Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước đến thanh khoản các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ TRÀ MY

TÁC ĐỘNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐẾN THANH KHOẢN CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ TRÀ MY

TÁC ĐỘNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐẾN THANH KHOẢN CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG



TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động cơ chế điều hành lãi suất của Ngân
hàng Nhà nƣớc đến thanh khoản các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam” này là
cơng trình nghiên cứu riêng của tơi, đồng thời có sự góp ý, hướng dẫn của PGS. TS.
Phạm Văn Năng.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn tồn trung thực, chính xác và
có nguồn gốc rõ ràng.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Người viết

Nguyễn Thị Trà My


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ABB

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình

AGRB


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BASEL

Hiệp ước vốn Basel

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

CAR

Tỷ lệ an tồn vốn

CSTT

Chính sách tiền tệ

CTG

Ngân hàng Cơng thương Việt Nam ( Vietinbank)

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank)


DTBB

Dự trữ bắt buộc

EIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu (Eximbank)

FED

Cục dự trữ Liên Bang Mỹ

FFR

Lãi suất quỹ dự trữ liên bang Mỹ

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

HDB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP. Hồ Chí Minh

HBB

Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank)

KLB


Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long (Kienlongbank)


LDR

Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động

LNH

Liên ngân hàng

LSCB

Lãi suất cơ bản

LSTT

Lãi suất thỏa thuận

MBB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại


NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NVB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt

OMO

Nghiệp vụ Thị truờng mở

SEABANK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á

TCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAB


Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á

VIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế

VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương ( Vietcombank)

VPbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

WEB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây ( Westernbank)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diễn biến lãi suất chiết khấu và lãi suất quỹ dự trữ liên bang Mỹ từ 2007 đến
nay
Bảng 2.1. Diễn biến cuộc đua lãi suất huy động năm 2008
Bảng 2.2. Diễn biến cuộc đua lãi suất năm 2010
Bảng 2.3. Diễn biến cuộc đua lãi suất năm 2011
Bảng 2.4. Chênh lệch lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân của các
NHTM từ 2007 đến 2011
Bảng 2.5. Tỷ lệ huy động vốn từ khách hàng/ Tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2.6. Tỷ lệ vay LNH/ Gửi LNH và tỷ trọng huy động vốn trên thị trường 2/ Tổng

tài sản của các NHTM từ năm 2008-2011
Bảng 2.7.Tốc độ tăng trưởng tài sản và tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản của các NHTM từ 2008
đến nay
Bảng 2.8.Tỷ lệ LDR trung bình tồn hệ thống Ngân hàng Việt Nam (2007- T6/2012)
Bảng 2.9. Tỷ lệ cho vay KH/ Huy động KH của các NHTM từ 2007-2011


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Cơ chế truyền dẫn của cơ chế điều hành lãi suất của NHTW đến thanh khoản
của các NHTM
Sơ đồ 2.1. Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN từ năm 2007 đến nay
Đồ thị 2.1. Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN từ năm 2007 đến tháng
6/2012
Đồ thị 2.2. Diễn biến lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân của các
NHTM từ năm 2007 đến nay.
Đồ thị 2.3. Diễn biến lãi suất liên ngân hàng từ năm 2008 đến nay
Đồ thị 2.4. Diễn biến lãi suất cho vay bình quân của các NHTM từ năm 2007 đến nay
trong mối quan hệ với các mức lãi suất điều hành
Đồ thị 2.5. Cơ cấu huy động và cho vay theo kỳ hạn của một số NHTM năm 2011
Đồ thị 2.6. Tốc độ tăng trưởng huy động và tăng trưởng cho vay của hệ thống NHTM
trong mối quan hệ với CPI, GDP, M2
Đồ thị 2.7. Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng từ năm 2007 đến tháng 6/2012
Đồ thị 2.8. Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM từ 2009-2011


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu

Danh mục sơ đồ, đồ thị
Mục lục
Lời mở đầu
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ƣơng ----- 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại lãi suất. -------------------------------------------- 1
1.1.2. Thế nào là cơ chế điều hành lãi suất của NHTW------------------------- 2
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế điều hành lãi suất của NHTW ---- 4
1.1.4. Mục tiêu và vai trò của cơ chế điều hành lãi suất của NHTW --------- 5
1.1.5. Phân loại cơ chế điều hành lãi suất ----------------------------------------- 8
1.2. Thanh khoản của Ngân hàng Thƣơng mại ----------------------------------- 9
1.2.1. Khái nịêm về thanh khoản --------------------------------------------------- 9
1.2.2. Cung và cầu thanh khoản ---------------------------------------------------- 10


1.2.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản -------------------------------------------- 10
1.2.4. Các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của NHTM ----------------- 12
1.2.5. Cách xác định nhu cầu thanh khoản của NHTM ------------------------- 14
1.3. Cơ chế truyền dẫn tiền tệ từ cơ chế điều hành lãi suất của NHTW đến
thanh khoản của các NHTM ------------------------------------------------------- 19
1.4. Tìm hiểu về cơ chế điều hành lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ
(FED)- Bài học kinh nghiệm sau khủng hỏang kinh tế-------------------------- 20
1.4.1. Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW Mỹ -------------------------------- 20
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ cách điều hành lãi suất của FED ------------23
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC ĐẾN THANH KHỎAN CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà

nƣớc Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 cho đến nay ----------------------------- 26
2.2. Phân tích tác động cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc
đến thanh khoản các Ngân hàng Thƣơng mại giai đoạn từ năm 2007 cho đến
nay ----------------------------------------------------------------------------------------- 28
2.2.1.Diễn biến lãi suất trên thị trường giai đoạn từ năm 2007 cho đến nay
-------------------------------------------------------------------------------------- -

29

2.2.1.1. Diễn biến lãi suất huy động trên thị trường 1 ---------------------- 29
2.2.1.2. Diễn biến lãi suất huy động trên thị trường 2 ---------------------- 34
2.2.2. Diễn biến lãi suất cho vay trên thị trường --------------------------------- 35
2.2.3. Tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến nay


---------------------------------------------------------------------------------------------- 37
2.2.3.1 Tình hình huy động vốn ------------------------------------------------ 38
2.2.3.2 Tình hình cho vay ------------------------------------------------------- 42
2.2.3.3 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động -------------------------- 47
2.3. Đánh giá chung tác động cơ chế điều hành lãi suất của NHNN từ năm
2007 đến nay ----------------------------------------------------------------------------- 49
2.3.1. Mặt tích cực ------------------------------------------------------------------- 49
2.3.2. Mặt hạn chế -------------------------------------------------------------------- 53
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại ---------------------------------------------------------- 59
2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ bối cảnh kinh tế vĩ mô và cơ chế
điều hành, giám sát của NHNN -------------------------------------------------------- 59
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân nội tại từ phía các NHTM -------------------- 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT CỦA NHNN VÀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
CỦA NHTM VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng điều hành Chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam đến năm
2020 --------------------------------------------------------------------------------------- 66
3.2. Định hƣớng lựa chọn cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam
---------------------------------------------------------------------------------------------- 69
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt
Nam ---------------------------------------------------------------------------------------- 71
3.4. Nhóm giải pháp đối với NHTM ------------------------------------------------- 84
KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 : Diễn biến lãi suất chiết khấu và lãi suất quỹ dự trữ liên bang Mỹ
từ 2007 đến nay
PHỤ LỤC 2 : Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN giai đoạn từ năm 2007 đến
nay
PHỤ LỤC 3 : Diễn biến lãi suất trên thị trường huy động vốn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế từ năm 2007 đến nay
PHỤ LỤC 4 : Thị phần huy động vốn của các NHTM được khảo sát


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ
đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và được nhiều quốc gia sử dụng
như một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Đồng thời, đây cũng được coi là một
công cụ nhạy cảm nhất và là vấn đề nóng bỏng, thu hút được nhiều sự quan tâm của các
tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội. Chính vì lẽ đó, lãi suất là một trong những biến
số được theo dõi một cách chặt chẽ. Trong từng thời kỳ nhất định, việc tìm ra và thực
hiện một cơ chế điều hành lãi suất phù hợp là vô cùng phức tạp và vai trị quyết định đó
thuộc về NHTW. Cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của nền kinh tế, chính

sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cũng đã thay đổi theo hướng
tự do hóa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước, mức độ hội nhập với thị
trường khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống ngân hàng để góp phần
phát triển chiều sâu thị trường tài chính trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định
giá trị đối nội và đối ngoại của đồng Việt Nam. Trong thời gian vừa qua, dưới tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu và sự leo thang của cuộc khủng hoảng
nợ cơng châu Âu, ngành tài chính nói chung và hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Trước tình hình đó, NHNN Việt
Nam đã có những động thái điều chỉnh cơ chế điều hành lãi suất của mình trong từng giai
đoạn cụ thể nhằm củng cố sức mạnh cho toàn hệ thống các Ngân hàng Thương mại vượt
qua giai đoạn khủng hoảng. Những động thái đó đã tạo ra những tác động nhất định đến
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại nói chung và hoạt động thanh
khoản nói riêng. Bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn những bất cập trong cơ chế
điều hành lãi suất của NHNN góp phần dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất, mất cân đối
thanh khoản, … diễn ra phổ biến trong thời gian vừa qua đã trở thành bài tốn khó mà
NHNN vẫn đang trong q trình tìm ra lời giải cuối cùng. Chính vì vậy, tơi đã quyết định


lựa chọn đề tài “Tác động cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nƣớc đến
thanh khoản các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình
với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam cũng
như những tác động của nó đến tình hình thanh khoản của các NHTM trong thời gian
vừa qua, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơ chế điều hành lãi suất
của NHNN và khắc phục tình trạng thanh khoản khó khăn cho các NHTM hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu nhằm hướng đến các mục tiêu sau:
- Tổng quan về cơ chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam trong vòng 5 năm trở lại
là giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, bất ổn.
- Phân tích, đánh giá các mặt tích cực, hạn chế của sự tác động cơ chế điều hành lãi suất
của NHNN đến thanh khoản của các NHTM.
- Tìm hiểu các nguyên nhân cịn tồn tại để đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện cơ

chế điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam cũng như nâng cao năng lực quản trị thanh
khoản của NHTM trong quá trình hội nhập.
3. Phƣơng pháp luận và nguồn thông tin:
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa nghiên cứu
thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích tác động cơ chế điều hành lãi suất của NHNN
đến tình hình thanh khoản của các NHTM. Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ
cấp được thu thập từ các NHTM trong nước, báo cáo thường niên của NHNN và một số
báo cáo ngành ngân hàng do các tổ chức tài chính trong nước tổng hợp. Bên cạnh đó,
nguồn thơng tin thu thập từ các phương tiện thông tin đại chúng, các trang báo điện tử..
cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho bài nghiên cứu trong bối cảnh nguồn thông tin cung cấp từ
phía NHNN và hệ thống NHTM cịn nhiều hạn chế.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung vào việc phân tích tác động
của cơ chế điều hành lãi suất đồng nội tệ (VND) của NHNN đến tình hình thanh khoản
của các NHTM trong nước từ năm 2007 đến nay (số liệu được tổng hợp từ năm 2007 đến
hết Quý 2 năm 2012) với số lượng ngân hàng khảo sát được chia thành 2 nhóm cụ thể
như sau:
STT
1

2

Nhóm ngân hàng dẫn đầu

STT

Nhóm ngân hàng vừa và nhỏ

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu


9

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

3

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam

10

11

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại
Dương (Oceanbank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát
triền Nhà TP. Hồ Chí Minh
Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà

Ngân hàng Công thương Việt Nam
12

4

Nội ( Habubank)


( Vietinbank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên
5

Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu (Eximbank)

13

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân
6

đội

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam
14

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
7

8

thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngọai
thương ( Vietcombank)

Long

Việt

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á

15

16

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương
Tây ( Westernbank)


Ghi chú: Hiện nay, Habubank đã sáp nhập vào SHB, trong phạm vi bài viết thực hiện
phân tích số liệu của Habubank đến hết năm 2011.
Việc chọn lựa các ngân hàng khảo sát dựa trên ngun tắc: có nguồn thơng tin minh bạch
như báo cáo tài chính, báo cáo thường niên; mang tính đại diện khơng mang những tính
chất cá biệt .
5. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung Ương và
thanh khoản Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Tác động cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đến thanh
khoản các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước và năng lực quản trị thanh khoản của Ngân hàng Thương mại Việt Nam.


1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƢƠNG VÀ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có một NHTW đảm
nhận vai trò quan trọng trong việc thực hiện quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng - ngân hàng. Để hồn thành tốt vai trị đó, NHTW mỗi quốc gia sẽ sử dụng những
công cụ điều hành khác nhau, trong đó lãi suất là một cơng cụ điều hành được NHTW
các nước sử dụng khá phổ biến. Trong phạm vi của đề tài, chúng ta sẽ tập trung nghiên
cứu về cơ chế điều hành lãi suất của NHTW nói chung và cơ chế điều hành lãi suất của
NHNN Việt Nam nói riêng.
1.1.

Lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ƣơng

1.1.1. Khái niệm và phân loại lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, lãi suất cao hay thấp do quan hệ giữa
cung và cầu vốn quyết định. Việc thay đổi lãi suất sẽ kéo theo sự biến đổi của chi phí tín
dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh
tế. Chính vì lẽ đó, lãi suất được sử dụng với vai trị là một cơng cụ điều hành của chính
sách tiền tệ quốc gia.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, căn cứ theo tính chất của khoản vay, lãi suất được
xem xét và phân chia thành các loại như sau :
 Lãi suất huy động: là lãi suất Ngân hàng Thương mại trả cho các khoản tiền gửi
vào ngân hàng.
 Lãi suất cho vay: là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ
ngân hàng.


2

 Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung
gian vay dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh tốn của các ngân hàng này.

 Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất được sử dụng trong trường hợp NHTW tái cấp vốn
cho các NHTM. Trong đó, tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các
NHTM. Khi NHTW điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn phù hợp với mục tiêu thắt
chặt hay mở rộng chính sách tiền tệ sẽ có tác động làm giảm hay tăng lượng tiền trong
lưu thông.
 Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung
cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân
hàng trung gian vay của NHTW.
 Lãi suất cơ bản (lãi suất chính thức): là lãi suất do NHTW quy định được các
Ngân hàng Thương mại sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy vào quy định của NHTW từng nước.
1.1.2. Thế nào là cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ƣơng?
Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW được hiểu là tổng thể những chủ trương,
chính sách và giải pháp cụ thể của NHTW, nhằm kiểm soát và điều tiết lãi suất trên thị
trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. (Nguyễn Xuân Hưng, 2009)
NHTW mỗi một nước khác nhau sẽ lựa chọn và sử dụng cơ chế điều hành lãi suất
khác nhau căn cứ vào luật định, điều kiện và bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, thị
trường tài chính - tiền tệ ở mỗi nước, cũng như địa vị pháp lý của NHTW, mục tiêu của
chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế,
khơng có mơ hình áp dụng chung cho tất cả NHTW các nước. NHTW thực hiện vai trò


3

điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ dưới các hình thức sau:
 NHTW có thể can thiệp bằng các biện pháp hành chính như quy định lãi suất cho
thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, hạn chế hoặc mở rộng hoạt động tín dụng qua đó tác động đến cung tiền và

cầu tiền trong nền kinh tế nhằm thực hiện được mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định
tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ.

 NHTW thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: Với chức năng là ngân hàng
của các ngân hàng, NHTW cho các ngân hàng trung gian vay dưới hình thức chiết khấu
lại thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân
hàng này theo tỷ lệ lãi suất nhất định do NHTW quy định. Khi thay đổi mức lãi suất chiết
khấu, NHTW đã tác động một cách gián tiếp vào lãi suất thị trường. Mức lãi suất chiết
khấu cao hay thấp sẽ khuyến khích hay cản trở nhu cầu vay vốn của các NHTM, từ đó
làm thay đổi lượng tiền cung ứng của ngân hàng cho nền kinh tế và cuối cùng sẽ làm
thay đổi mức lãi suất thị trường.
 NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở: có nghĩa là NHTW thực hiện việc
mua bán giấy tờ có giá với các NHTM, trong đó lãi suất thị trường mở được hình thành
thơng qua hình thức đấu thầu lãi suất hay được quy định trong hình thức đấu thầu khối
lượng. Qua đó, NHTW tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM, từ đó
tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Nhằm để thực hiện vai trò điều tiết vĩ mơ của mình thơng qua cơng cụ lãi suất,
mỗi NHTW ở mỗi quốc gia lựa chọn một cơ chế điều hành lãi suất khác nhau, trong đó
hạt nhân là các mức lãi suất điều hành (lãi suất chính thức) được NHTW cơng bố mang
tính chất là lãi suất mục tiêu, là thơng điệp mang tính định hướng để thị trường tham
khảo, đồng thời nó cũng thể hiện ý chí của NHTW, là một chỉ báo về động thái điều hành
chính sách tiền tệ của NHTW, phát huy vai trị truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ


4

đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mơ (tăng trưởng, lạm phát, việc làm,…). Lãi
suất chính thức được xác định và công bố trên cơ sở xu hướng biến động cung - cầu vốn
thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ và các nhân tố tác động khác của thị trường
tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngồi nước. Lãi suất chính thức của NHTW tác động đối với

nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, tạo thành cơ chế truyền dẫn tiền tệ.
- Khi NHTW thay đổi lãi suất chính thức, thì tác động tới các lãi suất bán buôn
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Ngay sau đó, các NHTM sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay
và lãi suất huy động cũng được điều chỉnh để đảm bảo mức chênh lệch với lãi suất cho
vay để NHTM có lãi. Tuy nhiên, những lãi suất này không phải bao giờ cũng thay đổi
một cách tương ứng với mức thay đổi của lãi suất chính thức.
- Lãi suất chính thức tác động tới kỳ vọng của doanh nghiệp và dân cư về sự phát
triển của nền kinh tế trong tương lai, tác động tới giá cả tài sản (giá cổ phiếu và trái
phiếu) và tác động tới các hành vi của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, như chi tiêu,
tiết kiệm của các cá nhân, nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp…, tức là làm tăng hoặc
giảm lên tổng cầu hàng hóa và dịch vụ trong nước, từ đó tác động đến lạm phát.
Thông thường, ở các nước phát triển, NHTW sử dụng lãi suất chính thức là lãi
suất cho vay qua đêm hoặc lãi suất định hướng liên ngân hàng được xác lập chủ yếu trên
nghiệp vụ thị trường mở; còn các nước đang phát triển sử dụng lãi suất tái cấp vốn kết
hợp lãi suất chiết khấu vì cơng cụ có tính thị trường ở mức cao như nghiệp vụ thị trường
mở phát huy tác dụng còn hạn chế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung
ƣơng
Việc xác định, thay đổi cơ chế điều hành lãi suất của NHTW được dựa trên cơ sở
xem xét và đánh giá toàn diện các yếu tố sau:
 Sự phát triển của thị trường tiền tệ: bởi lẽ thị trường tiền tệ là cơ sở hạ tầng cho


5

việc thực hiện cơ chế truyền dẫn tác động của cơ chế điều hành lãi suất của NHTW.
 Quan hệ cung và cầu vốn trên thị trường tiền tệ.
 Sự lựa chọn mục tiêu của chính sách tiền tệ.
 Biến số diễn biến kinh tế vĩ mô như lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế...
 Tình trạng vốn khả dụng của Ngân hàng Thương mại.

1.1.4. Mục tiêu và vai trò của cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ƣơng
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những cơng cụ của chính sách tiền tệ,
vì vậy mục tiêu theo đuổi của cơ chế điều hành lãi suất luôn gắn chặt, không thể tách rời
với mục tiêu của chính sách tiền tệ nói chung và chính sách lãi suất của NHTW nói riêng
trong từng thời kỳ. Vì vậy, q trình hồn thiện cơ chế điều hành lãi suất trong từng thời
kỳ luôn phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của chính sách tiền tệ như ổn định tiền tệ, kiểm
soát lạm phát hay hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Điều đó có nghĩa
là sự thay đổi cơ chế điều hành lãi suất không được gây ra những cú sốc thị trường, đảm
bảo tính ổn định và thực hiện các mục tiêu kiểm sốt lạm phát, tăng trưởng kinh tế.
Ngồi ra, việc cơng bố lãi suất chính thức của NHTW tác động đến nền kinh tế theo
nhiều kênh khác nhau và không nên gây nên xáo trộn về lãi suất và giá tài sản (cổ phiếu
và trái phiếu) trên thị trường vốn và tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, tạo điều
kiện cho các trung gian tài chính kinh doanh thuận lợi, có hiệu quả. Việc điều hành linh
hoạt các mức lãi suất điều hành của NHTW phải hướng đến kiểm soát lãi suất thị trường
ở mức cân bằng với các điều kiện và mục tiêu kinh tế vĩ mơ. Mặt khác, xét ở góc độ vi
mơ, cơ chế điều hành lãi suất mà theo đó cơ cấu lãi suất định hình và tác động đến mơi
trường hoạt động và phát triển của hệ thống tài chính mỗi quốc gia với 3 mục tiêu chính:
Một là, khuyến khích việc tiết kiệm và sự phát triển của các trung gian tài chính,
phát triển chiều sâu thị trường tài chính.


6

Hai là, hướng các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực hoạt động có tỷ suất lợi
tức cao nhất, tức là các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế nhất.
Ba là, mang lại mức chênh lệch đủ để các định chế tài chính trang trải các chi phí
hoạt động, chi phí vốn, chi phí chấp nhận rủi ro và lợi nhuận trên vốn tự có, làm hài hịa
các lợi ích của các tổ chức tài chính để nó phục vụ tốt nhất cho lợi ích chung của cả
nền kinh tế.
Việc thực hiện một cơ chế điều hành lãi suất thích hợp là nhiệm vụ vơ cùng quan

trọng và phức tạp của NHTW để lãi suất vừa đóng vai trị quan trọng trong kiềm chế
lạm phát, vừa đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, vừa khơng gây khó khăn cho các
doanh nghiệp và đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các NHTM, tạo sự bình đẳng
hơn trong quan hệ giao dịch giữa các khách hàng, người dân với các NHTM và tạo
quyền tự chủ, năng động và linh hoạt hơn cho các NHTM trong việc quyết định các mức
lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của mình với khách hàng. Ngược lại, nếu cơ
chế điều hành lãi suất khơng phù hợp có thể sẽ làm cho nền kinh tế đi ngược lại với các
mục tiêu mà Nhà nước đã định, gây nguy hại đến thị trường tiền tệ và làm cho lợi ích
của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế bị xâm phạm. Bên cạnh đó cịn gây khó khăn
cho các NHTM trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là các ngân hàng có quy
mơ vừa và nhỏ. Với ý nghĩa đó, cơ chế điều hành lãi suất của NHTW đóng vai trị quan
trọng trong cơng tác điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thể hiện ở những mặt sau:
 Với tư cách là giá vốn, lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố vĩ mơ và có tác
động trở lại đối với nền kinh tế trong nước. Việc xác định mức lãi suất điều hành do
NHTW thực hiện trên thị trường tiền tệ chính là một cơ sở để xác định lãi suất ngắn hạn,
từ đó mà xác định lãi suất trung và dài hạn trong nền kinh tế. Vì vậy, cơ chế xác định lãi
suất trên thị trường vốn của NHTW có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các tín hiệu
của NHTW, thơng qua các kênh truyền dẫn mà tác động đến mặt bằng lãi suất thị
trường nói chung.


7

 Căn cứ vào những tín hiệu của thị trường tiền tệ thông qua lãi suất, NHTW
"bơm" hoặc “rút” lượng tiền trong lưu thơng góp phần đạt các mục tiêu vĩ mô như tỷ
giá, lạm phát....
 Sự can thiệp và điều hành lãi suất trên thị trường tiền tệ của NHTW tác động tới
hoạt động của nền kinh tế thông qua việc nới lỏng hay thắt chặt tín dụng tương ứng với
nhịp độ phát triển kinh tế.
-


Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, NHTW có thể tăng lãi suất tiền gửi để

rút tiền từ lưu thông về làm giảm tỷ lệ lạm phát, tạo điều kiện để sức mua của đồng tiền
ổn định, đảm bảo cho sản xuất và lưu thơng hàng hóa phát triển. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thối, NHTW thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để chống suy thoái và lãi suất
giảm xuống.
-

Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với các

NHTM, nghĩa là điều chỉnh khối lượng cung ứng tiền vào lưu thông. Từ đó mở rộng hay
thu hẹp sản xuất, tăng hay giảm cơng ăn việc làm.
-

Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến tăng hay giảm số lượng ngoại

tệ trong nước. Vì vậy ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn đến sự thay đổi tỷ
giá do đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ.
 Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW cịn góp phần đóng vai trị điều tiết lãi suất
hình thành trên thị trường liên ngân hàng, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng, một mặt là cơ sở để các NHTM tham khảo và xác định các loại lãi suất kinh
doanh, mặt khác là cơ sở tham khảo để xác định công cụ CSTT và các mức lãi suất điều
hành khác như: lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị trường
mở.
 Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt
động của NHTM (hoạt động cho vay và huy động vốn), tác động đến lợi nhuận ngân


8


hàng khi tính tốn kết quả kinh doanh, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra.
1.1.5. Phân loại cơ chế điều hành lãi suất
Cơ chế điều hành trực tiếp (cơ chế kiểm soát lãi suất)
NHTW quản lý thống nhất lãi suất đối với nền kinh tế thông qua các hình thức
quản lý lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, quy định mức lãi suất cho
vay tối đa hoặc mức lãi suất tiền gửi tối thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh
tế. Trong phạm vi lãi suất được phép, các tổ chức tín dụng được quyền ấn định mức lãi
suất kinh doanh phù hợp. Khi có các thay đổi điều kiện kinh tế vĩ mơ, NHTW có thể
xem xét để điều chỉnh giới hạn lãi suất tối đa ở mức hợp lý. Theo cách thức điều hành
lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp gồm:
 Cơ chế ấn định lãi suất: NHTW quản lý trực tiếp lãi suất bằng cách công bố tất cả
các loại lãi suất. Các tổ chức tín dụng đều phải thực hiện một cách tuyệt đối.
 Cơ chế khống chế lãi suất: NHTW không ấn định các mức lãi suất, mà chỉ quy
định các mức lãi suất tối đa (lãi suất trần) và mức lãi suất tối thiểu (lãi suất sàn) tạo
thành khung giới hạn để trong đó các tổ chức tín dụng xác định lãi suất kinh doanh.
Ưu điểm của cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp là NHTW quản lý thống nhất lãi
suất đối với nền kinh tế, vì vậy cơ chế lãi suất này chỉ thích hợp và được áp dụng phổ
biến ở các nước đang phát triển với thị trường tài chính cịn yếu kém gặp nhiều khó
khăn trong q trình kiểm sốt lượng tiền cung ứng, nền kinh tế có khả năng xảy ra lạm
phát cao.
Xét về nhược điểm, cơ chế này cịn mang tính áp đặt hành chính, làm cho các
NHTM phần nào mất đi tính linh hoạt và quyền tự chủ trong kinh doanh để đưa ra mức
lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro của dự án kinh tế, từ đó lựa chọn dự án tối ưu để cho
vay hay loại bỏ những dự án kém hiệu quả.


9

Cơ chế điều hành gián tiếp (cơ chế tự do hóa lãi suất)

NHTW thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền
kinh tế thông qua cơ chế tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng. Cơ chế này được thực
hiện theo nguyên tắc: NHTW chỉ công bố các mức lãi suất áp dụng đối với các khoản
vay tái cấp vốn, tái chiết khấu của mình. Các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể
theo từng kỳ hạn, từng đối tượng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ
chức tín dụng tự ấn định, dựa trên cung cầu về vốn và sự cạnh tranh trên thị trường, từ
đó hình thành nên các mức lãi suất phản ánh đúng nhu cầu của thị trường.
Cơ chế điều hành lãi suất này được áp dụng phổ biến đối với các nền kinh tế có
hệ thống tài chính phát triển. Cơ chế này cũng trở nên linh hoạt hơn khi bên cạnh các lãi
suất trên, NHTW chấp nhận lãi suất do thị trường hình thành và tác động vào lãi suất
này để duy trì ở mức mong đợi thơng qua nghiệp vụ thị trường mở. Vai trị điều hành lãi
suất của NHTW chỉ mang tính định hướng cho thị trường tiền tệ theo từng mục tiêu của
CSTT trong từng giai đoạn.
Ưu điểm của cơ chế điều hành lãi suất gián tiếp là khơng có sự can thiệp trực tiếp
của NHTW vào lãi suất thị trường tiền tệ, lãi suất thị trường được hình thành và vận
động linh hoạt hoàn toàn phụ thuộc vào cung cầu vốn.
1.2.

Thanh khoản của Ngân hàng Thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm về thanh khoản
Tính thanh khoản của Ngân hàng Thương mại được xem như khả năng tức thời
(the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng
đã cam kết.
Như vậy, một ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản khi ngân hàng đó
khơng có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời;
hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, rủi ro thanh khoản xuất hiện


10


trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài
sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
1.2.2. Cung và cầu thanh khoản
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mơ hình cung
- cầu về thanh khoản, trong đó:
 Cung về thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân
hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm: tiền gửi khách hàng; thu
nhập từ các dịch vụ phi tiền gửi; thu hồi các khoản tín dụng đã cấp; bán các tài sản đang
kinh doanh và sử dụng; vay mượn trên thị trường tiền tệ…
 Cầu về thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh
của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm: khách hàng rút tiền
từ tài khoản; yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao; thanh
tốn các khoản vay phi tiền gửi; chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ;
thanh toán cổ tức cho cổ đông…
Sự kết hợp giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản sẽ quyết định vị thế thanh
khoản ròng của một Ngân hàng Thương mại. Đảm bảo một mức thanh khoản phù hợp
là công việc bất tận của nhà quản trị ngân hàng. Các quyết định về thanh khoản không
thể tách rời với các hoạt động nghiệp vụ và các phòng ban khác của ngân hàng.
1.2.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Sự kết hợp giữa cung và cầu thanh khoản sẽ quyết định trạng thái thanh khoản
ròng (net liquidity position – NLP) của một NHTM tại một thời điểm nhất định, trạng
thái này có thể được xác định như sau:


×