1
CÁC NGUYÊN TẮC QUỐC TẾ VỀ NUÔI TÔM CÓ TRÁCH NHIỆM
Phần 1: Cơ sở và mục đích
Giới thiệu
Nuôi trồng thủy sản cũng như thương mại các sản phẩm thủy sản nuôi trồng đã
có sự phát triển đáng kế trong những năm gần đây. Ngành này đã đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm thuỷ sản. Sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản đã đạt tới 55 triệu tấn vào năm 2003, với giá trị tính theo giá đầu bờ là 57 tỷ
đô la Mỹ. Các nước đang phát triển chiếm ưu thế trong sản xuất và thương mại
các sản phẩm thuỷ sản với trên 80% sản lượng và trên 50% giá trị thương mại
quốc tế trong lĩnh vực thuỷ sản. Nuôi trồng thủy sản hiện nay đóng góp đáng kể
cho thương mại thủy sản toàn cầu cũng như tiêu dùng trong nước, và lĩnh vực
này được dự tính sẽ có sự tăng trưởng lớn do sự chững lại của nguồn cung cấp
các thủy sản đánh bắt tự nhiên.
Cùng với khối lượng sản xuất, thương mại và tiêu dùng đang ngày càng tăng còn
là đòi hỏi ngày càng tăng về tính bền vững, được xã hội chấp nhận và an toàn
cho sức khỏe con người cho các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản. Những đòi hỏi
này không chỉ đang tác động đến môi trường thương mại quốc tế và gây áp lực
khiến các nhà sản xuất phải tập trung vào các phương pháp sản xuất của mình để
giải quyết những mối quan ngại trên, mà còn đang đòi hỏi các nước đang sản
xuất thủy sản xây dựng và thực thi các chính sách thích hợp và đầy đủ nhằm tạo
ra một môi trường có tính định hướng cho hoạt động sản xuất và thương mại có
trách nhiệm. Để đạt được các mục tiêu này, Tổ chức Nông lương Thế giới của
Liên hợp quốc (FAO) đã đóng vai trò lãnh đạo để xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử
(CoC) nghề cá có trách nhiệm.
Nuôi tôm là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lĩnh
vực nuôi trồng thuỷ sản. Song sự phát triển nhanh chóng này có cái giá của nó.
Các môi trường đầm lầy nhạy cảm như các vùng rừng ngập mặn đã bị tàn phá để
nhường chỗ cho các vùng nuôi trồng đang ngày càng mở rộng với tốc độ nhanh
chóng. Sự phát triển nhanh chóng này cũng ảnh hưởng đến các đối tượng sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai khác, điển hình nhất là tác động đến lĩnh vực
nông nghiệp. Lĩnh vực này bị ảnh hưởng do sự nhiễm mặn của đất. Ô nhiễm môi
2
trường, thường là do số lượng ao đầm nuôi quá dày đặc và quản lý ao nuôi kém
gây nên, ảnh hưởng không chỉ nghiêm trọng đến môi trường xung quanh mà còn
tạo ra một quá trình tự ô nhiễm dẫn tới việc bỏ hoang những khu vực nuôi trồng
lớn. Hệ quả là môi trường ao nuôi suy thoái dẫn tới các vấn đề dịch bệnh ngày
càng tăng, khởi đầu cho thất bại trong nuôi trồng thuỷ sản và lượng hoá chất sử
dụng ngày càng tăng. Ngư dân trên khắp thể giới đã sử dụng rất nhiều các loại
thuốc chữa bệnh thuỷ sản khác nhau và một số trong các chất này đã bị các nước
nhập khẩu cấm vì lý do an toàn thực phẩm. Ngoài ra, người tiêu dùng đã được
cảnh báo và giá cả sẽ bị hạ thấp xuống nếu như có những lô sản phẩm bị huỷ
hoặc từ chối.
Do có sự quan tâm lớn trên toàn cầu đối với ngành nuôi tôm và các vấn đề đã
phát sinh do phát triển nuôi tôm, một Chương trình Liên kết giữa Ngân hàng
Thế giới, Mạng lưới Các trung tâm Nuôi trồng Thuỷ sản Châu Á - Thái Bình
Dương (NACA), Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới (WWF) và Tổ chức Nông
lương Thế giới (FAO) đã được khởi động vào năm 1999 để phân tích và chia sẻ
các kinh nghiệm về các tác động đối với môi trường và xã hội và các quản lý
nuôi tôm bền vững. Việc xây dựng chương trình làm việc cho Chương trình
Liên kết trên đã nhận được ý kiến đóng góp từ Cuộc họp Tư vấn Kỹ thuật về các
chính sách nuôi tôm bền vững của FAO, Bangkok (FAO,1998), Hội thảo tổng
kết của Ngân hàng thế giới về nuôi tôm và Môi trường (Ngân hàng Thế
giới,1998) và 1 cuộc họp vào tháng 4/1999 về các quy tắc thực hành quản lý
nuôi tôm do NACA và WWF tổ chức tại Băng-cốc, Thái Lan. Các hoạt động tư
vấn hướng tới xây dựng Các nguyên tắc Quốc tế về Nuôi tôm có Trách nhiệm
tiếp nối với sự tham gia của nhiều đối tượng liên quan tại cuộc hội thảo quốc tế
do chính phủ Trung Quốc chủ trì với đơn vị đồng tổ chức là FAO và NACA
(Bắc Kinh, 15 - 16 tháng 11 năm 2004) và tại Hội nghị Các nước nuôi trồng
thuỷ sản (WAS) do Chính phủ In-đô-nê-xi-a tổ chức (Bali, 9-13 tháng 5 năm
2005).
Các mục tiêu của chương trình liên kết đã đặt ra là: (a) xây dựng nhận thức tốt
hơn về các vấn đề cốt yếu trong nuôi tôm bền vững; (b) khuyến khích tranh luận
và bàn bạc xung quanh các vấn đề chính này để đạt đến một sự đồng thuận giữa
các đối tượng liên quan; (c) xác định các quy tắc quản lý tốt hơn trong nuôi tôm;
(d) đánh giá chi phí dành cho việc áp dụng các chiến lược này cũng như các rào
3
cản có thể có trong quá trình áp dụng; (e) xây dựng khuôn khổ để xem xét và
đánh giá các thành công cũng như thất bại để từ đó có thể đưa ra nhưng thông
tin cho thảo luận về quản lý tốt hơn trong nuôi tôm bền vững; và (f) xác định
các hoạt động phát triển trong tương lai và những hỗ trợ cần thiết đối với việc
thực hiện xây dựng một ngành nuôi tôm bền vững hơn (Ngân hàng Thế giới,
NACA, WWF và FAO, 2002). Chương trình liên kết đã hỗ trợ cho các nghiên
cứu tình huống bổ sung về các khía cạnh khác nhau trong nuôi tôm trên phạm vi
địa lý rộng lớn bao quát các nước đang sản xuất tôm tại Châu Á, Châu Mỹ La
tinh và Châu Phi, cũng như các nghiên cứu và đánh giá về tự nhiên toàn cầu.
Các nghiên cứu tình huống đã có tài liệu và và đã phân tích kinh nghiệm trên
toàn cầu về quản lý nuôi tôm, xác định các vấn đề cốt lõi về mặt môi trường và
xã hội, và nêu bật được các thí dụ về các quy tắc thực hành quản lý tốt hơn với
khả năng có thể áp dụng được để tăng cường các tác động tích cực về mặt kinh
tế - xã hội của nuôi tôm cũng như giảm bớt các tác động tiêu cực về xã hội và
môi trường của nó.
Mục đích
Kết quả của Chương trình Liên kết, cùng với các hoạt động tư vấn và kinh
nghiệm khác, đã được tổng hợp thành Các nguyên tắc Quốc tế về Nuôi tôm có
Trách nhiệm. Các nguyên tắc được trình bày ở đây đề cập đến các vấn đề về kỹ
thuật, môi trường, xã hội và kinh tế có liên quan tới nuôi tôm và cung cấp cơ sở
cho việc xây dựng và thực thi các quy tắc thực hành của ngành và các chính
sách của chính phủ để hướng dẫn bao quát về tính bền vững trong nuôi tôm ở
cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Các Nguyên tắc Quốc tế này là hướng dẫn áp dụng Bộ Quy tắc ứng xử Nghề cá
có trách nhiệm của FAO trong nuôi tôm theo Tiểu ban về Nuôi trồng Thuỷ sản
thuộc Ban Thuỷ sản của FAO khuyến nghị. FAO đã khuyến nghị rằng Các
Nguyên tắc Quốc tế sẽ được xây dựng và phổ biến rộng rãi để hỗ trợ cho việc
phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, với ưu tiên là cải tiến việc quản lý nuôi
tôm.
Các nguyên tắc Quốc tế này cung cấp nền tảng để dựa trên đó, các đối tượng
liên quan có thể phối hợp với nhau hướng tới việc phát triển bền vững hơn của
ngành nuôi tôm. Đối với các chính phủ, các nguyên tắc này cung cấp cơ sở cho
4
các chính sách, quản lý và các khuôn khổ pháp lý. Những khuôn khổ pháp lý
này có thể được đổi mới, (hoặc xây dựng nếu chưa có), điều chỉnh, đầu tư và áp
dụng để đáp ứng những đặc trưng riêng biệt cũng như những yêu cầu của ngành,
nhằm bảo vệ (và tăng cường phát triển) ngành nuôi tôm của quốc gia đó, môi
trường, những người sử dụng tài nguyên khác và người tiêu dùng. Thông thường
nhất, các luật lệ và hướng dẫn phù hợp với các ngành khác nhưng không áp
dụng được trong nuôi trồng thuỷ sản sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với ngành
nuôi trồng thuỷ sản. Việc tăng cường sắp xếp các thể chế, năng lực và quan hệ
đối tác (các khuôn khổ tư vấn) là hết sức quan trọng nằm bảo đảm sự hợp tác và
phối hợp của tất cả các thể chế có liên quan với pháp luật về tài nguyên thiên
nhiên, động vật và sức khỏe cộng đồng. Các nguyên tắc Quốc tế này cũng sẽ
cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các tiêu chuẩn và hệ thống cấp chứng nhận.
Các Nguyên tắc Quốc tế được trình bày ở đây cần được bổ sung bằng các tài
liệu, các chương trình giáo dục và khuyến ngư khác cũng như các sáng kiến
khác để có thể áp dụng nó ở cấp độ đầm nuôi. Phần cuối của tài liệu này đưa ra
những thí dụ về trách nhiệm và những lựa chọn khác nhau cho quá trình áp
dụng. Phần này cũng đưa ra một số tài liệu hướng dẫn đã có và các tài liệu tham
khảo có liên quan khác. Ngoài ra còn có các phụ lục với các thuật ngữ và hướng
dẫn về các quy tắc thực hành quản lý tốt hơn.
5
Phần II: Các nguyên tắc quốc tế về nuôi tôm có trách nhiệm
Nguyên tắc 1: Đặt trại nuôi tôm theo quy hoạch quốc gia và khuôn khổ pháp
luật tại những địa điểm phù hợp về mặt môi trường, sử dụng tài nguyên đất và
nước hiệu quả và theo cách thức bảo tồn được đa dạng sinh học, nơi cư trú và
các chức năng của hệ sinh thái nhạy cảm về mặt sinh học với ý thức rằng những
hoạt động sử dụng đất đai, con người và loài khác cũng dựa vào cùng hệ sinh
thái này.
Lý do:
Từ kinh nghiệm thực tế trên thế giới, rõ ràng là địa điểm các trại nuôi tôm
không phù hợp và không được qui hoạch đã gây ra những thất bại trong sản
xuất, suy thoái môi trường, các tranh chấp về quyền sử dụng đất và bất công
trong xã hội. Như vậy, trong quá trình xây dựng các trại tôm, bắt buộc phải có
sự cân nhắc kỹ càng về môi trường, các nơi cư trú chủ yếu, những hoạt động sử
dụng đất khác xung quanh, và tính bền vững của chính hoạt động nuôi tôm.
Các tiêu chí cụ thể:
• Xây dựng các trại tôm mới cao hơn khu vực bãi triều
• Đảm bảo về tổng diện tích rừng ngập mặn hoặc các khu cư trú ngập nước
nhạy cảm khác không giảm đi
• Không đặt trại nuôi tôm ở trên cát hoặc những nơi mà sự rò rỉ hoặc việc
thải nước mặn có thể ảnh hưởng xấu đến đất nông nghiệp và các nguồn
cung cấp nước ngọt
• Không đặt trại nuôi mới ở những vùng đã đạt tới giới hạn năng lực chứa
• Duy trì các vùng đệm và hành lang cư trú giữa các trại nuôi với những
người sử dụng và khu vực cư trú khác
• Địa điểm đặt trại nên tuân theo luật sử dụng đất đai và quy hoạch khác
đồng thời tuân theo các quy hoạch quản lý vùng ven biển
6
• Cải thiện các trại tôm đã có ở khu vực bãi triều và các vùng rừng ngập
mặn thông qua việc khôi phục rừng ngập mặn, bỏ đi các đầm kém hiệu
quả và nâng các vùng đầm nuôi còn lại lên trên khu vực bãi triều.
Nguyên tắc II - Thiết kế và xây dựng đầm nuôi tôm theo cách thức giảm thiểu
ảnh hưởng xấu đối với môi trường
Lý do: Do số lượng và quy mô ngày càng tăng của hoạt động nuôi tôm trong
những năm gần đây, khi xây dựng các trại nuôi tôm mới, nên sử dụng những kỹ
thuật thiết kế và xây dựng phù hợp. Nên tận dụng các lợi thế về công nghệ tiên
tiến trong thiết kế và xây dựng ao đầm. Những ao đầm này không chỉ tính đến
những đòi hỏi của tôm nuôi và việc quản lý ao đầm đó mà còn hoà nhập đầm
nuôi vào môi trường địa phương đồng thời gây ra những xáo trộn ở mức nhỏ
nhất có thể đối với các hệ sinh thái xung quanh.
Các tiêu chí cụ thể:
• Kết hợp các vùng đệm và các kỹ thuật, kỹ năng xây dựng nhằm giảm
thiểu sự xói mòn và nhiễm mặn trong quá trình xây dựng và vận hành.
• Giảm thiểu việc đào xới tầng đất nhiễm phèn trong quá trình xây dựng và
hoạt động
• Bảo tồn đa dạng sinh học và khuyến khích việc tái thiết lập những nơi cư
trú trong quá trình thiết kế ao
• Giảm thiểu việc gây suy thoái đất như việc mặt bằng đất đai không được
sử dụng hoặc các hố đất tạm thời
• Thiết kế đập, mương và cơ sở hạ tầng theo cách thức không gây ảnh
hưởng bất lợi về thuỷ văn học
• Cống tháo nước và cống cấp nước cần được xây dựng riêng rẽ để làm
giảm tình trạng tự gây ô nhiễm và duy trì đa dạng sinh học.
7
Nguyên tắc 3- Giảm thiểu tác động của nước sử dụng trong nuôi tôm đối
với nguồn nước
Lý do: Giảm thiểu việc sử dụng nước là một phần thiết yếu của mô hình nuôi
tôm hiện đại có trách nhiệm với môi trường. Giảm thay nước mang lại lợi ích
cho người nuôi thông qua việc giảm chi phí bơm nước và giảm nguy cơ đưa chất
độc, dịch bệnh, vật mang bệnh hoặc các loài cạnh tranh vào đầm nuôi. Nó cũng
mang lại lợi ích cho môi trường nhờ giảm thải chất dinh dưỡng và các chất hữu
cơ từ đầm nuôi và giảm việc sử dụng các nguồn nước ngọt quý giá. Những cải
tiến gần đây đã cho thấy các quy trình quản lý phù hợp có thể làm giảm bớt yêu
cầu thay nước, thậm chí ngay cả trong những hệ thống nuôi thâm canh cao mà
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của tôm. Điều này cũng mang lại lợi ích
cho tất cả các bên và cần được khuyến khích ở mọi cấp.
Các tiêu chí cụ thể:
• Không sử dụng nước ngọt ngầm để kiểm soát độ mặn
• Sử dụng nước có hiệu quả thông qua việc giảm thiểu lượng nước lấy vào
đầm nuôi.
• Giảm thiểu việc thải nước và chất thải của đầm nuôi ra môi trường
• Hướng tới việc thải nước với hàm lượng chất dinh dưỡng và chất hữu cơ
thấp hơn ra hệ sinh thái so với hàm lượng chất dinh dưỡng trong nước lấy
vào đầm nuôi.
• Đưa ao chứa và ao lắng vào trong thiết kế cống lấy nước vào và cống thải
nước ra.
• Quản lý chất lượng nước để duy trì các điều kiện chất lượng nước thích
hợp trong ao nuôi
• Tuân theo luật và hướng dẫn của nhà nước về sử dụng nước và nước thải
Nguyên tắc 4 - Ở những nơi có thể, sử dụng các nguồn tôm bố mẹ và tôm giống
sạch bệnh/ hoặc kháng bệnh đã được chọn lọc và thuần hoá để tăng cường an
8
toàn sinh học, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tăng năng suất đồng thời giảm được nhu
cầu về con giống tự nhiên
Lý do: Những xu hướng gần đây trong nuôi tôm đã cho thấy sự thay đổi hướng
tới sử dụng các nguồn giống động vật cải thiện về gen đã được thuần hoá, theo
mô hình nông nghiệp hiện tại.Việc loại bỏ nhu cầu tôm bố mẹ và/ hoặc tôm
giống đánh bắt từ tự nhiên đã cho phép ngành này xây dựng thành công những
chương trình cải thiện nguồn giống tôm cả về đặc điểm sinh sản và sản lượng.
Nó cũng dẫn đến phát triển được các giống sạch bệnh và kháng bệnh cho một số
loài. Đồng thời, những phát triển này đã dẫn tới việc nhu cầu về giống đánh bắt
trong tự nhiên giảm và do đó, những tổn thất từ việc đánh bắt những loài mắc
lưới không mong muốn và những thiệt hại về nơi cư trú có liên quan đến việc
đánh bắt này. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều việc cần làm để đạt được các tiến bộ
như thế này ở tất cả các loài hiện đang được nuôi trồng, và những vấn đề có liên
quan đến việc vận chuyển qua biên giới các loài phi bản địa đã đưa tới những đe
doạ mới về lây lan dịch bệnh và làm giảm tính đa đạng sinh học. Những vấn đề
này cũng phải được giải quyết.
Các tiêu chí cụ thể:
- Tránh các tác động tiêu cực tiềm tàng đối với đa dạng sinh học của địa
phương
- Ưu tiên giống địa phương, bản địa
- Tránh sử dụng tôm giống đánh bắt ngoài tự nhiên
- Thực hiện các biện pháp cách ly tại ao và an toàn sinh học để giảm tỷ lệ
dịch bệnh
- Sử dụng nguồn giống đã được thuần hoá ở những nơi có thể sử dụng
- Thả con giống có chất lượng tốt để tăng cơ hội vụ nuôi thành công
- Tuân theo các tiêu chí của quốc gia, khu vực và quốc tế về di chuyển và
cách ly động vật.
9
Nguyên tắc 5: Sử dụng thức ăn và các quy tắc thực hành quản lý thức ăn để
sử dụng có hiệu quả các nguồn thức ăn sẵn có, tăng cường khả năng tăng
trưởng hiệu quả của tôm, giảm thiểu việc tạo và thải ra các chất dinh
dưỡng
Lý do: Kiểm soát và định lượng các loại thức ăn cũng như cho ăn trong nuôi
tôm hiện đại là hết sức quan trọng trong việc duy trì một ngành nuôi tôm có
hiệu quả về chi phí và an toàn về môi trường. Điều này do rất nhiều yếu tố
bao gồm: Các loại thức ăn và việc sử dụng thức ăn chiếm đến 50-60% chi phí
vận hành trong nuôi thâm canh và bán thâm canh. Thức ăn thừa (không ăn
được và không chuyển hoá được) từ các trại tôm cũng là nhân tố chính góp
phần thải ra chất dinh dưỡng và chất hữu cơ dẫn tới việc môi trường bị phì
dưỡng hoá. Người ta cũng ngày càng lo ngại hơn về việc sử dụng phí phạm
nguồn tài nguyên bột cá đang ngày càng trở nên khan hiếm làm thức ăn cho
tôm. Điều này đồng nghĩa với những mất mát về nguồn prô-tê-in và những
tổn thất đi kèm với nó do việc đánh bắt những loài không mong muốn của
ngành sản xuất bột cá. Do vậy,trong nỗ lực nhằm tối ưu hoá việc sử dụng
thức ăn trong nuôi tôm, việc xây dựng chế độ ăn hiệu quả về chi phí, chất
lượng cao, ít gây ô nhiễm và quản lý hợp lý chế độ cho ăn rất quan trọng.
Các tiêu chí cụ thể
:
- Sử dụng thức ăn chế biến theo công thức có chất lượng tốt, chứa ít bột cá
và hàm lượng prô-tê-in thấp hơn
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
- Giảm thiểu thức ăn thừa
Nguyên tắc 6
: Các kế hoạch quản lý sức khoẻ cần được áp dụng nhằm giảm
stress, giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh tác động đến cả loài tự nhiên và loài
nuôi và tăng cường an toàn thực phẩm.
Lý do: để duy trì sức khoẻ của đàn tôm trong khi nuôi cần tập trung vào việc
duy trì một môi trường lành mạnh trong các đầm nuôi trong tất cả các giai
đoạn của chu kỳ nuôi nhằm phòng ngừa dịch bệnh trong các ao trước khi
chúng xảy ra và giảm khả năng lây lan dịch bệnh ra các ao bên ngoài. Cố