Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 113 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

NGUYỄN THỊ NH HOA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

NGUYỄN THỊ ÁNH HOA
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DẦU KHÍ VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ


: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


-3-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi với sự hỗ trợ từ Cô
hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.

Người viết,

Nguyễn Thị Ánh Hoa

.


-4-

LỜI CÁM ƠN


Xin ghi lại nơi đây lòng biết ơn chân thành, sâu sắc của tôi đến Cô Nguyễn Thị
Ngọc Trang – người đã định hướng, giúp tôi phát hiện đề tài và hướng dẫn tận tình,
thấu đáo trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức và khơi gợi trong tôi niềm ham mê nghiên cứu trong suốt thời
gian tơi theo học lớp Cao học Tài chính – Doanh nghiệp khóa 16.
Tơi cũng xin cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có những cơng
trình nghiên cứu trên lĩnh vực tài chính – doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực
quản trị rủi ro tài chính đã tiếp sức cho tơi về thơng tin, tư liệu để tơi hồn thành đề
tài này.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2009
Nguyễn Thị Ánh Hoa


-5-

MỞ ĐẦU

Trong thời gian vừa qua đánh dấu một thời kỳ khá rối ren trong đời sống kinh
tế do tác động của khủng hoảng tài chính tồn cầu cũng như sự thay đổi các chính
sách điều hành vĩ mơ của Chính phủ Việt Nam cho phù hợp với từng giai đoạn.
Những tác động này ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp, các doanh nghiệp
phải đối mặt với những biến động phức tạp của giá cả nguyên vật liệu, lãi suất, tỷ
giá, giá chứng khoán đã làm cho rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngày càng trở
nên khó lường, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu khí - dầu khí được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong năm 2008 và các tháng đầu
năm 2009, nền kinh tế Việt Nam trong đó các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp dầu khí nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của mình và ở cấp độ, quy mơ ngày càng lớn. Tình hình đó đặt ra việc xác
định các rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp để xử lý kịp thời. Do vậy để thực
hiện mục tiêu phát triển, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, việc nghiên cứu áp


-6-

dụng những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp dầu khí là vơ cùng cần thiết. Chính vì những nhận định đó đề tài “
Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam” được lựa chọn
nghiên cứu trong bối cảnh hiện tại.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Nhận diện các rủi ro tài chính mà các doanh nghiệp dầu khí gặp phải, nguyên
nhân của những rủi ro tài chính và ảnh hưởng của những rủi ro tài chính tác
động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí.

-

Rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài chính được phản ánh như thế nào trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí.

-

Các giải pháp gia tăng hiệu quả quản trị rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp dầu khí.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp dầu khí, cụ thể là trong hoạt động thăm dị, khai thác, xuất khẩu dầu thơ và
các dịch vụ dầu khí, phân tích đánh giá các rủi ro tài chính trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp dầu khí, tìm ra ngun nhân của những rủi ro tài chính
từ đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ để gia tăng hiệu quả quản trị rủi ro tài chính trong
các doanh nghiệp dầu khí.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong đề tài bao gồm: phương pháp lý thuyết suy luận
logic, phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp so sánh, phân tích kinh tế lấy lý
luận so với thực tiễn để làm cơ sở kiến nghị những giải pháp nhằm giải quyết các
vấn đề đặt ra trong đề tài.
Dữ liệu nghiên cứu
Các số liệu nghiên cứu trong đề tài bao gồm số liệu sơ cấp từ cuộc điều tra, số liệu
thứ cấp thu thập được từ các doanh nghiệp dầu khí, thơng tin cơng bố chính thức trên
các tờ báo, tạp chí, trên trang web các Bộ….


-7-

Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các phụ lục, nội dung của đề tài gồm có 4
chương:
Chương 1: Quản trị rủi ro - một quyết định tài chính quan trọng trong doanh nghiệp
Chương 2: Quản trị rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh dầu khí tại một số nước và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp dầu khí Việt
Nam
Chuơng 4: Giải pháp gia tăng hiệu quả quản trị rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp dầu khí.



-8-

MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................................... i
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các hình....................................................................................................... vii
Danh mục các bảng..................................................................................................... viii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... ix
Chương 1: Quản trị rủi ro - một quyết định tài chính quan trọng trong doanh nghiệp 1
1.1 Rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp
1.1.1 Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp ............................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tài chính ................................................................... 1
1.1.1.2 Các loại rủi ro tài chính thường gặp .................................................... 3
1.1.2 Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp................................................... 5
1.1.2.1 Vấn đề quản trị rủi ro tài chính ........................................................... 5
1.1.2.2 Các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiệu quả ..................................... 6
1.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ................................. 9
1.2.1 Nguyên nhân rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.2.1.1 Những nguyên nhân khách quan.......................................................... 9
1.2.1.2 Những nguyên nhân từ bản thân doanh nghiệp ................................ 10
1.2.1.3 Những nguyên nhân từ các đối tác với doanh nghiệp ....................... 10
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp 11
1.2.2.1 Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................ 11
1.2.2.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................ 12


-9-


1.2.2.3 Xu thế hội nhập và tồn cầu hố........................................................ 12
Kết luận chương 1........................................................................................................ 13
Chương 2: Quản trị rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh dầu khí tại một số nước và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................... 15
2.1 Khái quát chung về các doanh nghiệp dầu khíViệt Nam....................................... 15
2.1.1 Dầu khí và vai trị của dầu khí trong nền kinh tế .......................................... 15
2.1.1.1 Dầu khí............................................................................................... 15
2.1.1.2 Vai trị của dầu khí trong nền kinh tế ................................................ 15
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí

16

2.1.3 Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp dầu khí.............................. 19
2.2 Khủng hoảng kinh tế tồn cầu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính các doanh
nghiệp dầu khí trên thế giới và bài học cho Việt Nam ................................................ 21
2.2.1 Trung Quốc.................................................................................................... 22
2.2.1.1 Chính sách tăng cường và bổ sung năng lực tài chính....................... 23
2.2.1.2 Chính sách ưu đãi về thuế .................................................................. 24
2.2.1.3 Chính sách đối với dầu thu hồi chi phí ............................................. 24
2.2.1.4 Chính sách cổ phần ............................................................................ 25
2.2.1.5 Chính sách ngoại hối.......................................................................... 25
2.2.1.6 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài
chính Trung Quốc ......................................................................................... 25
2.2.2 Indonesia ....................................................................................................... 28
2.2.2.1 Chính sách về thuế và phân chia sản phẩm ...................................... 28
2.2.2.2 Chính sách ưu đãi............................................................................... 30
2.2.2.3 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài
chính Indonesia ............................................................................................. 30



-10-

2.2.3 Cơng ty dầu khí British Petroleum (BP) ....................................................... 31
2.2.4 Cơng ty dầu khí ConocoPhillips.................................................................... 34
2.3 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam............................ 36
Kết luận chương 2........................................................................................................ 39
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp dầu khí ........ 40
3.1 Thực trạng rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
dầu khí.......................................................................................................................... 40
3.1.1 Mơ tả mẫu điều tra......................................................................................... 40
3.1.2 Thực trạng rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp dầu khí ...................... 41
3.1.2.1 Rủi ro do biến động giá dầu............................................................... 41
3.1.2.2 Rủi ro biến động tỷ giá....................................................................... 43
3.1.2.3 Rủi ro lãi suất tiền vay ....................................................................... 50
3.1.2.4 Rủi ro giá chứng khoán...................................................................... 53
3.2 Thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp dầu khí .................... 55
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản trị rủi ro tài chính trong các DNDK .. 59
3.3.1 Thị trường sản phẩm phái sinh còn kém phát triển....................................... 59
3.3.2 Thiếu am hiểu về sản phẩm phái sinh ........................................................... 60
3.3.3 Chính sách của Chính phủ- Khung pháp lý chưa rõ ràng ............................. 60
3.3.4 Nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp ....................................... 62
Kết luận chương 3........................................................................................................ 65
Chương 4: Giải pháp gia tăng hiệu quả quản trị rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp dầu khí Việt Nam ............................................................................................. 66
4.1 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro................................................................... 66
4.1.1 Sự cần thiết và ý nghĩa của chương trình quản trị rủi ro............................... 66


-11-


4.1.2 Các nội dung chủ yếu của chương trình quản trị rủi ro................................. 67
4.1.2.1 Mục tiêu quản trị rủi ro ...................................................................... 67
4.1.2.2 Nhận diện rủi ro và định lượng độ nhạy cảm .................................... 67
4.1.2.3 Xác định triết lý quản trị rủi ro .......................................................... 69
4.1.2.4 Đánh giá và kiểm soát........................................................................ 72
4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tài chính trong các DNDK ........... 73
4.2.1 Các giải pháp vĩ mơ....................................................................................... 73
4.2.1.1 Xây dựng hồn thiện mơi trường pháp lý ......................................... 73
4.2.1.2 Xây dựng thị trường tài chính hiện đại .............................................. 74
4.2.1.3 Tạo cơ chế hỗ trợ để hiện đại hố hệ thống thơng tin-kinh tế .......... 75
4.2.1.4 Xây dựng khung pháp lý chế độ kế toán Việt Nam........................... 75
4.2.2 Các giải pháp vi mô....................................................................................... 77
4.2.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................... 77
4.2.2.2 Xây dựng mơ hình thực hiện chương trình quản trị rủi ro................. 79
4.2.2.3 Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro tài chính thích hợp .. 82
4.2.2.4 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh .................... 87
Kết luận chương 4........................................................................................................ 87
Kết luận........................................................................................................................ 89
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................... 90
Phụ lục ......................................................................................................................... 93


-12-

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Phịng ngừa rủi ro và kiệt quệ tài chính ........................................................ 20
Hình 2.2 Phân chia dầu tại Indonesia .......................................................................... 29
Hình 3.1 Cơ cấu doanh nghiệp dầu khí tham gia điều tra phân theo loại hình............ 40
Hình 3.2 Quy mô của các doanh nghiệp tham gia điều tra.......................................... 41

Hình 3.3 Diễn biến giá dầu thế giới............................................................................. 41
Hình 3.4 Doanh thu và sản lượng xuất khẩu dầu thô................................................... 42
Hình 3.5 Diễn biến tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ năm 1995 đến 2006 .............. 44
Hình 3.6 Diễn biến tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ năm 2007-2009..................... 44
Hình 3.7 Diễn biến lãi suất huy động bằngUSD năm 2006-2009 ............................... 51
Hình 3.8 Quy mơ doanh số vay bằng USD của các DNDK ........................................ 52
Hình 3.9 Mức độ các loại rủi ro tài chính thường gặp trong các DNDK ................... 55
Hình 3.10 Mức tìm hiểu các SPPS trong doanh nghiệp dầu khí ................................. 58
Hình 4.1 Chương trình quản trị rủi ro.......................................................................... 73
Hình 4.2 Các giải pháp mà DNDK mong muốn cơ quan chức năng Nhà nước thực
hiện............................................................................................................................... 74
Hình 4.3 Các giải pháp mà DNDK cho rằng cần thiết thực hiện nhằm nâng cao khả
năng quản trị rủi ro tài chính........................................................................................ 78
Hình 4.2 Tổ chức thực hiện chương trình quản trị rủi ro............................................. 82


-13-

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Lĩnh vực hoạt động và năng lực tài chính các cơng ty dầu khí Trung Quốc 23
Bảng 3.1 Chi tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến nguồn vốn..................... 47
Bảng 3.2 Chi tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và CLTG chưa thực hiện .. 47
Bảng 3.3 Bảng thống kê thực trạng có tiến hành biện pháp quản trị rủi ro tài chính . 56
Bảng 3.4 Bảng thống kê doanh nghiệp dầu khí tìm hiểu về SPPS .............................. 58
Bảng 3.5 Bảng thống kê sử dụng SPPS trong doanh nghiệp dầu khí.......................... 58
Bảng 4.1 Các tình huống phịng ngừa rủi ro................................................................ 71


-14-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP

: Cơng ty dầu khí British Petroleum

CLTG

: Chênh lệch tỷ giá

CNCP

: Cơng ty dầu khí quốc gia Trung Quốc

CNCP

: Cơng ty dầu khí quốc gia Trung Quốc

CNOOC

: Tổng công ty dầu Hải dương quốc gia Trung Quốc

DNDK

: Doanh nghiệp dầu khí

IOSCO

: Tổ chức quốc tế của các Ủy ban chứng khoán


LIBOR

: Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn

MM

: Modigliani-Miller

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

OTC

: Thị trường phi tập trung

PVD

: Tổng công ty khoan và dịch vụ khoan

SIBOR

: Lãi suất liên ngân hàng Singapore

SPC


: Cơng ty cổ phần dầu khí Singapore

SPPS

: Sản phẩm phái sinh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TTCK

: Thị trường chứng khốn

USD

: Đô la Mỹ

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

VNĐ

: Việt Nam đồng

XK

: Xuất khẩu


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


-15-

CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO - MỘT QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH QUAN
TRỌNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp
1.1.1. Rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp
1.1.1.1.

Khái niệm rủi ro tài chính

Theo từ điển Tiếng việt phổ thơng “rủi ro là điều không lành mạnh không tốt bất ngờ
xảy ra”.
Hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh
của các doanh nghiệp có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Bản chất của doanh số bất ổn do chu kỳ kinh doanh. Các doanh nghiệp với doanh
số có khuynh hướng dao động lớn theo chu kỳ kinh doanh thường có nhiều rủi ro
kinh doanh hơn các doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh. Tính bất
ổn cao trong ngành hàng không là một minh hoạ rõ nhất về trường hợp rủi ro kinh
doanh có thể phát sinh như thế nào.
- Bản chất bất ổn trong giá bán. Trong vài ngành cơng nghiệp, giá cả có thể ổn định
từ năm này sang năm khác, hoặc doanh nghiệp có thể có khả năng tăng giá thường
xuyên theo thời gian. Điều này đúng cho nhiều sản phẩm tiêu dùng, như thuốc lá và
nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn. Ngược lại, ở các ngành công nghiệp khác, ổn
định giá cả là điều ít chắc chắn hơn nhiều. Ví dụ, trong thập niên vừa qua, các công
ty dầu như Exxon, Shell Oil và Mobil chẳng hạn, đã học được nhiều bài học quan

trọng về tính bất ổn của giá cả khi giá dầu thô đã sụt từ trên 30 đôla một thùng xuống
dưới 10 đôla một thùng hoặc như vào những năm 2005 giá dầu thô đã tăng 70 đôla
một thùng cũng như đến năm 2008 giá dầu thô đã tăng 140 đơla một thùng sau đó lại
đến năm 2009 giá dầu thô lại sụt dưới 50 đôla một thùng. Thông thường, giả cả trong


-16-

một ngành công nghiệp càng cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh
nghiệp đó càng lớn.
- Bản chất bất ổn trong chi phí. Tính bất ổn trong chi phí của các nhập lượng dùng
để sản xuất của một doanh nghiệp càng cao, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp
đó càng lớn. Ví dụ, các cơng ty hàng không như Delta Airlines đã chịu tác động đáng
kể của tính dễ biến động trong giá cả nhiên liệu máy bay do cú sốc giá nhiên liệu
trên thị trường thế giới dường như đã khơng cịn dấu hiệu kết thúc kể từ năm 2004
đến nay.
- Cạnh tranh trên thương trường. Các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường lớn như
IBM chẳng hạn, nhờ quy mô của họ hay do cấu trúc của ngành cơng nghiệp trong đó
họ cạnh tranh, thường có nhiều khả năng để kiểm sốt chi phí và giá cả sản phẩm của
họ hơn các doanh nghiệp hoạt động trong một mơi trường cạnh tranh hơn. Vì vậy,
sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp này càng nhỏ. Thí dụ, một nhà sản xuất máy tính gặp rủi ro kinh doanh là một
đối thủ cạnh tranh của họ sẽ giới thiệu ra thị trường một sản phẩm ưu việt hơn về
mặt công nghệ sẽ lấy đi mất thị phần của nhà sản xuất đó trong tương lai.
- Đầu tư tích luỹ mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian. Các đầu tư này xác
định các ngành công nghiệp mà trong đó doanh nghiệp sẽ cạnh tranh, mức độ sức
mạnh thị trường mà doanh nghiệp sẽ sở hữu và mức độ định phí trong quy trình sản
xuất. Các doanh nghiệp trong các ngành sản phẩm tiêu dùng, như ngành bán lẻ, sản
xuất bia, chế biến thực phẩm và các doanh nghiệp tiện ích có khuynh hướng có mức
độ rủi ro kinh doanh thấp hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp sản xuất hàng hố lâu

bền, sản xuất hàng cơng nghiệp và các hãng hàng khơng thường có mức độ rủi ro
kinh doanh cao hơn.
Tuy nhiên có hai điều mà chúng ta cần phải phân biệt khi phân tích về rủi ro kinh
doanh. Thứ nhất, là những rủi ro cố hữu, thuộc về bản chất từng ngành nghề. Thứ
hai, là độ nhạy cảm của biến động giá cả, tỷ giá, lãi suất có tác động đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Trong khn khổ đề tài này, tác giả định nghĩa độ nhạy cảm từ
các nhân tố giá cả thị trường (giá hàng hoá, lãi suất, tỷ giá,…) tác động đến thu nhập
của doanh nghiệp là rủi ro tài chính của doanh nghiệp.


-17-

Thuật ngữ rủi ro tài chính thật ra có thể bao hàm nội dung rộng hơn khuôn khổ độ
nhạy cảm của doanh nghiệp với các nhân tố giá cả thị trường. Trong nhiều trường
hợp, rủi ro tài chính có thể có ý nghĩa bao hàm cả rủi ro kiệt quệ tài chính do doanh
nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính (nguồn vốn vay trong kinh doanh).
Như vậy, rủi ro tài chính chỉ rủi ro của cơng ty do biến động bất lợi của tỷ giá, lãi
suất, giá hàng hoá hay giá chứng khốn gây ra.
1.1.1.2.

Các loại rủi ro tài chính thường gặp

Khoa học về quản trị rủi ro tài chính và tổng kết từ thực tiễn cho thấy rủi ro tài chính
ln gắn liền với tình trạng lạm phát nền kinh tế và gồm có:
- Rủi ro cân đối dịng tiền.
Các luồng tiền vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp
(luồng chi) diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời điểm
nhất định có thể xảy ra hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp nhỏ hơn lượng tiền
ra khỏi doanh nghiệp đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về dòng tiền đã xảy ra.
Sự mất cân đối này tìm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do

thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu ….phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có thể bị dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh, tiền lương của công
nhân và các khoản vay nếu có khơng trả được đúng hạn ảnh hưởng tới uy tín của
doanh nghiệp.
Sự mất cân đối dịng tiền được chia thành: mất cân đối tạm thời và mất cân đối dài
hạn. Có thể nói, ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể xảy ra mất cân đối tạm
thời do việc thu hồi các khoản nợ phải thu khơng đúng kế hoạch; việc góp vốn khơng
đúng kế hoạch,… Mất cân đối tạm thời về dịng tiền có thể khắc phục được bằng
nhiều biện pháp và hậu quả thường không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do những
nguyên nhân quan trọng như phần định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp quá
lớn, vốn lưu động tự có q ít, nợ khó địi tăng lên, doanh thu chưa bù đắp được các
khoản chi phí thường xuyên. Khi lạm phát xảy ra trong nền kinh tế, do tác động dây
chuyền giữa các doanh nghiệp, số nợ phải thu, đặc biệt là nợ phải thu khó địi tăng
lên, mất cân đối tạm thời rất dễ chuyển thành mất cân đối dài hạn. Mất cân đối dài
hạn về dòng tiền có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.


-18-

- Rủi ro lãi suất tiền vay
Để phục vụ kinh doanh đầu tư, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng vốn
vay. Do đó lãi suất tiền vay – chi phí sử dụng vốn - trở thành bộ phận cấu thành quan
trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Khi lập kế
hoạch kinh doanh và dự án đầu tư, lãi suất tiền vay đã được dự tính. Song có rất
nhiều nhân tố nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền
vay. Thông thường khi lạm phát xảy ra lãi suất tăng đột biến. Do đó những tính toán,
dự kiến trong kế hoạch kinh doanh, đầu tư bị đảo lộn. Một rủi ro lớn đã xảy ra và ảnh
hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh, lượng tiền vay càng lớn, tác động tiêu cực của
rủi ro này ngày càng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp
nếu nó tồn tại trong một thời kỳ dài.

- Rủi ro về sự biến động giá cả
Sự biến động giá cả trong nước cũng như sự biến động giá cả các nước trong khu
vực và thế giới đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và có
đầu tư lớn. Khi giá cả biến động theo chiều hướng tăng giá đầu vào các doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn do giá nguyên vật liệu tăng dẫn đến giá thành cao
người tiêu dùng sẽ có sự chọn lựa trong việc sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Chính điều này ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm làm cho doanh nghiệp lãi ít
hơn hoặc lỗ thậm chí có khả năng phá sản nếu khơng kịp thời thích ứng với tình hình
mới.
- Rủi ro về sức mua thị trường
Sức mua thị trường là nhân tố quyết định khả năng tiêu thụ hàng hố của doanh
nghiệp và do đó nó cũng quyết định dòng tiền vào của doanh nghiệp. Song, sức mua
thị trường lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Khi lạm phát, giá cả hàng hoá
thường tăng cao, thu nhập người lao động và các tầng lớp dân cư không tăng hoặc
tăng chậm hơn chỉ số lạm phát và tất yếu dẫn đến sức mua giảm. Quan trọng hơn
nữa, cơ cấu tiêu dùng thay đổi. Phần lớn khả năng thanh tốn cho những nhu cầu
thiết yếu. Vì vậy, sẽ khơng ít mặt hàng lượng tiêu thụ sẽ giảm đi đáng kể. Khi đó rủi


-19-

ro về sức mua thị trường xảy ra. Nó thể hiện qua số lượng hàng hoá tiêu thụ được
giảm, giá bán khơng đủ bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh.
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái
Là rủi ro xảy ra khi các giao dịch kinh tế được thực hiện bằng ngoại tệ và tỷ giá hối
đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội tệ bị mất giá. Với những doanh nghiệp
sử dụng nhiều ngoại tệ, khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về tỷ giá có thể làm giảm đáng
kể, thậm chí là triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong kỳ kinh doanh. Đây là rủi
ro bất khả kháng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế nhập siêu với tỷ lệ lớn.

- Rủi ro về khả năng tái đầu tư
Muốn phát triển bền vững, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, vòng sau phải cao hơn vịng trước. Đó chính là q trình tái đầu tư. Nguồn
vốn để tái đầu tư chính là lợi nhuận thu được trong kỳ kinh doanh trước kia. Khi lạm
phát xảy ra, nguồn vốn để tái đầu tư bị giảm đi, do đó khả năng tái đầu tư bị triệt
tiêu, doanh nghiệp sẽ không hoạt động liên tục, quy mô kinh doanh bị thu hẹp. Nếu
điều đó xảy ra trong một thời gian kinh doanh dài, doanh nghiệp sẽ bị biến mình trên
thị trường.
1.1.2. Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp
1.1.2.1.

Vấn đề quản trị rủi ro tài chính

Quản trị rủi ro tài chính là một tiến trình kiểm soát các rủi ro do biến động bất lợi
trong lãi suất, tỷ giá và giá cả hàng hoá hay giá chứng khốn gây ra. Tiến trình này
chỉ có thể thực hiện hiệu quả nếu một công ty đã nhận dạng, phân tích và đo lường
được các rủi ro mà nó đối mặt. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận nghiệp vụ của công ty với bộ phận quản trị tài chính.
Dữ liệu đầu vào từ các bộ phận nghiệp vụ và bộ phận quản trị tài chính sẽ giúp xác
định cách tiếp cận và chiến lược quản trị tài chính của cơng ty. Các chiến lược và
cách tiếp cận này dựa trên những hiểu biết của cơng ty về các quy trình kinh doanh
của mình và các rủi ro tài chính vốn có. Bộ phận quản trị tài chính sẽ kết hợp với các
bộ phận nghiệp vụ để phát triển phương thức kiểm soát các loại rủi ro này một cách
hiệu quả với chi phí hợp lý, nhằm hạn chế rủi ro tiềm ẩn và giúp ổn định dòng tiền.


-20-

Các chiến lược quản trị rủi ro cổ điển chỉ dựa trên những giải pháp về hoạt động kinh
doanh và giải pháp trên “bảng cân đối kế tốn”. Ví dụ, một nhà kinh doanh có thể

làm giảm thiểu rủi ro tỷ giá của mình bằng cách xây dựng các nhà máy ở nước ngồi
để phịng ngừa rủi ro, hay bù trừ rủi ro từ các khoản phải thu ngoại tệ bằng một
khoản chi phí chính bằng đồng ngoại tệ đó. Nhưng các chiến lược này thường tốn
kém và tỏ ra khơng hiệu quả.
Vì vậy, theo đánh giá của nhiều tổ chức tư vấn tài chính sử dụng các cơng cụ phái
sinh trong quản trị rủi ro tài chính các cơng ty sẽ có một chiến lược quản trị rủi ro
linh hoạt hơn, nhanh và chính xác hơn.
1.1.2.2.

Các cơng cụ quản trị rủi ro tài chính hiệu quả

Sản phẩm phái sinh (SPPS) là các cơng cụ tài chính có lợi nhuận phát sinh từ lợi
nhuận của các công cụ khác, nghĩa là thành quả của chúng phụ thuộc vào diễn biến
của các công cụ này. Bằng việc sử dụng các công cụ phái sinh, các cơng ty và cá
nhân có thể chuyển bất cứ rủi ro nào mà họ không mong muốn cho các đối tác khác
là những người hoặc là có rủi ro được bù đắp hoặc là muốn thừa nhận rủi ro đó. Thị
trường SPPS cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi
ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu cơ. Các SPPS bao
gồm:
Hợp đồng kỳ hạn (forward)
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán- để mua hoặc
bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Nếu
vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm
được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Hợp đồng kỳ hạn gần giống với một quyền chọn, nhưng quyền chọn cho quyền
nhưng không bắt buộc phải thực hiện giao dịch, trong khi người sở hữu hợp đồng kỳ
hạn bắt buộc phải thực hiện. Mặc khác, cả hai bên trong hợp đồng kỳ hạn đều có
nghĩa vụ phải mua và bán hàng hố.
Có hai đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn: Thứ nhất, rủi ro khơng có khả năng chi trả
của hợp đồng có hai chiều. Người sở hữu hợp đồng hoặc là nhận hoặc là thực hiện

chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả của tài sản cơ sở. Thứ hai, giá trị của hợp


-21-

đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày đáo hạn hợp đồng; khơng có khoản chi trả
nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Mặc dù thị
trường kỳ hạn tồn tại đã lâu đời nhưng chúng không được tổ chức thành một thị
trường có tổ chức riêng biệt. Các hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn được giao dịch trên thị
trường OTC bao gồm các liên lạc trực tiếp giữa các định chế tài chính chủ yếu.
Hợp đồng giao sau (futures)
Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán- để mua
hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay.
Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và chịu q trình thanh tốn
hàng ngày. Hợp đồng giao sau tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc điểm
giống với hợp đồng kỳ hạn. Về bản chất, chúng giống tính thanh khoản của hợp
đồng kỳ hạn.
Người mua hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ mua hàng hố vào một ngày
trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị trường giao sau. Điều này đã làm cho
họ thoát khỏi nghĩa vụ mua hàng hoá. Ngược lại, người bán hợp đồng giao sau, là
người có nghĩa vụ bán hàng hố vào một ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp
đồng trong thị trường giao sau. Điều này đã làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ bán hàng
hoá.
Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều. Nhưng
khác biệt rõ rệt với thị trường kỳ hạn, thị trường giao sau sử dụng hai công cụ để loại
bỏ rủi ro tín dụng. Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thơng qua việc thanh
tốn đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các hợp đồng giao sau
được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Với hợp đồng giao sau, sự thay
đổi giá trị được ghi nhận vào cuối ngày. Thứ hai, hợp đồng giao sau giúp làm giảm
rủi ro khơng thanh tốn là u cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường - người

bán và người mua điều như nhau - thực hiện một khoản ký gửi được gọi là khoản ký
quỹ. Nếu hợp đồng giao sau của bạn tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này
sẽ được cộng vào tài khoản ký quỹ của bạn vào cuối ngày. Ngược lại, nếu hợp đồng
của bạn giảm giá trị, khoản lỗ sẽ được trừ ra. Và nếu số dư tài khoản ký quỹ của bạn
giảm xuống dưới một mức tối thiểu đã được thoả thuận nào đó, bạn sẽ bị yêu cầu


-22-

nộp một khoản ký gửi bổ sung – tài khoản ký quỹ của bạn phải được bổ sung lại như
cũ hoặc là vị thế của bạn sẽ bị đóng.
Một điều cần quan tâm nữa là sự tồn tại của sàn giao dịch giao sau có thể thay đổi rủi
ro khơng thanh toán mà một người tham gia thị trường đơn lẻ phải đối mặt. Nếu bạn
mua một hợp đồng giao sau từ một cá nhân cụ thể, rủi ro không thanh toán mà bạn
đương đầu được xác định bởi tỷ lệ khơng thanh tốn của đối tác cụ thể đó. Nếu thay
vào đó, bạn mua hợp đồng giao sau tương tự thơng qua sàn giao dịch, rủi ro khơng
thanh tốn của bạn phụ thuộc không chỉ vào tỷ lệ không thanh tốn của đối tác của
bạn mà cịn vào tỷ lệ của toàn thị trường. Hơn nữa, xét về phương diện sàn giao dịch
được hình thành từ vốn cổ phần của các thành viên, rủi ro khơng thanh tốn của bạn
được giảm nhiều hơn vì bạn có quyền địi tiền khơng phải với một đối tác cụ thể nào
đó mà với cả sàn giao dịch.
Hợp đồng quyền chọn (options)
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán – trong đó cho
người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào
đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Trái với người
mua quyền chọn, người bán quyền chọn mua có trách nhiệm phải thực hiện hợp
đồng.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người
bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của
hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền

chọn mua (call). Một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Mức giá
cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá
chốt hoặc giá thực hiện. Ngồi ra, quyền chọn có thời hạn nhất định. Quyền mua
hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ tồn tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể. Hợp
đồng quyền chọn cũng được giao dịch trên thị trường OTC.
Hợp đồng hoán đổi (swaps)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và giao sau kết hợp lại thành một tập hợp
các công cụ cơ bản trong thị trường các công cụ phái sinh, nhưng cũng cịn có nhiều
kết hợp và biến thể khác. Một trong số đó là hốn đổi là cơng cụ phổ biến nhất. Hoán


-23-

đổi chiếm hơn một nửa trong số 111 ngàn tỷ đơ la vốn khái tốn trên thị trường
OTC.
Hốn đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hốn đổi dịng tiền. Ví dụ, một
bên đối tác hiện đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư nhưng lại thích
một loại đầu tư khác với dịng tiền khơng giống với dịng tiền của khoản đầu tư họ
đang thụ hưởng. Bên đối tác này liên lạc với một dealer hốn đổi, thường là một
cơng ty hoạt động trên thị trường OTC, họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao
dịch. Thực ra mà nói, bên đối tác và dealer đã hốn đổi dịng tiền cho nhau. Tuỳ
thuộc vào sau đó giá hoặc lãi suất thay đổi như thế nào, một bên sẽ thu được lợi
nhuận hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia. Trong một thoả thuận
khác, một cơng ty có thể quyết định cột chặt khoản thanh toán trên hợp đồng hoán
đổi vào giá hàng hoá, được gọi là hoán đổi hàng hố, mặc khác cơng ty có thể mua
một quyền chọn để tham gia vào một hoán đổi, gọi là hốn đổi quyền chọn.
Có hai điểm cần nhớ về hợp đồng hoán đổi. Thứ nhất, một hợp đồng hoán đổi, tương
tự như hợp đồng giao sau, giống như một danh mục các hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy,
tiểu sử kết quả cơ bản ba loại công cụ này là tương tự như nhau. Thứ hai, sự khác
biệt chủ yếu giữa hợp đồng kỳ hạn, giao sau và hoán đổi là đặc tính thanh tốn của

các hợp đồng này và mức độ rủi ro khơng thanh tốn của các cơng cụ này đối với các
đối tác trong hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn và giao sau thể hiện hai thái cực trong khi
hợp đồng hoán đổi là một trường hợp trung dung.
1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp.
1.2.1. Nguyên nhân rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính bắt nguồn từ vơ số các giao dịch liên quan trực tiếp đến tài chính
như mua bán, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động kinh doanh khác hoặc là hệ quả
gián tiếp của các chính sách thay đổi trong quản lý, trong cạnh tranh, trong các quan
hệ quốc tế và thậm chí chỉ có thể chỉ do sự thay đổi của thời tiết và khí hậu. Từ quan
sát các biến động về tài chính, có thể nhận ra những nguyên nhân gây ra rủi ro về tài
chính như sau:
1.2.1.1.

Những nguyên nhân khách quan


-24-

Đây là rủi ro phát sinh từ sự thay đổi bên ngoài về giá cả trên thị trường như lãi suất,
tỷ giá hối đoái hay giá của các loại hàng hố, cũng có thể phát sinh từ sự thay đổi do
thời tiết, khí hậu, các chính sách pháp luật, xã hội... Một nền kinh tế khoẻ là một nền
kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng giải quyết khủng hoảng một cách tốt nhất
theo hướng minh bạch, chi phí thấp, tính bền vững cao. Một mơi trường kinh tế, nơi
thường xuyên có khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất
ổn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng hóa dịch vụ khan hiếm (thật và giả), độc quyền
khơng kiểm sốt được, cạnh tranh cơng bằng chỉ nằm trên giấy... cùng với việc thiếu
năng lực kỹ trị hoặc sự công tâm của công quyền đều được coi là những rủi ro lớn
cho các doanh nghiệp. Ngồi ra, xét từ một góc độ khác, các thách thức đến từ một
nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của
công nghệ thông tin cũng sẽ là những rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng

thích ứng với đổi mới.
1.2.1.2. Những nguyên nhân từ bản thân doanh nghiệp.
Đây là các rủi ro đến ngay từ chính trong nội bộ doanh nghiệp như thái độ của doanh
nghiệp đối với rủi ro, sai lầm trong chiến lược kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, sự
yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn hóa kinh doanh,
thiếu động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ ... Tơn Tử nói: biết mình biết người,
trăm trận trăm thắng". Ba rủi ro có thể đến: thứ nhất là chỉ biết mình mà khơng biết
người, thứ hai là chỉ biết người mà khơng biết mình và cuối cùng, khơng biết cả
mình lẫn người. Để "biết mình", điều quan trọng nhất là thường xuyên tự kiểm tra và
kiểm tra đối chứng hệ thống quản trị doanh nghiệp của mình có hiệu quả khơng, có
minh bạch khơng. Quản trị doanh nghiệp là tồn bộ các điều lệ, quy tắc, quy chế,
thơng lệ quản lý và điều hành doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp các
chiến lược, quyết định của doanh nghiệp được ban hành sáng suốt nhất, thực thi hiệu
quả nhất, loại trừ được rủi ro tốt nhất. Quản trị doanh nghiệp tốt bảo đảm phát huy
hết nguồn lực nhân lực và vật lực trong doanh nghiệp đồng thời sớm phát hiện được
"bệnh" của chính mình.
1.2.1.3. Những ngun nhân từ các đối tác với doanh nghiệp


-25-

Họ có thể là các nhà đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, nhà cung cấp, khách hàng
của doanh nghiệp. Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy về đạo đức, kỹ năng, kinh
nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp không? Thiết lập quan hệ với họ,
dù chỉ một lần, như lời ông bà khuyên "phải dị cho đến ngọn nguồn, lạch sơng".
Hiểu và tin nhau đã rồi mới nói đến việc thương thuyết, ký kết, thực hiện hợp đồng
trong đó, mỗi cơng đoạn đều rình rập những rủi ro mà doanh nghiệp cần phải tính
đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển
quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách
nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng...

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp
1.2.2.1.

Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tất yếu khách quan và hết sức
cần thiết đối với các chủ thể và với sự phát triển ổn định chung của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp ngày
càng phát triển và mở rộng làm cho các doanh nghiệp trở thành “đầu tàu” của sự phát
triển nền kinh tế. Song, một khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn phải đương đầu với rủi ro, do vậy chấp nhận mở rộng và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự xuất hiện
thêm các loại rủi ro có thể xảy ra nhất là rủi ro về tài chính. Như đã chứng minh ở
trên, cách chấp nhận tích cực và hiệu quả nhất chính là thực hiện các biện pháp quản
trị rủi ro.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ rủi ro xảy
ra. Cùng một doanh số hoạt động và mức doanh thu, nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh
doanh thấp và ngược lại. Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp không phải chỉ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của bản
thân doanh nghiệp mà còn phải chấp nhận những yêu cầu chung như là “luật chơi”
để đảm bảo cho sự phát triển an toàn của các doanh nghiệp. Nền kinh tế ngày càng
phát triển với mức độ thị trường hoá càng cao, sân chơi càng bình đẳng thì bản lĩnh
của mỗi doanh nghiệp càng cần thiết được khẳng định. Trong xu thế đó, nếu khơng


×