVTT: Võ Nguyên Vũ


15

- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.1.4.4. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát
hành như: Diner’s Club, Amex...
1.2. Các chủ thể tham gia và nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường thẻ thanh toán:
1.2.1. Các chủ thể tham gia thị trường thanh toán thẻ:
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ trong nước có sự tham gia
của 4 thành phần cơ bản như sau: Ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán thẻ,
chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với hoạt động của thẻ tín dụng quốc tế
ngoài các thành phần trên còn có thêm một thành phần nữa tham gia là Tổ chức thẻ
quốc tế (VISA, MasterCard, Amex...) Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản
lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới chấp nhận thẻ của mình. Thông
thường đây là các hiệp hội tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động
rộng khắp ở nhiều quốc gia trên thế giới.

- Ngân hàng phát hành:
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được các tổ chức quốc tế hoặc công ty
thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức và công ty này. Ngân
hàng phát hành được quyền in tên ngân hàng mình trên thẻ thể hiện đó là sản phẩm
của ngân hàng mình cũng như được liên kết phát hành cùng lúc nhiều loại thẻ của
các tổ chức khác nhau.

HVTT: Võ Nguyên Vũ


16

- Ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận thẻ như là phương tiện thanh
toán thông qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các đơn vị cung cấp hàng hóa
dịch vụ. Ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và
hướng dẫn cách thức vận hành cũng như cách thức quản lý, xử lý các giao dịch
thanh toán tại các đơn vị này. Các ngân hàng thanh toán phải là thành viên trong
liên minh thẻ.
- Chủ thẻ:
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền của một tổ chức, có tên
được in trên thẻ và người được sử dụng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng phát
hành. Chỉ có chủ thẻ mới có toàn quyền thực hiện các giao dịch thanh toán thông
qua thẻ cũng như những nghóa vụ pháp lý phát sinh.
- Đơn vị chấp nhận thẻ:
Đây là các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ ký hợp đồng với ngân hàng về
việc chấp nhận thẻ thanh toán như là phương tiện thanh toán. Các đơn vị chấp nhận
thẻ thường là các khách sạn, sân bay, siêu thị...
1.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu trên thị trường thẻ thanh toán:
Trên thị trường thẻ thanh toán, các chủ thể tham gia thị trường thực hiện ba

nghiệp vụ cơ bản là: nghiệp vụ phát hành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ, nghiệp vụ
liên kết trong thanh toán thẻ. Cả ba nghiệp vụ này tác động tương hỗ lẫn nhau, hình
thành một thị trường thanh toán thẻ.
1.2.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Khách hàng là cá nhân hay tổ chức, khi có nhu cầu giao dịch bằng thẻ phải
thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi được ngân hàng phát hành thẻ chấp
thuận, khách hàng phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng này
HVTT: Võ Nguyên Vuõ


17

Về phía ngân hàng phát hành thẻ, sau khi nhận được giấy yêu cầu sử dụng
thẻ và các giấy tờ liên quan của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra,
xem xét thẩm định nếu đủ điều kiện sử dụng thẻ thì làm thủ tục cấp thẻ cho khách
hàng. Đồng thời, ngân hàng lập hồ sơ theo dõi thẻ đã phát hành, giao thẻ cho chủ
thẻ, đề nghị chủ thẻ ký nhận và hướng dẫn cách sử dụng cũng như những tiện ích
của ngân hàng mình.
Ở Việt Nam, những tổ chức phát hành thẻ phải thỏa mãn điều kiện trong
Khoản 2 điều 9 chương 2 Quy chế Phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch
vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐNHNN ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín
dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngân hàng trong đó có nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm điều kiện như trên có
thể phát hành thẻ thanh toán.
Hoạt động phát hành thẻ đặt dưới sự giám sát của NHNN. Sự tuân thủ các
quy định về điều kiện phát hành thẻ của các tổ chức phát hành thẻ trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ được NHNN đánh giá và theo dõi cụ thể. Trong
trường hợp các tổ chức phát hành thẻ không tuân thủ các quy định mà NHNN đưa ra,

tổ chức đó phải tiến hành thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục theo yêu
cầu của NHNN. Nếu không thể khắc phục, tổ chức đó buộc phải ngừng thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ.
1.2.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ:
Nghiệp vụ thanh toán toán thẻ thực hiện công dụng thanh toán không dùng
tiền mặt hiện đại của thẻ thanh toán. Việc thanh toán thẻ có sự tham gia của bốn
chủ thể là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thẻ), chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Khi tiếp nhận thanh
toán bằng thẻ phải có hợp đồng thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành thẻ hoặc
ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ. NHPHT, NHTTT có trách
HVTT: Võ Nguyên Vũ


18

nhiệm hướng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán thẻ cho các ĐVCNT.
Tại các ĐVCNT, khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng hóa, dịch vụ
ĐVCNT phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp việc kiểm tra bằng mắt để kiểm tra:
tính hợp lệ, thời hạn hiệu lực của thẻ, kiểm tra đối chiếu thông tin của khách hàng
với thông báo của ngân hàng về chủ thẻ trên hệ thống kết nối với ngân hàng...
Sau khi kiểm tra, nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, ĐVCNT lập hóa đơn thanh
toán hàng hóa, dịch vụ và yêu cầu chủ thẻ ký trên hóa đơn thanh toán, đối chiếu
chữ ký trên hóa đơn với chữ ký của chủ thẻ (nếu có). Hóa đơn thanh toán hàng hóa
được lập thành 03 liên: 01 liên giao cho chủ thẻ; 01 liên lưu tại ĐVCNT; 01 liên
kèm theo bảng kê hóa đơn thanh toán gửi cho ngân hàng thanh toán để thanh toán.
Tại NHTTT, khi nhận được bảng kê kèm theo các hóa đơn thanh toán của
đơn vị chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, NHTTT có
trách nhiệm thanh toán ngay cho ĐVCNT.
Do tài khoản của chủ thẻ ở NHPHT, nên quá trình thanh toán tiếp đến là việc
thanh toán giữa NHPHT và NHTTT về số tiền mà NHTTT đã tạm ứng để thanh

toán cho ĐVCNT. Tùy theo thỏa thuận giữa hai ngân hàng mà có phương thức thanh
toán tiện lợi và nhanh chóng nhất. Khi hai ngân hàng thanh toán xong, một nghiệp
vụ thanh toán thẻ kết thúc, toàn bộ quá trình được thực hiện theo đúng các quy định
và thỏa thuận giữa các bên, bảo đảm an toàn, nhanh chóng và bảo mật tuyệt đối.
1.2.2.3. Nghiệp vụ liên kết trong thanh toán thẻ:
Nghiệp vụ liên kết thẻ là nghiệp vụ giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển thị trường thẻ thanh toán. Với việc liên kết các ngân hàng thành viên sẽ vận
dụng được thế mạnh cũng như ưu thế của ngân hàng bạn cho mục tiêu phát triển thẻ
thanh toán ở ngân hàng mình. Hơn nữa, liên kết thẻ không những mang lại tiện ích
to lớn cho chủ thẻ mà còn giảm đáng kể chi phí đầu tư của toàn xã hội cho việc xây
dựng hệ thống thanh toán.

HVTT: Võ Nguyên Vũ


19

Việc liên kết cho phép kết nối các ngân hàng đã, đang và chưa có đủ điều
kiện xây dựng và phát triển công nghệ thẻ cho riêng mình. Với việc kết nối, người
dùng thẻ không cần phải mất thời gian tìm đúng nơi chấp nhận thẻ của ngân hàng
cung cấp thẻ cho mình mà có thể thực hiện giao dịch linh hoạt hơn tại các điểm
chấp nhận thẻ trong hệ thống liên kết.
Các ngân hàng tham gia liên kết được lắp đặt hệ thống kết nối với trung tâm
quản lý và xử lý hệ thống liên kết, trung tâm này sẽ theo dõi và bảo đảm cho các
giao dịch được ổn định. Khi chủ thẻ thực hiện giao dịch, thiết bị chấp nhận thẻ
(EDC/ATM) sẽ gởi thông tin giao dịch về hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng
thanh toán rồi sẽ được chuyển về trung tâm quản lý và xử lý của hệ thống liên kết.
Tại đây, hệ thống sẽ kiểm tra và chuyển thông tin về ngân hàng phát hành thẻ để
kiểm tra và xử lý giao dịch nếu là ngân hàng thành viên còn ngược lại hệ thống sẽ
thông báo lại để các thiết bị chấp nhận thẻ từ chối giao dịch này. Tất cả đều được

đảm bảo an ninh và an toàn thông tin cao khi dữ liệu được mã hóa theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Song song là quá trình thanh toán bù trừ các giao dịch thẻ giữa các ngân hàng
thành viên. Hệ thống sẽ tính toán, cân đối các giao dịch và tiến hành thanh toán tự
động tổng các giao dịch mà chủ thẻ đã thực hiện trên tài khoản thanh toán mà các
ngân hành thành viên mở tại trung tâm theo nguyên tắc bù trừ. Thời điểm thực hiện
thường là hàng ngày để đảm bảo tính chính xác và ổn định của hệ thống.
1.2.3. Những rủi ro trên thị trường thẻ thanh toán:
Rủi ro trong kinh doanh thẻ nhìn chung có 04 loại rủi ro sau:
- Rủi ro do giả mạo:
Giả mạo thẻ có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ: từ khâu
phát hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể chia thành các loại sau: Đơn xin
phát hành thẻ giả mạo, thẻ giả (bao gồm: thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hóa lại, thẻ bị
làm giả hoàn toàn); đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo; sao chép và tạo băng từ giả
HVTT: Võ Nguyên Vũ


20

(skimming); các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua mạng,
fax...)
Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do sự chủ quan, lơ đễnh của chủ thẻ dẫn
đến để lộ thông tin cá nhân liên quan đến thẻ, hoặc bị kẻ gian thực hiện skimming
trong quá trình chi tiêu, nhất là qua các giao dịch trên mạng.
- Rủi ro tín dụng:
Rủi ro dạng này chủ yếu xảy ra đối với các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ
không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu
bằng thẻ tín dụng của mình. Khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng, tức là họ đã cam kết cho chủ thẻ được vay một số tiền với điều kiện sẽ trả lại
trong kỳ hạn nhất định, vì vậy nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc thanh toán không

đầy đủ các khoản đã sử dụng thì xem như hợp đồng đã không được chủ thẻ thực
hiện, dẫn đến khả năng mất vốn của ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do trong quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
cho khách hàng, khâu thẩm định khách hàng không cẩn thận, không nắm bắt đầy đủ
thông tin về khách hàng cũng như không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết
và không theo dõi thường xuyên khả năng thanh toán của khách hàng...
- Rủi ro về kỹ thuật:
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật hệ thống cảnh báo rủi ro...Loại rủi
ro này cần được đặc biệt quan tâm vì khi sự cố xảy ra, tác hại của nó rất lớn, nó
không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân hàng mà nó còn tác hại đến cả
hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân xảy ra rủi ro này có thể do bất khả kháng nhưng cũng do
nguyên nhân chủ quan từ các đơn vị phát hành thẻ đã không đầu tư hệ thống đúng
mức, công tác cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ
gian có thể xâm nhập vào hệ thống đánh cắp dữ liệu thông tin...
HVTT: Võ Nguyên Vũ


21

- Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng:
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lónh vực kinh doanh
thẻ. Đó là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp
vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt chẽ... để thực hiện hành vi gian lận, giả mạo
gây tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân của loại rủi ro này là do cán bộ bị thoái hóa, biến chất, quy
trình nghiệp vụ xây dựng còn lỏng lẻo, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không
được thực hiện đúng mực.
1.3. Những kinh nghiệm tổ chức thị trường thanh toán thẻ của một số nước

trên thế giới:
1.3.1. Hệ thống thanh toán thẻ của Trung Quốc:
Nhìn chung hệ thống ngân hàng tại Trung Quốc có những nét tương đồng về
cơ cấu so với Việt Nam bao gồm các ngân hàng Quốc doanh và các ngân hàng
thương mại cổ phần, trong đó China Merchant Bank chiếm thị phần lớn, thẻ tín dụng
của ngân hàng này phát hành số lượng rất lớn vượt cả bốn ngân hàng quốc doanh.
Theo thống kê, đến cuối năm 2007, Trung Quốc có 517.000 POS, 68.000 máy ATM
và 338.000 ĐVCNT.
Việc cấp phép phát hành thẻ do NHTW và Ủy ban giám sát ngân hàng thực
hiện. Trung Quốc đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng nước
ngoài và ngân hàng trong nước đang cạnh tranh khốc liệt để chiếm thị phần ngân
hàng nói chung và thị trường thẻ nói riêng. Trung Quốc đang có chiến lược chuyển
từ thẻ ghi nợ nội địa sang thẻ ghi nợ quốc tế để tập trung chủ thẻ sẵn có, đưa ra
những tiện ích mới đối với chủ thẻ và tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng,
thúc đẩy thị trường thẻ phát triển.
Trung Quốc có 04 giai đoạn phát tiển mạng lưới ATM: Kết nối liên vùng, kết
nối giữa các thành phố, kết nối trong một ngân hàng và kết nối liên ngân hàng.
ChinaUnionPay (CUP) là tổ chức duy nhất kết nối các Ngân hàng hoạt động về thẻ,
HVTT: Võ Nguyên Vũ


22

được thành lập vào tháng 03 năm 2002 bao gồm 80 thành viên tham gia đều phát
hành thẻ, đến cuối năm 2004 có 134 thành viên ở Trung Quốc, 18 ở Hồng Kông và
Macao, đến tháng 06 năm 2005 có 164 thành viên. Hiện nay, tổ chức này đã liên
kết thành công với liên minh thẻ VNBC và Smartlink ở Việt Nam, mở rộng thị
trường thẻ của Trung Quốc.
CUP gồm 03 công ty thành viên: Công ty dịch vụ đại lý chuyên cung cấp về
dịch vụ thanh toán thẻ có quy mô và chất lượng cao cho các NHTT thẻ, chủ thẻ và

ĐVCNT; Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho quá trình xử lý phát hành thẻ
đáp ứng nhu cầu của các thành viên; Công ty dịch vụ thanh toán điện tử: cung cấp
các dịch vụ thanh toán và chuyển khoản qua mạng. Các chi nhánh của CUP đều nối
mạng với nhau và các thành viên cũng đều nối mạng với nhau do vậy việc thanh
toán giữa các chi nhánh của các thành viên cũng rất thuận tiện, các chi nhánh này
có hai cách thanh toán: thanh toán qua ngân hàng thành viên hoặc thanh toán qua
các chi nhánh của CUP.
Các NHTM tự chịu trách nhiệm xin phép địa điểm lắp đặt máy ATM, các
công ty dịch vụ phụ trách việc lắp đặt và cung cấp các chức năng quản lý thông tin
và các giao dịch của ATM. Các NHTM thu phí dịch vụ đối với các giao dịch của
ATM, thu phí dịch vụ đối với các giao dịch khác thành phố trong cùng hệ thống,
mức phí từ 0.5%-1% trên số tiền giao dịch. Đối với giao dịch rút tiền mặt, NHTT qui
định mức phí cố định. Các thành viên mở tài khoản tại NHTW để thanh toán và phí
giao dịch được chia sẻ trong ngày.
CPU xây dựng quy định thống nhất trong hoạt động kinh doanh ATM tại
Trung Quốc: đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc kinh doanh thống nhất mà các
thành viên mới phải tuân thủ, đồng thời đề ra những tiêu chuẩn cao khi kết nạp các
thành viên mới, tăng cường công tác giám sát chất lượng dịch vụ của các thành viên.
Phối hợp với các bên tham gia thị trường ATM, hài hòa mối quan hệ giữa các thành
viên, cùng nhau xây dựng thị trường chấp nhận thẻ, quảng cáo thương hiệu CUP và
thành lập Trung tâm dịch vụ khách hàng.
HVTT: Võ Nguyên Vuõ


×