Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường nguồn vốn tích lũy để công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NHAN THANH

TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN TÍCH LŨY ĐỂ
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.31.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN VĂN NHƯNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NGUỒN VỐN TÍCH LŨY ĐỂ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA.............6
1.1. Khái niệm nguồn vốn tích lũy và vai trị của nguồn vốn tích lũy đối với q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.....................................................................................6
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn tích lũy.......................................................................6
1.1.2. Vai trị của nguồn vốn tích lũy đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa........................................................................................................................8


1.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn tích lũy..................................... 11
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ tiết kiệm .............................................. 11
1.2.2. Mức độ tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế...................................... 11
1.2.3. Năng suất lao động xã hội ......................................................................... 12
1.2.4. Khả năng sử dụng triệt để năng lực sản xuất, khai thác các yếu tố tiềm năng
của nền kinh tế và thu hút vốn nước ngồi ................................................................ 12
1.3. Tích lũy nguồn vốn trong nước – yếu tố quyết định của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa....................................................................................................... 13
1.4. Lý luận về tích lũy tư bản của Karl Marx, lý thuyết kinh tế học hiện đại và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tích lũy vốn để CNH, HĐH .......................... 15
1.4.1. Lý luận tích lũy tư bản của Karl Marx ....................................................... 15
1.4.2. Lý luận tích lũy tư bản của lý thuyết kinh tế học hiện đại........................... 16
1.4.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tích lũy vốn để CNH, HĐH... 17
1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về việc tích lũy vốn để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................... 20
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................. 20
1.5.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................... 22
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................... 25
1.5.3.1. Tích lũy vốn, đầu tư hiệu quả, tránh nợ lũy tiến ............................. 25


1.5.3.2. Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng tích lũy ngoại tệ................................. 26
1.5.3.3. Phát huy các ưu thế của nguồn tư bản đầu tư nước ngoài............... 27
1.5.3.4. Cải cách thị trường tài chính để tích lũy vốn có hiệu quả ............... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN TÍCH LŨY ĐỂ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 – 2010 VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về nguồn vốn tích lũy giai đoạn 1986 – 2010.................................... 30
2.1.1. Giai đoạn 1986 – 1996 .............................................................................. 30

2.1.2. Giai đoạn 1996 – 2010 .............................................................................. 35
2.2. Đánh giá về thực trạng nguồn vốn tích lũy giai đoạn 1986 – 2010 ..................... 45
2.2.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................... 45
2.2.1.1. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát........................... 45
2.2.1.2. Nâng cao hiệu quả tích lũy vốn của nền kinh tế ................................. 46
2.2.1.3. Tích cực thu hút nguồn vốn nước ngồi để gia tăng tích lũy vốn của nền
kinh tế .................................................................................................................... 47
2.2.1.4. Hình thành và phát triển thị trường tài chính nhằm khai thơng và thúc
đẩy tích lũy vốn cho nền kinh tế ................................................................................ 47
2.2.2. Những hạn chế........................................................................................... 48
2.2.2.1. Mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế ...................... 48
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tích lũy trong nền kinh tế còn thấp ....... 50
2.2.2.3. Thị trường tài chính phát triển chưa hồn chỉnh................................ 54
2.2.2.4. Thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam tăng nhanh................ 55
2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ................................................... 56
2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu ............................................................ 56
2.3.1.1. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá nhanh ................................... 56
2.3.1.2. Cải cách chế độ quản lý tài chính...................................................... 57
2.3.1.3. Phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế ................................. 57
2.3.1.4. Cải cách chính sách lãi suất .............................................................. 58
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 59
2.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, năng suất lao động thấp............ 59
2.3.2.2. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư kém hiệu quả ......................... 59


2.3.2.3. Chính sách thuế, phí bất hợp lý ......................................................... 61
2.3.2.4. Hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh thấp của các
doanh nghiệp ................................................................................................. 62
2.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ở nước ta........................................................ 64
2.5. Nhu cầu và những vấn đề đặt ra về nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở Việt Nam đến năm 2020 ............................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 66

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
NGUỒN VỐN TÍCH LŨY ĐỂ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020.............................................................................. 67
3.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam .......................................................... 67
3.2. Dự báo nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đến
năm 2020 .................................................................................................................. 68
3.3. Định hướng về nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
đến năm 2020 ........................................................................................................... 70
3.3.1. Cấu trúc có hiệu quả các nguồn lực trong nước, biến những khả năng tiềm
ẩn thành nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ...... 70
3.3.2. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng...................... 71
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tích lũy vốn ..................................................... 72
3.3.4. Cải cách các thủ tục hành chính để tiếp tục khơi thơng nguồn vốn tích lũy 72

3.4. Các giải pháp chủ yếu tăng cường nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ............................................................... 73
3.4.1. Tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng cao năng suất lao động xã hội....... 73
3.4.2. Đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu......................................................... 74
3.4.3. Tăng cường tích lũy vốn qua ngân sách đầu tư .......................................... 75
3.4.4. Tăng cường vốn qua thị trường tài chính................................................... 78
3.4.5. Tăng cường tích lũy vốn từ các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình........ 80


3.4.6. Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công trong các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp ....................................................................................................... 81
3.4.7. Giảm thâm hụt ngân sách và phân bổ vốn đầu tư hiệu quả ........................ 83
3.4.8. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài ............................. 84

3.4.8.1. Thu hút FDI thực sự có hiệu quả ....................................................... 84
3.4.8.2. Thu hút ODA thực sự có hiệu quả...................................................... 86
3.4.8.3. Nâng cao hiệu quả vay và sử dụng vốn vay......................................... 87
3.5. Một số kiến nghị ................................................................................................ 89
3.5.1. Đảng và nhà nước nhanh chóng cải cách thể chế để nâng cao hiệu quả,
năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ..................................................... 89
3.5.2. Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng giải quyết nợ xấu và cải cách hệ
thống ngân hàng ....................................................................................................... 90
3.5.3. Chính phủ phải đi đầu trong việc thực hiện chính sách tiết kiệm................ 91
3.5.4. Xác định lại vai trị của chính phủ - chính phủ với tư cách là nhà đầu tư để
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước......................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 92

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh nghiệm thực tiễn của các nước cho thấy việc tích lũy vốn là một nhân tố
cơ bản có thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và thực hiện thành công chiến
lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, sự gia tăng tư bản (vốn), nâng
cao trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố
quyết định. Tuy vậy, thiếu vốn sản xuất ban đầu là tình trạng chung của các quốc gia
đang phát triển.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, Đảng ta đề
ra: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”; “Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm

2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD” [18, trang
103]. Vì vậy, để đạt được những mục tiêu đó địi hỏi chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước phải thực hiện đồng bộ có những giải pháp thiết thực, hiệu quả. Trong
đó, nguồn vốn tích lũy là một trong các yếu tố quan trọng để thực hiện được mục tiêu
đề ra.
Các lý thuyết kinh tế từ Marx cho đến kinh tế học hiện đại đều khẳng định
nguồn vốn tích lũy của một quốc gia tăng lên để làm gia tăng đầu tư trong nền kinh tế
sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ rõ, nếu đầu tư của chính
phủ bằng khơng sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế rất thấp, bởi vì việc thực thi các hợp
đồng kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, phát triển kết cấu hạ tầng, ... sẽ rất khó khăn
nếu khơng có nguồn vốn tích lũy đầu tư của chính phủ. Mặc dù hơn 25 năm đổi mới,
đất nước ta đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên nước ta vẫn còn là một nước nghèo
(GDP năm 2010 là 101,6 tỉ USD; GDP bình quân đầu người đạt 1168 USD) [18, trang
91]; do đó, để đạt mục tiêu cơng nghiệp hóa vào năm 2020, đòi hỏi Đảng và Nhà nước
ta phải vạch ra các chiến lược quốc gia và các chiến lược bộ phận của nó hết sức khoa
học. Trong chiến lược về bố trí các nguồn lực cho sản xuất, thì chiến lược tăng cường
nguồn vốn tích lũy là một nội dung rất quan trọng của chiến lược.


Từ những nhận thức trên, việc phân tích thực trạng nguồn vốn tích lũy của nước
ta trong thời gian qua để đánh giá được thành tựu và hạn chế, tìm ra nguyên nhân và từ
đó đề ra các giải pháp thiết thực nhằm tăng cường nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nước ta giai đoạn 2011 – 2020. Đây là lý do, tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Tăng cường nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bàn về tích lũy vốn cho chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
đến năm 2020 đã có nhiều cơng trình khoa học, nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng
tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau. Nhưng trong đó, đáng chú ý nhất là các cơng

trình khoa học sau:
- Thứ nhất, tác phẩm “Tích tụ và tập trung vốn trong nước để cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Xuân Kiên, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà
Nội, 1997. Tác phẩm đã góp phần luận giải nhu cầu về vốn đối với nền kinh tế nói
chung và để phát triển cơng nghiệp nói riêng. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp giàu
tính khả thi nhằm thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn trong nước.
- Thứ hai, luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Sử Đình Thành năm 2001 với đề
tài: “Hồn thiện các cơng cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2020”. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận việc sử
dụng các cơng cụ tài chính để huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, tác
giả đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hồn thiện các cơng cụ tài chính
để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm
2020. Cơ sở lý luận và giải pháp của luận án là những điểm mới cho tác giả luận văn
nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung
cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta. Song các đề tài trên chủ yếu đứng trên góc độ lý thuyết tài
chính, tiền tệ giải quyết vấn đề hoặc chỉ nhấn mạnh vai trò của nguồn vốn trong nước.
Vì vậy, tác giả luận văn trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa, vận dụng các cơng trình khoa học
trước đây và đứng trên góc độ chun ngành kinh tế chính trị nhằm tìm ra các giải pháp
tăng cường nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 một cách tổng thể và toàn diện hơn.


3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các mục tiêu sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Phân tích thực trạng nguồn vốn tích lũy ở Việt Nam thời gian qua (giai đoạn
1986 - 2010) và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới (giai đoạn 2011

– 2020).
- Ðề xuất các giải pháp và kiến nghị chính sách để tăng cường nguồn vốn tích
lũy giai đoạn 2011 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
nguồn vốn tích lũy để góp phần cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phạm vi
nghiên cứu về khơng gian là trên lãnh thổ nước Việt Nam cả nguồn vốn trong nước và
ngồi nước; về thời gian là phân tích thực trạng nguồn vốn tích lũy ở Việt Nam giai
đoạn 1986 – 2010, định hướng và giải pháp để tăng cường nguồn vốn tích lũy đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu: Ngoài phương pháp nghiên cứu chung là phương
pháp duy vật biện chứng, trừu tượng hóa khoa học; tác giả cịn sử dụng các phương
pháp sau: phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh, hệ thống cấu trúc, logic –
lịch sử.
- Phương pháp phân tích: luận văn phân tích thực trạng nguồn vốn tích lũy ở
nước ta giai đoạn 1986 – 2010 nhằm đánh giá được thành tựu, hạn chế. Từ đó rút ra
được nguyên nhân của thành tựu cũng như của hạn chế.
- Phương pháp tổng hợp: Dựa vào phương pháp này, luận văn nghiên cứu và
phân tích thực trạng tích lũy vốn ở nước ta được đặt trong một thể thống nhất, từ đó
tránh xem xét những sự kiện một cách biệt lập, tách rời các sự kiện khác trong tổng thể
nền kinh tế.
- Phương pháp thống kê: luận văn tổng hợp xử lý số liệu thống kê từ niên giám
thống kê hàng năm của tổng cục thống kê và các số liệu của các báo cáo, tài liệu của
chính phủ, các tác giả khác có trích nguồn dẫn rõ ràng.


- Phương pháp đối chiếu so sánh: luận văn trong q trình phân tích thực trạng
nguồn vốn tích lũy ở nước ta có sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ở nước ta với các nước trong khu vực châu Á.
- Phương pháp hệ thống cấu trúc: các giải pháp tăng cường nguồn vốn tích lũy
để CNH, HĐH ở nước ta đến năm 2020 có quan hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Vì

vậy, luận văn phân tích rõ từng giải pháp và đặt trong tổng thể chính sách tích lũy vốn
ở nước ta.
- Phương pháp logic – lịch sử: thực trạng tích lũy vốn ở nước ta luôn tồn tại
trong trạng thái phát triển và biến đổi dưới sự tác động của nhân tố khách quan trong
nền kinh tế - xã hội. Do đó, dựa vào phương pháp này, luận văn phân tích thực trạng
của nguồn vốn tích lũy ở nước ta gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội qua từng
thời kỳ của đất nước.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế chính trị, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện
đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngồi nước, trong đó nguồn vốn trong nước là
quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. Vì thế, một quốc gia tăng cường được
nguồn vốn tích lũy sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tuy nhiên, khơng có nghĩa là
cứ có đủ nguồn vốn rồi đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả mong muốn. Các nhà
kinh tế đã chứng minh rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác động lấn át đến đầu
tư của khu vực tư nhân, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư nhân thường cao
hơn, khi đó sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, việc phân tích
thực trạng của nguồn vốn tích lũy phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc tổng kết bổ sung vào cơ sở lý
luận của nguồn vốn tích lũy.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn vốn tích lũy để cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đề tài đi sâu phân tích thực trạng nguồn vốn tích
lũy của nước ta từ năm 1986 đến năm 2010. Từ đó, đề xuất quan điểm, định hướng,
giải pháp và kiến nghị để tăng cường nguồn vốn tích lũy góp phần cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đến năm 2020. Ngồi ra, đề tài có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng cường nguồn vốn tích lũy góp


phần cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và làm tư liệu giảng dạy, nghiên cứu môn
học kinh tế chính trị.

7. Đóng góp mới của luận văn
- Một là, hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn vốn
tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực
trạng về nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn
1986 – 2010. Qua đó, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra
về nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đến năm 2020.
- Ba là, vạch ra quan điểm cơ bản, định hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường
nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020.
8. Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo;
nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn vốn tích lũy để
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương 2: Thực trạng về nguồn vốn tích lũy để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam giai đoạn 1986 – 2010 và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường nguồn vốn tích lũy
để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NGUỒN VỐN TÍCH LŨY
ĐỂ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Khái niệm nguồn vốn tích lũy và vai trị của nguồn vốn tích lũy đối với
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn tích lũy
Lý luận tái sản xuất xã hội của Karl Marx và của kinh tế học hiện đại đều nhấn
mạnh vai trị của vốn tích lũy (tích lũy tư bản) đối với quá trình tái sản xuất xã hội, tức
quá trình tăng trưởng.

Karl Marx đã chỉ ra, nếu trong tái sản xuất giản đơn, nhà tư bản chi hết số giá
trị thặng dư thu được vào mục đích tiêu dùng cho cá nhân, thì trong tái sản xuất mở
rộng, số giá trị thặng dư được chia làm hai phần: một phần dành vào mục đích tiêu
dùng, một phần vào mục đích tăng thêm tư bản ứng trước. Sự chuyển hóa một phần
giá trị thặng dư trở lại thành tư bản hay việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản
được gọi là tích lũy tư bản.
Tồn bộ nền sản xuất của xã hội chia thành hai khu vực lớn: sản xuất tư liệu sản
xuất (khu vực I) và sản xuất tư liệu tiêu dùng (khu vực II), do đó, dưới hình thức hiện
vật, tổng sản phẩm xã hội gồm có tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Về mặt giá trị, tổng sản phẩm xã hội chia làm ba bộ phận: giá trị tư liệu sản
xuất đã hao phí và chuyển vào sản phẩm; giá trị mới tạo ra dùng cho nhu cầu cá nhân
của người lao động; giá trị mới tạo ra dùng để mở rộng sản xuất và tăng thêm quỹ tiêu
dùng cho xã hội. Bộ phận thứ hai và bộ phận thứ ba là giá trị mới được sáng tạo, hợp
thành thu nhập quốc dân.
Thu nhập quốc dân là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội do các ngành sản
xuất vật chất sáng tạo ra, là giá trị của tổng sản phẩm xã hội trừ đi phần bù đắp các tư
liệu sản xuất đã hao phí. Thu nhập quốc dân là cơ sở để tích lũy vốn cho tái sản xuất
mở rộng và để tăng quỹ tiêu dùng, nâng cao mức sống của nhân dân.
Như vậy, vốn tích lũy là một bộ phận của thu nhập quốc dân dùng để mở
rộng và phát triển nền sản xuất xã hội, cũng như để hình thành nguồn dự trữ vật tư


và tài chính. Vốn tích lũy đảm bảo sự phát triển và mở rộng sản xuất, tạo ra cơ sở
vật chất – kỹ thuật của nền kinh tế và được thực hiện nhờ có sản phẩm thặng dư.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, với việc tăng thu nhập quốc dân, khối
lượng vốn tích lũy cũng tăng lên hàng năm. Vốn tích lũy dành một phần lớn để mở
rộng sản xuất, xây dựng cơ bản trong các ngành sản xuất vật chất; một bộ phận khác
dùng để xây dựng các cơng trình văn hóa, xã hội như bệnh viện, trường học, …; bộ
phận thứ ba dùng làm quỹ dự trữ nhằm ngăn ngừa tình trạng mất cân đối và đề phịng
mọi bất trắc có thể xảy ra trong nền kinh tế quốc dân.

Còn theo quan niệm của kinh tế học hiện đại [28, tr.78] thì tổng thu nhập của
nền kinh tế (Y) tức là tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thường được thể hiện ở mô hình
đơn giản:

Y=C+S

Trong đó, C là phần dành cho tiêu dùng, phần cịn lại khơng được tiêu dùng là
phần tiết kiệm S. Tuy nhiên, kinh tế học luôn giả định rằng phần khơng dành cho mục
đích tiêu dùng – tức là phần tiết kiệm (S) là phần tài sản được tích lũy với mục đích để
đầu tư (I). Do vậy: Y = C + I và S = I
Mục đích của tích lũy vốn là để đầu tư cho hoạt động sản xuất, do vậy người ta
gọi I là phần tài sản quốc gia dành cho đầu tư. Như vậy, theo quan niệm của kinh tế
học hiện đại thì phần tích lũy vốn để đầu tư (I) trong tổng sản phẩm quốc dân đó là
vốn tích lũy của nền kinh tế, nó có mối quan hệ trực tiếp với sự tăng trưởng của nền
kinh tế.
Một vấn đề nữa trong quan niệm về vốn tích lũy là quan niệm vốn dưới dạng
tiền tệ và dưới dạng hiện vật. Vốn bằng tiền nói chung là tất cả các khoản thu nhập
thường có, chưa được tiêu dùng của tất cả các tác nhân trong nền kinh tế (người tiêu
dùng, người sản xuất, chính phủ, người nước ngồi), được tính bằng đơn vị tiền trong
nước ở một thời kỳ nhất định. Còn về hiện vật, người ta hiểu vốn là các vật chất làm tư
liệu sản xuất và được chia ra làm vốn cố định và vốn lưu động dùng vào sản xuất. Tất
cả các giá trị bằng tiền và các dạng vật chất thu được, chỉ trở thành vốn tích lũy khi
thơng qua các hoạt động đầu tư.
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn tích lũy bao gồm hai loại sau:
nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngồi đưa vào. Nguồn từ nước
ngồi đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối, và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về.


Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm về vốn tích lũy của Karl Marx cho đến

kinh tế học hiện đại, tác giả rút ra khái niệm về vốn tích lũy như sau: “Vốn tích lũy là
một bộ phận của thu nhập quốc dân, được hình thành từ sản phẩm thặng dư trong
nền kinh tế; với mục đích là để đầu tư cho hoạt động sản xuất, làm tăng trưởng
kinh tế và phát triển nền sản xuất xã hội; được thể hiện dưới hai hình thức là tiền
tệ và hiện vật”.
1.1.2. Vai trị của nguồn vốn tích lũy đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Vốn tích lũy có vai trò quan trọng trong việc tạo ra mọi của vải vật chất và góp
phần vào những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tố để thực hiện quá trình ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, các
nguồn lực về con người, tài nguyên thiên nhiên được khai thác hiệu quả hơn và tác
động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; làm cho nền kinh tế có các ngành cơng nghiệp
và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao và hướng mạnh về xuất khẩu. Kết quả sẽ dẫn tới nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Tăng trưởng kinh tế đến lượt nó lại là cơ sở cho
việc tăng lượng vốn đầu tư đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhanh hơn.
- Tác động của vốn tích lũy đến cân bằng kinh tế vĩ mô: một trong những điều
kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và phát triển là đòi hỏi phải đảm bảo sự
cân bằng kinh tế vĩ mơ, trong đó mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư phải có sự cân
đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư phát triển, vừa sử dụng số tiền tiết kiệm
hiện có một cách hiệu quả.
Vốn tích lũy là hiện thân của sự kết hợp giữa tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết
kiệm được là vốn tích lũy khi được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để đưa
vào đầu tư một dự án. Nền kinh tế có tiết kiệm mới có cơ hội tăng thêm số vốn hiện
hữu, qua đó mở rộng quy mơ đầu tư phát triển. Thế nhưng trong nền kinh tế thị trường,
tiết kiệm và đầu tư là những hành động được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau.
Các hộ gia đình quyết định tiết kiệm bao nhiêu trong thu nhập của mình và các doanh
nghiệp quyết định mở rộng quy mơ đầu tư ở mức độ nào, … tất cả đều là những biến

số độc lập. Vì vậy, giữa tiết kiệm và đầu tư khó mà ăn khớp với nhau, nên làm cho nền


kinh tế thường rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa vốn, kéo theo là kinh tế vĩ mô không
ổn định, tăng trưởng thấp, thất nghiệp gia tăng. Như vậy, để thiết lập sự cân bằng giữa
tiết kiệm và đầu tư đòi hỏi phải sự can thiệp của nhà nước trong việc khuyến khích đầu
tư nhằm sử dụng có hiệu quả số vốn từ tiết kiệm góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ.
- Tăng nguồn vốn tích lũy làm tăng tốc độ đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn được kết hợp với
lao động và tài ngun, thơng qua q trình sản xuất, sẽ tạo ra của cải vật chất trong xã
hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào
của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà cịn đóng góp một cách gián tiếp thông qua
việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy
mô lớn – tức là với số ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản
xuất – do chun mơn hóa, … đây là những đóng góp về “chất” của vốn tích lũy, tức
là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao.
Các mơ hình tăng trưởng đơn giản đều nhấn mạnh đến yếu tố vốn trong tăng
trưởng. Mơ hình Harrod – Domar đưa ra mối quan hệ hàm giữa vốn (ký hiệu là K) và
tăng trưởng sản lượng (ký hiệu là Y). Mơ hình này cho rằng sản lượng của bất kỳ một
thực thể kinh tế nào – cho dù đó là một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn
bộ nền kinh tế - đều phụ thuộc vào số lượng vốn đã đầu tư vào thực thể kinh tế đó,
được biểu diễn dưới dạng hàm:
Y = K/k
Trong đó k là hằng số, được gọi là hệ số vốn – sản lượng. Chuyển sang tốc độ
tăng, ta có:

∆Y = ∆K/k

Chia cả hai vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:
∆Y/Y = (∆K/Y).1/k

Chúng ta lưu ý rằng ∆Y/Y chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế, ∆K/Y là tỉ lệ đầu
tư/GDP. Điều này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế
phải đầu tư theo một tỉ lệ nhất định nào đó trên GDP. Khi chuyển sang tốc độ tăng thì
hệ số k gọi là hệ số ICOR (Incremental capital - output ratio) – hệ số này cho ta biết là
để tăng được một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng.
Từ mơ hình Harrod – Domar, Kasliwal (1995) đưa ra cơng thức tính tốc độ tăng
trưởng như sau:

Tốc độ tăng trưởng = Lượng đầu tư x Hiệu quả đầu tư


Bảng 1.1: Đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển (1960 – 1984)
Quốc gia

Tốc độ tăng GDP trên
đầu người (%)
Philippines
2,5
Malawi
2,6
Colombia
2,7
Turkey
3,1
Dominican Republic
3,3
Mexico
3,4
Malaysia
4,3

Brazil
4,4
Thailand
4,5
Greece
4,6
Hong Kong
6,1
Korea
6,4
Botswana
7,3
Singapore
7,4
Trung bình của nhóm
4,5
tăng trưởng cao
Trung bình của nhóm
0,4
tăng trưởng thấp

Tỉ lệ đầu tư trên
GDP (%)
17
17
14
14
13
16
16

19
17
18
27
17
27
24
18

ICOR

11

7,2

4,3
4,3
3,9
3,6
3,1
3,3
3,3
3,7
3,3
4,5
3,9
2,7
3,2
3,3
3,6


Nguồn: Kasliwal 1995 – Báo cáo phát triển thế giới 1986.
Bảng số liệu trên cho thấy mối tương quan tỉ lệ thuận giữa tỉ lệ đầu tư và tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Những nước có tỉ lệ đầu tư cao có khuynh hướng sử dụng vốn đầu
tư hiệu quả hơn, thể hiện ở hệ số ICOR thấp hơn, tạo ra một tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn. Cũng từ bảng trên cho thấy sự khác biệt trong hệ số ICOR giữa các nước
đóng vai trị lớn hơn trong việc giải thích sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa các
nước so với tỉ lệ đầu tư trên GDP. Điều này có ý nghĩa là yếu tố hiệu quả đóng vai trị
quan trọng hơn đối với tăng trưởng kinh tế so với yếu tố lượng đầu tư.
- Tác động của nguồn vốn tích lũy đến phát triển kết cấu hạ tầng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Ngân hàng thế giới (WB) đã nhận định rằng, đối với mọi quốc gia mức tăng 1%
tổng sản phẩm trong nước thường tương ứng mức tăng 1% tư bản của kết cấu hạ tầng
[53, tr.7]. Như vậy, để thực hiện thành công chiến lược CNH, HĐH; nền kinh tế nhất
thiết phải có nguồn vốn tích lũy để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trước
một bước. Khi nền kinh tế phát triển cao thì kết cấu hạ tầng phải phù hợp với sự tiến


triển của nhu cầu nền kinh tế. Do đó, nền kinh tế tiếp tục tạo lập nguồn vốn tích lũy
với quy mô lớn hơn nữa để đáp ứng sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, để đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, đòi hỏi nền kinh tế
phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hợp lý cả về cơ cấu ngành,
vùng kinh tế. Nguồn vốn tích lũy lại là nhân tố quan trọng để khai thác các nguồn lực
tự nhiên, con người, khoa học công nghệ, … tạo ra tổng lực đẩy mạnh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Vì vậy, tùy theo điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, mỗi nền kinh tế
xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn tích lũy
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ tiết kiệm

Trước hết, nguồn vốn tích lũy được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP). Khi sản lượng nền kinh tế tăng lên thì nguồn vốn tích lũy sẽ tăng lên vì các
doanh nghiệp trong nền kinh tế cần có thêm tư liệu sản xuất và lao động. Mức sản
lượng giảm đi sẽ làm cho nguồn vốn tích lũy giảm theo.
Xét về lâu dài, mức tích lũy vốn của quốc gia do tỉ lệ tiết kiệm quyết định. Khi
mức tiết kiệm quốc gia cao, vốn tích lũy của quốc gia sẽ tăng nhanh và sản lượng tiềm
năng cũng sẽ tăng nhanh. Khi mức tiết kiệm quốc gia thấp, các trang thiết bị và các xí
nghiệp trở nên lạc hậu và kết cấu hạ tầng sẽ xuống cấp. Chính vì thế, một quốc gia mà
ở nơi đó các hộ gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ tích lũy vốn nhiều ở hiện tại
sẽ làm tăng của cải ở tương lai, đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn tích lũy. Khi thu
thuế nhiều hơn so với chi tiêu, chính phủ tiết kiệm phần chênh lệch bằng cách cắt giảm
số nợ tồn đọng, mức thặng dư ngân sách này, hay tiết kiệm của chính phủ, làm tăng
tiết kiệm quốc dân. Hệ quả sẽ là, thặng dư ngân sách làm tăng cung về vốn vay, làm
giảm lãi suất và khuyến khích đầu tư. Đến lượt nó, mức đầu tư cao hơn hàm ý tích lũy
vốn nhiều hơn và tăng trưởng kinh tế cao hơn.
1.2.2. Mức độ tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế
Một trong những quy luật chung của tích lũy vốn là q trình tích tụ và tập
trung vốn ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung vốn quan hệ mật thiết với nhau, thúc
đẩy nhau phát triển. Tích tụ vốn làm tăng quy mơ và sức mạnh của tư bản cá biệt, do
đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Ngược lại, tập trung vốn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho


việc tăng cường bóc lột giá trị thặng dư và đẩy mạnh tích tụ vốn. Ảnh hưởng qua lại
của tích tụ và tập trung vốn làm cho tích lũy vốn ngày càng mạnh.
Nhờ tập trung vốn, quy mô sản xuất được phát triển, lao động tập thể được tổ
chức rộng lớn hơn và phương thức tổ chức sản xuất được thực hiện một cách khoa
học, bảo đảm được những chương trình cơng nghiệp lớn, áp dụng được những thành
tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Tất cả những tác dụng của tích tụ và tập trung vốn đều làm cho năng suất lao
động tăng lên, quy mơ tích lũy vốn tăng lên.

1.2.3. Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có nhiều yếu tố vật chất để sản xuất ra
nhiều giá trị thặng dư mới và tư bản mới.
Với một thời gian lao động thặng dư nhất định, nếu năng suất lao động tăng lên,
thì tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng do thời gian lao động thặng dư đó sản xuất ra
càng nhiều và giá cả giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy nguồn
vốn: một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích lũy có thể
tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn
trước; hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy có thể chuyển hóa
thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn trước.
Cho nên sự giàu có thật sự của xã hội và khả năng khơng ngừng mở rộng q
trình tái sản xuất ra sự giàu có đó khơng phải chủ yếu là độ dài của lao động thặng dư
mà chủ yếu là năng suất của lao động thặng dư. Quy mô của tích lũy vốn khơng phải
chỉ được quyết định bởi khối lượng giá trị thặng dư mà còn bởi khối lượng tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng, do khối lượng giá trị thặng dư đó có thể chuyển hóa thành.
Cịn xét ở góc độ của nền kinh tế thì khi năng suất lao động tăng lên, đồng
nghĩa với việc năng lực sản xuất của quốc gia cũng tăng lên, sản xuất được nhiều của
cải hơn. Khi đó nền kinh tế sẽ tăng trưởng cao hơn, đẩy mạnh việc xuất khẩu nên sẽ
gia tăng nguồn vốn tích lũy.
1.2.4. Khả năng sử dụng triệt để năng lực sản xuất, khai thác các yếu tố tiềm
năng của nền kinh tế và thu hút vốn nước ngồi
Trong q trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia tồn bộ
vào q trình sản xuất, nhưng chúng chỉ hao mịn dần, do đó giá trị của chúng được
chuyển dần từng phần vào sản phẩm. Vì vậy, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và


tư bản tiêu dùng. Sự chênh lệch ngày càng lớn về lượng giữa tư bản sử dụng với tư bản
tiêu dùng là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
Mặc dù đã mất dần giá trị như vậy, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy
móc vẫn có tác dụng như khi cịn đủ giá trị. Do đó, nếu khơng kể đến phần giá trị của

máy móc chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian, thì máy móc phục vụ khơng cơng
chẳng khác gì lực lượng tự nhiên. Máy móc càng hiện đại thì sự phục vụ khơng công
càng lớn, cho nên chỉ đến khi nền đại công nghiệp cơ khí, con người mới lợi dụng
được quy mơ lớn những sản phẩm lao động đã qua như lợi dụng những lực lượng tư
nhiên, làm tăng quy mơ tích lũy vốn.
Và khoa học cơng nghệ càng phát triển thì các máy móc, thiết bị, … được thay
thế bằng những thứ có hiệu quả hơn, do đó, quy mơ tích lũy vốn cũng như hiệu quả
tích lũy vốn cao hơn. Chẳng hạn, với sự tiến bộ trong lĩnh vực vật lý, hóa học, con
người phát hiện ra những vật liệu mới hoặc công dụng mới của vật liệu đang sử dụng,
thì phạm vi đầu tư của vốn tích lũy ngày càng tăng thêm. Mặt khác, khi hóa học chỉ ra
những phương pháp mới, những chất phế thải – những vật khơng có giá trị - được đưa
vào vịng tuần hồn của tái sản xuất thì nó biến thành những yếu tố phụ thêm của tích
lũy vốn mà khơng cần chi phí thêm vốn.
Một cách khác để gia tăng nguồn vốn tích lũy đó là thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài. Ở các quốc gia đang phát triển, trong thời kỳ đầu của quá trình CNH,
HĐH đất nước thì nhu cầu vốn đầu tư thường vượt xa số tiền tiết kiệm có được và tạo
ra lỗ hổng tiết kiệm rất lớn. Lỗ hổng này lại còn bị khoét sâu hơn bởi sự thâm hụt cán
cân xuất nhập khẩu. Và để thiết lập lại trạng thái cân bằng vĩ mô, các nền kinh tế đó
phải huy động một lượng vốn rất lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. So
với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngồi có ưu thế là mang lại ngoại tệ cho
nền kinh tế và trước mắt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư; nhưng về lâu dài, nó
trở thành gánh nợ đè nặng lên ngân sách, cán cân thanh toán, gia tăng tiêu dùng và
giảm tiết kiệm trong nước. Như vậy, vấn đề tích lũy vốn nước ngồi đặt ra những
thách thức khơng nhỏ trong chính sách tích lũy vốn của các quốc gia đang phát triển
đó là: một mặt, phải ra sức tích lũy vốn nước ngồi để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho
chiến lược CNH, HĐH; mặt khác, phải kiểm sốt chặt chẽ các dịng vốn nước ngoài để
ngăn chặn khủng hoảng kinh tế xảy ra.


1.3. Tích lũy nguồn vốn trong nước – yếu tố quyết định của sự nghiệp

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đã chỉ ra rằng các nguồn vốn bên ngoài là
rất quan trọng, nhất là giai đoạn đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì
thế, nhiều quốc gia đã tìm cách mở cửa với thế giới bên ngoài, kêu gọi đầu tư nước
ngoài, nhận các khoản viện trợ và vay vốn của các nước để phát triển nền cơng nghiệp.
Có quốc gia thì khuyến khích bn bán với nước ngồi để thu về nguồn ngoại tệ quan
trọng cho q trình cơng nghiệp hóa. Nhưng nguồn vốn trong nước vẫn đóng vai trị
quyết định, bởi vì nguồn vốn từ bên ngồi dù có lớn đến mấy nếu khơng có các nguồn
vốn đầu tư do sự tích lũy từ trong nước thì nguồn vốn bên ngồi cũng khơng thể sử
dụng có hiệu quả. Ngồi ra, nguồn vốn nước ngồi đơi khi cịn thực hiện ý đồ từng
bước khống chế về kinh tế và gây ảnh hưởng tới chính trị. Chính vì thế, chúng ta phải
đề cao tầm quan trọng có tính chất quyết định của tích lũy vốn trong nước. Phải thấy
rằng đi vay là phải trả cả vốn lẫn lãi với rất nhiều điều kiện ràng buộc từ phía bên
ngồi. Vì thế, bằng mọi biện pháp và hình thức phù hợp, linh hoạt để ra sức đẩy nhanh
q trình tích lũy vốn trong nước.
Về mặt chiến lược, chính sách tích lũy vốn như trên là đúng đắn, nhưng về mặt
sách lược trong giai đoạn trước mắt khi thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
cịn q thấp, khả năng tích lũy vốn trong nước cịn có hạn thì chúng ta cần coi trọng
cả nguồn vốn trong nước lẫn nguồn vốn bên ngoài. Do đó, phải tận dụng khả năng để
thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư từ bên ngồi, khơng nên có một cách nhìn máy
móc địi hỏi trong mọi thời điểm và mọi nơi đối với mọi cơng trình phát triển công
nghiệp, công nghệ, vốn đầu tư từ trong nước cũng phải chiếm tỉ lệ lớn hơn số vốn đầu
tư của nước ngồi. Cần phải có một cách nhìn biện chứng để thấy rằng vào những lúc
và những nơi cụ thể, đối với một số cơng trình nhất định chúng ta có thể và cần phải
dựa vào vốn đầu tư của nước ngoài nhiều hơn.
Như vậy, cùng với việc tăng cường tích lũy vốn tiền mặt, chúng ta cịn cần phải
khai thác hữu hiệu các nguồn lực tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, rừng,
biển, tài nguyên thiên nhiên, …, đặc biệt là biết khai thác hiệu quả nguồn lực xã hội
như nguồn lao động, … Chính những điều đó chứng tỏ rằng với những nguồn lực kinh
tế của đất nước hiện nay, chúng ta hồn tồn có khả năng và điều kiện để tích lũy được

nguồn vốn trong nước. Tuy nhiên, tiềm năng thì có nhiều nhưng điểm then chốt là ở


chỗ chúng ta phải có những giải pháp tích lũy vốn như thế nào để mỗi đồng vốn tham
gia vào dịng chu chuyển của nền kinh tế có hiệu quả cao nhất. Bởi vì, tích lũy vốn
trong nước cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vơ cùng có ý
nghĩa, nhưng điều quan trọng nhất là tìm cách sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó như
thế nào lại quyết định tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Hiện tượng đó
địi hỏi chính phủ và các doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân phải quản lý tốt
hơn, sử dụng có hiệu quả hơn mỗi đồng vốn được tích lũy.
Từ những điều đó khẳng định rằng trong hiện tại và tương lai việc tích lũy vốn
trong nước đã, đang và sẽ giữ vai trị quyết định đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và thể hiện một cách rõ nét ở vai trị của nó trong việc thúc đẩy
các ngành kinh tế chủ đạo phát triển, đặc biệt là những ngành mũi nhọn hướng về
xuất khẩu.

1.4. Lý luận về tích lũy tư bản của Karl Marx, lý thuyết kinh tế học hiện đại
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tích lũy vốn để CNH, HĐH
1.4.1. Lý luận tích lũy tư bản của Karl Marx
Trong học thuyết về giá trị thặng dư, Karl Marx nghiên cứu sự ra đời của giá trị
thặng dư từ quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, thì trong học thuyết về tích lũy, Marx
đã chỉ rõ tư bản xuất hiện như thế nào từ giá trị thặng dư. Trong điều kiện của tái sản
xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư được phân chia thành một bộ phận để
tích lũy và một bộ phận để tiêu dùng, tức thành tư bản để tái sản xuất và thu nhập cho
tiêu dùng cá nhân. Quy mơ tích lũy tư bản phụ thuộc vào một loạt nhân tố. Trước hết,
phụ thuộc vào lượng giá trị thặng dư và tỉ lệ phân chia lượng giá trị thặng dư thành
tích lũy và tiêu dùng. Thứ hai, năng suất lao động tăng sẽ thúc đẩy việc tăng tích lũy tư
bản. Thứ ba, khoản chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Thứ tư, tích
lũy tư bản cịn phụ thuộc vào lượng tư bản ứng trước.
Q trình tích lũy tư bản được thực hiện dưới hai hình thức: tích tụ và tập trung

tư bản. Xét về mặt lịch sử thì sự phát triển của các hình thức tích lũy tư bản dẫn tới sự
ra đời của các tổ chức độc quyền và sự thống trị của tư bản độc quyền. Trong tiến trình
tích lũy tư bản chủ nghĩa, việc mở rộng quy mô sản xuất đi đôi với tiến bộ kỹ thuật.
Việc tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản, các cuộc biến đổi thường xuyên diễn ra trong kỹ
thuật và công nghệ sản xuất là phù hợp với chủ nghĩa tư bản phát triển với cơ sở kỹ
thuật tương xứng với nó, tức là nền đại cơng nghiệp cơ khí. Trong điều kiện cấu tạo


hữu cơ của tư bản tăng lên, tích lũy tư bản được thực hiện khi khối lượng lao động
sống do tư bản sử dụng giảm đi một cách tương đối so với khối lượng tư liệu sản xuất.
Điều đó dẫn tới chỗ tăng cường bóc lột cơng nhân đang có việc làm cũng như đẩy
mạnh nạn nhân khẩu thừa tương đối, mở rộng đội quân thất nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, tích lũy tư bản có một số đặc điểm. Sự phát triển, tiến
bộ của khoa học và công nghệ, cũng như việc tăng cường sự cạnh tranh đã làm tăng
thêm lượng tối thiểu cần thiết của tư bản tích lũy. Hiện nay chỉ có các nhà tài phiệt tư
bản trong giai cấp tư sản được nhà nước ủng hộ về kinh tế và chính trị mới có khả
năng tích lũy tư bản với quy mơ lớn. Cịn tầng lớp trung lưu tư sản và tiểu tư sản ngày
càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền. Mặt khác, giai cấp đại tư sản có khả năng
tăng tích lũy một cách có hệ thống dựa vào lợi nhuận độc quyền cao.
Các nhà nước tư bản chủ nghĩa đều đã trải qua q trình tích lũy ngun thủy tư
bản. Mặc dù phương thức cụ thể ở các nước không giống nhau, nhưng thực chất của
chúng đều như nhau, đều là dùng thủ đoạn cướp bóc bằng bạo lực tạo điều kiện kinh tế
để xây dựng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong q trình này, đội qn
đơng đảo những người lao động làm thuê đã được tạo ra, lượng lớn tư bản nguyên thủy
đã được tích lũy.
Mục tiêu cách mạng của Đảng ta là phải xây dựng chế độ kinh tế xã hội chủ
nghĩa, mà xây dựng chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng đòi hỏi phải tích lũy vốn.
Nhưng do tính chất chế độ kinh tế quyết định, các phương pháp tích lũy nguyên thủy
tư bản của chủ nghĩa tư bản đều khơng thích hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta. Tích
lũy vốn của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải phù hợp với lợi ích

của giai cấp cơng nhân, nơng dân và nhân dân lao động.
Tích lũy tư bản chủ nghĩa dẫn đến việc đẩy người lao động ra khỏi sản xuất,
làm tăng nạn thất nghiệp; trái lại, tích lũy vốn ở nước ta phải đảm bảo cơng ăn việc
làm đầy đủ cho mọi người có khả năng lao động trong nước, đảm bảo về mặt vật chất
thực hiện quyền lao động. Nhằm những mục đích đó, một bộ phận vốn đầu tư cơ bản
được dùng để tạo ra một số chỗ làm việc cần thiết mới trong nền kinh tế quốc dân.
Tích lũy vốn cũng được sử dụng để nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, tăng mức
trang bị tư liệu sản xuất cho người lao động. Phần tích lũy này gọi là đầu tư cơng nghệ.
Dưới chủ nghĩa xã hội, quy mơ tích lũy vốn do quy luật tích lũy vốn xã hội chủ nghĩa
quyết định. Theo quy luật đó, tích lũy vốn phải đảm bảo không ngừng tăng năng suất


lao động, cùng với công ăn việc làm đầy đủ cho dân cư có khả năng lao động và tăng
thu nhập thực tế của người lao động đến mức tối đa có thể có được.
1.4.2. Lý luận tích lũy tư bản của lý thuyết kinh tế học hiện đại
Mơ hình tăng trưởng Solow (Nhà kinh tế học người Mỹ - đoạt giải thưởng
Nobel kinh tế năm 1987) cho biết sự gia tăng khối lượng tư bản, lực lượng lao động và
tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau như thế nào và chúng ảnh hưởng tới sản
lượng ra sao.
Trong mơ hình Solow chỉ ra rằng tỉ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định
khối lượng tư bản. Nếu tỉ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khối lượng tư bản và sản
lượng lớn hơn. Nếu tỉ lệ tiết kiệm thấp, nền kinh tế sẽ có khối lượng tư bản nhỏ và sản
lượng thấp.
Tỉ lệ tiết kiệm cao hơn, nếu thành công trong việc chuyển hóa thành mức đầu tư
cao hơn nhằm giữ cho nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng việc làm, sẽ tạo nên tốc độ
tăng trưởng sản lượng nhanh hơn trong một khoảng thời gian. Một khi lượng tư bản
trên đầu người tăng đủ lớn thì tỉ lệ tiết kiệm và đầu tư cao hơn sẽ được chuyển hóa
hồn tồn vào việc gia tăng tư bản theo chiều rộng, lúc này mức tư bản cần thiết lớn
hơn lúc trước.
Mơ hình Solow đưa ra giả định đơn giản hóa là chỉ có một loại tư bản. Song

trên thực tế có nhiều loại tư bản khác nhau. Các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào
những loại tư bản truyền thống như xe ủi, nhà máy luyện kim và các loại tư bản mới
như máy tính, robot, … Chính phủ đầu tư vào nhiều loại tư bản công cộng – được gọi
là kết cấu hạ tầng – như đường sá, cầu cống, hệ thống thủy lợi, … Ngồi ra, cịn có
một loại tư bản nữa là vốn nhân lực – đó là kiến thức, tay nghề, kỹ năng mà người lao
động tiếp thu được thơng qua q trình giáo dục và đào tạo từ thời niên thiếu cho đến
khi trưởng thành, cũng như trong q trình lao động. Mặc dù mơ hình Solow cơ bản
chỉ bao gồm tư bản hiện vật và không cố gắng lý giải hiệu quả của lao động, xét theo
nhiều phương diện, vốn nhân lực tương tự như tư bản hiện vật. Cũng như tư bản hiện
vật, nó làm tăng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của chúng ta. Việc nâng cao
vốn nhân lực cần tới những khoản đầu tư vào giáo viên, thư viện và thời gian đào tạo
sinh viên.


Lý luận tích lũy tư bản của kinh tế học hiện đại đã gợi ý cho các nhà hoạch định
chính sách kinh tế tìm cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách nâng cao tỉ lệ tiết
kiệm trong nền kinh tế và dựa vào thị trường để phân bổ tư bản một cách có hiệu quả.
1.4.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tích lũy vốn để CNH, HĐH
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) là bước đột phá đầu tiên về đổi
mới tư duy của Đảng ta về phát triển kinh tế, trong đó quan điểm tích lũy vốn được
xác định: “Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta, yêu cầu về vốn
đầu tư luôn luôn được đặt ra một cách gay gắt. Những năm tới, một mặt, phải tranh
thủ các nguồn vốn bên ngoài với mức cao nhất; mặt khác, ở trong nước, bằng những
chủ trương và chính sách mới, chúng ta phát huy hơn nữa mọi khả năng về nguồn vốn
của tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở, của các thành phần kinh tế. Nguồn vốn
ấy phải được khai thác từ những thế mạnh hiện có của nền kinh tế là nơng, lâm, ngư
nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp; từ việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật; từ
việc triệt để tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm ... Tuy nhiên,
đối với chúng ta hiện nay, vấn đề không chỉ là tạo ra nguồn vốn mà điều đặc biệt quan
trọng là sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn để có hiệu quả lớn nhất” [13, tr.56].

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (06/1991), Đảng ta đưa ra chính sách và
giải pháp về vốn tích lũy: “Tích cực tạo vốn trong nước. Nguồn tích luỹ trong nước so
với thu nhập quốc dân sản xuất từ 2 - 3% năm 1990 phải nâng lên 8 - 10% vào năm
1995 và khoảng 15% vào năm 2000. Nâng dần tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân vào
ngân sách đồng thời dành phần tích luỹ cần thiết cho các doanh nghiệp và nhân dân
tự đầu tư. Nguồn cơ bản để tạo vốn là làm ăn có hiệu quả, cần kiệm trong sản xuất,
tiết kiệm trong tiêu dùng. Thực hiện cơ chế bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước
giao cho các đơn vị kinh doanh. Đi đôi với việc cải tổ hệ thống ngân hàng, xúc tiến
thành lập các tổ chức bảo hiểm, phát triển các loại doanh nghiệp cổ phần, các hình
thức cổ phiếu, trái phiếu, tạo điều kiện hình thành thị trường chứng khốn. Tranh thủ
mọi khả năng và dùng nhiều hình thức thu hút vốn ngoài nước. Tranh thủ viện trợ và
vay dài hạn lãi suất thấp. Chú trọng hình thức cơng ty nước ngoài đầu tư trực tiếp vào
nước ta, gắn với chuyển giao công nghệ tiên tiến và đẩy mạnh xuất khẩu. Nhà nước
quản lý chặt chẽ việc vay nợ, trả nợ nước ngoài. Nguồn vốn của Nhà nước được tập
trung đầu tư cho các cơ sở chủ yếu thuộc kết cấu hạ tầng và những cơng trình quan
trọng khác ... chống lãng phí và tham nhũng” [14, tr. 87].


- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (06/1996), Đảng ta quyết định đẩy mạnh
CNH, HĐH với quan điểm về nguồn vốn tích lũy như sau: “Ln ln nêu cao
phương châm dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đơi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngồi, động viên mọi người, mọi nhà, mọi cấp, mọi ngành cần kiệm
trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển. Trong những
năm trước mắt, khả năng vốn cịn có hạn, nhu cầu việc làm rất bức bách, đời sống
nhân dân cịn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế, xã hội chưa thật ổn định vững chắc.
Chúng ta cần tránh sai lầm chủ quan nóng vội, quá thiên về công nghiệp nặng, ham
quy mô lớn. Phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mơ nhỏ và vừa là chính, với
cơng nghệ thích hợp, vốn đầu tư ít, tạo ra nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng
lực sản xuất hiện có”. [15, tr.78].

- Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX (04/2001), Đảng ta nhấn mạnh đến tăng
trưởng kinh tế bền vững để gia tăng nguồn vốn tích lũy: “Phát huy mọi nguồn lực để
phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực mà nước ta có lợi
thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước. Tăng nhanh năng suất lao động
xã hội và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng
tích luỹ cho đầu tư phát triển” [16, tr.162].
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (06/2006), Đảng ta chú trọng phát triển thị
trường tài chính để khơi thơng nguồn vốn tích lũy: “Phát triển vững chắc thị trường
tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ, có cơ cấu
hồn chỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường vốn, thị trường
chứng khoán. Huy động mọi nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển. Hiện đại
hoá và đa dạng hoá các hoạt động của thị trường tiền tệ. Xây dựng các ngân hàng
thương mại nhà nước vững mạnh về mọi mặt. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng
theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế” [17, tr.80].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011), trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm (2011 – 2020), Đảng ta đưa ra định hướng đổi mới mơ hình tăng
trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế với quan điểm tích lũy vốn: “Hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ; huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Chính sách tài chính quốc gia phải động


viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư
phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách
tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng
công ty. Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngồi; giữ mức nợ chính phủ, nợ
quốc gia và nợ công trong giới hạn an tồn. Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh
hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạm phát” [18, tr.107].
Như vậy, có thể thấy rằng, xuất phát từ thực trạng kinh tế, văn hóa, xã hội của
nước ta; Đảng ta luôn nhất quán quan điểm để đẩy mạnh CNH, HĐH địi hỏi phải tích

lũy và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước; trong đó nguồn
vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngồi là quan trọng. Tích lũy vốn từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là
lao động thặng dư của người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đường
cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội,
tăng thêm lực lượng lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm cả trong sản xuất và tiêu
dùng. Về nguồn vốn bên ngoài, Đảng ta cho rằng phải tận dụng mọi khả năng để thu
hút tối đa các nguồn vốn bên ngoài.

1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về việc tích lũy vốn để
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Vào cuối những năm 1970 của thế kỷ XX, Trung Quốc bắt đầu cải cách hệ
thống kinh tế kém hiệu quả và tập trung cao độ của mình. Bước cải cách đầu tiên là
đưa vào áp dụng chế độ trách nhiệm hộ gia đình ở các vùng nơng thơn, xây dựng hàng
loạt chính sách cải cách nhằm phân quyền ra quyết định cho các doanh nghiệp nhà
nước và cho phép họ dự phần vào lợi nhuận thu được, và hợp thức hóa sự tồn tại của
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Gắn liền với cải cách cơ chế phân bổ kế hoạch
hóa tập trung cao độ là việc điều chỉnh từng bước hay tự do hóa từng phần cơng tác
kiểm sốt sản phẩm và giá vật tư sản xuất. Chính phủ cịn thực hiện chính sách mở cửa
nhằm thực hiện thu hút vốn nước ngồi (FDI), và khuyến khích đầu tư hình thức doanh
nghiệp một người hay liên doanh tại Trung Quốc. Các cải cách đã làm tăng hiệu quả
kinh tế và đã điều chỉnh được cơ cấu kinh tế. Kinh tế Trung Quốc đã thay đổi từ một


×