Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thu hút vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


TRẦN HỒNG PHƯỢNG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH DU LỊCH
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

PGS-TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP.HCM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả


được sự hướng dẫn tận tình của q thầy cơ giáo; được sự quan tâm tạo điều
kiện của cơ quan, sự động viên , giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình.
Với lịng kính trọng và tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh; q thầy giáo, cơ giáo và Hội đồng khoa học nhà
trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt, người thầy trực
tiếp giảng dạy và hướng dẫn đề tài khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa thơng tin – Du lịch, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh BRVT, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong việc
cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, lịng biết ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè,... đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng hồn thành đề tài này nhưng những
thiếu sót điều hồn tồn khơng tránh khỏi. Với mong muốn đề tài được góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, vì vậy rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của q thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn./.
TP.HCM, tháng 10 năm 2010

Trần Hồng Phượng


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục chữ viết tắt và bảng biểu
MỞ ĐẦU
N ỘI DU N G

MỤC LỤC

Chương 1: Lý luận tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.2. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.2.1. Các mặt tích cực
1.1.2.2. Các mặt hạn chế
1.2. Du lịch và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
1.2.1. Khái niệm về du lịch
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch
1.3.1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư
1.3.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương
1.3.3. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương
1.3.4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
1.3.5. Trình độ chun mơn của đội ngũ lao động, trình độ khoa học – cơng nghệ …
1.3.6. Hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai trong ngành.
1.4 Hậu quả của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.5. Kinh nghiệm thu hút vốn vào du lịch của một số nước ASEAN
1.5.1. Kinh nghiệm thu hút vốn và thu hút khách du lịch của Malaysia.
1.5.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch Thái Lan
1.5.3. Kinh nghiệm thu hút vốn và thu hút khách du lịch của Singapore.

1.5.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà
1.5.5 Một số bài học kinh nghiệm thiết thực trong quá trình thu hút vốn đầu tư,
cũng như thu hút khách du lịch để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh BR_VT
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
2.1 Khái quát tình hình ngành du lịch tỉnh BR-VT
2.1.1 Những thành tựu đạt được trong phát triển du lịch
2.1.1.1 Cơ sở vật chất du lịch

4
4
4
4
5
6
7
8
10
10
10
12
12
12
13
14
14
14
15
16
16

18
18
20
20
22
22
22
22


2.1.1.2Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.3 Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch
2.1.1.4 Về bảo vệ môi trường du lịch
2.1.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.2 Thực trạng tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào du lịch tỉnh BR-VT
2.2.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI các năm qua (2006-2009)
2.2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch
2.2.3 Đánh giá tác động của đầu tư FDI đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh BR-VT
2.2.3.1 Đánh giá tác động tích cực
2.2.3.1.1 Tăng trưởng kinh tế
2.2.3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.2.3.1.3 Giải quyết việc làm
2.2.3.1.4 Tăng thu ngân sách
2.2.3.1.5 Cải tiến lộ trình cải cách thủ tục hành chính
2.2.3.2 Đánh giá tác động tiêu cực
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh BR-VT
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1 Vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên tổng quát
2.3.1.2 Tài nguyên du lịch tự nhiên

2.3.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông
2.3.2.1. Hệ thống giao thông vận tải
2.3.2.2. Hệ thống công trình cấp nước
2.3.2.3. Hệ thống truyền tải điện
2.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội
2.3.4. Hệ thống thông tin liên lạc.
2.3.5. Hệ thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng
2.3.6. Chính sách thu hút đầu tư
2.3.7. Cơng tác xúc tiến đầu tư du lịch
2.3.8. Tốc độ phát triển kinh tế
2.3.9. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
2.3.9.1. Môi trường tự nhiên
2.3.9.2. Môi trường xã hội
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3.1
Cơ sở xác lập giải pháp
3.1.1 Định hướng phát triển ngành du lịch của Đảng và Nhà nước
3.1.2 Mục tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
3.1.2.1 Mục tiêu chung
3.1.2.2 Các chỉ tiêu dự báo cụ thể
3.1.2.3 Nhu cầu thu hút vốn đầu tư FDI tỉnh BR-VT từ năm 2010-2015

24
26
26
27
30
34

38
39
39
40
40
41
42
42
45
45
46
48
49
49
51
51
51
53
53
53
56
56
56
56
57

60
61
61
62

65


3.2

Các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
3.2.1 Hồn thiện mơi trường pháp lý
3.2.2 Bổ sung và hồn thiện các chính sách, ưu đãi đầu tư về thuế
3.2.3 Tiếp tục cải cách hành chính, tạo mơi trừơng đầu tư thuận lợi cho nhà đầu tư
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực
3.2.5 Đa dạng hoá sản phẩm và chất lượng sản phẩm du lịch
3.2.6 Tăng cưởng công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch, hợp tác…
3.2.6.1. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch
3.2.6.2. Hợp tác, liên kết vùng
3.2.6.3. Hợp tác, liên kết ngành
3.2.7 Sử dụng nguồn vốn NSNN hợp lý đề hoàn thiện cơ sở hạ tầng hỗ trợ du lịch.
3.2.8 Hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ hỗ trợ phát triển du lịch
3.2.8.1. Tiếp tục thúc đẩy phát triển hoạt động của ngân hàng thương mại:
3.2.8.2. Phát triển loại hình cho th tài chính
3.2.8.3. Phát triển kênh huy động vốn qua thị trường chứng khốn
3.2.9 Các giải pháp có liên quan bảo vệ mơi trường, an tồn và sức khoẻ…
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

66
68
70
71

75
76
76
77
78
79
81
82
82
82
83
88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BR-VT
CT-XH
DNNN
Đ TN N
G DP
K H- ĐT
NSNN
T NH H
TP.HCM
UBND
FDI
WT O

Bà Rịa-Vũng Tàu
Chính trị xã hội

Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
Kế hoạch – Đầu tư NĐT: Nhà đầu tư
Ngân sách nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủ y ba n n hâ n d â n
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Bảng thống kê số liệu doanh nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010
Bảng 2.2 Bảng thống kê số liệu phòng nghỉ năm 2005 đến năm 2010
Bảng 2.3 Bảng thống kê số liệu kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 – 2010
Bảng 2.4 Bảng thống kê số liệu du khách từ năm 2004 đến năm 2010
Bảng 2.5 Thực trạng và số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch tỉnh BR-VT
Bảng 2.6 Dự án FDI còn hiệu lực qua các năm 2006-2010
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài phân theo ngành
Bảng 2.8 Số dự án FDI được cấp mới qua các năm 2006-2010
Bảng 2.9 Số dự án đầu tư trong nước qua các năm 2006-2010
Bảng 2.10 Dự án đầu tư du lịch qua các năm 2006-2010
Bảng 2.11 Dự án đầu tư trong nước
Bảng 2.12 Dự án đầu tư nước ngoài
Bảng 2.13 :Tổng sản phẩm GDP trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo thành phần kinh tế (không kể dầu khí)
Bảng 2.14 : Cơ cấu kinh tế tỉnh BR-VT (khơng kể dầu khí)
Bảng 2.15: Thu ngân sách ngành dịch vụ tỉnh BR-VT 2001-2010
Bảng 3.1 Dự báo các chỉ tiêu kinh tế đến năm 2020
Bảng 3.2 Dự báo các chỉ tiêu văn hoá - xã hội đến năm 2020

Bảng 3.3 Dự báo các chỉ tiêu du llịch đến năm 2020
Bảng 3.4 : Dự báo nhu cầu vốn đầu tư du lịch giai đoạn 2011-2020
Bảng 3.5 Dự báo các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư vốn
cho phát triển du lịch đến năm 2020

23
23
24
25
25
30
32
32
33
35
36
37
39
40
41
62
63
64
65
66


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất con người trở nên đầy đủ

hơn và nhu cầu đời sống ngày một nhiều hơn. Vì thế, con người cần có những hoạt
động để thư giản, nghỉ ngơi làm giảm bớt sự căng thẳng của cuộc sống hiện đại và
du lịch là một trong những hình thức nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí… lành mạnh
được nhiều địa phương quan tâm phát triển để đáp ứng nhu cầu trên, đặc biệt đối
với những địa phương các điều kiện để phát triển du lịch như có bãi biển đẹp, bờ
biển dài, cơng trình kiến trúc cổ, di tích lịch sử,…
Thấy được tầm quan trọng của việc phát triển du lịch trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh BR-VT. Tại văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh BR-VT lần IV
về phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 đã xác
định “ …chú trọng phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó trọng tâm là phát
triển dịch vụ cảng biển, du lịch,… phát triển mạnh các loại hình du lịch nghỉ
dưỡng, giải trí cuối tuần, du lịch hội nghị, du lịch sinh thái vá du lịch văn hóa.
Trọng điểm là du lịch sinh thái rừng, biển đảo, nghỉ dưỡng và tham quan di tích
lịch sử cách mạng….”
Để thực hiện được nhiệm vụ đó, ngành Du lịch tỉnh phối hợp cùng chính quyền
địa phương và các ban ngành chức năng trong tỉnh để đẩy mạnh công tác thu hút
vốn đầu tư để khai thác tiềm năng du lịch vốn có của tỉnh. Với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé vào công tác quy hoạch cho đầu tư ngành du lịch tỉnh BRVT - ngành kinh tế mũi nhọn - tôi chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp của
mình vì:
- Bên cạnh những kết quả đạt được của ngành Du lịch cần phải tiếp tục thu hút
nhiều vốn đầu tư hơn nữa để khai thác hết những tiềm năng du lịch vốn có, để du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
- Du lịch là ngành chủ yếu khai thác điều kiện tự nhiên, xã hội hiện có của địa
phương, vì vậy cần có sự quan tâm đến mơi trường, cảnh quan, bảo tồn di tích lịch
sử hiện có,…

1



2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chủ trương thu
hút vốn đầu tư trực tiếp, đề tài xác lập các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
*Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành du lịch ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Giả thuyết khoa học
Các vấn đề kinh tế ln ln mang trong mình bản chất xã hội, nếu xác lập
được các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hợp lý và khả
thi thì sẽ thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu và lộ trình phát triển kinh tế-xã hội ở tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói
riêng và của quốc gia nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài để xác định phương hướng cho việc khảo sát thực trạng và xác lập các biện
pháp.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá, dự báo thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong phạm vi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay.
- Xác lập các giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp nghiên
cứu sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch ở tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu; phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin, làm sáng tỏ cơ sở

thực tiễn.
2


5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
thu thập được.
6. Phạm vi nghiên cứu
Kinh tế-xã hội hóa nói chung, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng là
vấn đề rộng lớn, phức tạp. Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh BR - VT, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh.
7. Cấu trúc luận văn
+ Mở đầu: Giới thiệu một số vấn đề chung của đề tài.
+Nội dung nghiên cứu : gồm 3 chương.
* Chương I: Lý luận tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Chương II: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
* Chương III: Các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
+ Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


CHƯƠNG I

LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.1.1. Khái niệm.
Đầu tư nước ngồi có thể hiểu một cách tổng qt, đó là các hình thức mà
nguời nước ngồi trực tiếp hoặc gián tiếp bỏ vốn thơng qua các loại hình đầu tư
khác nhau vào nước khác nhằm thu lợi nhuận thông qua việc tận dụng các lợi thế
sẵn có của nước tiếp nhận đầu tư như nguồn nguyên liệu, nhân công, thị trường
tiêu thụ,… hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nước sở tại và thông lệ quốc tế.
Theo IMF : FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp. (BPM5, fifth edition)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) ngày càng có
vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới, nhất là
các nước đang phát triển. Đối với nhiều quốc gia, FDI được xem là nguồn ngoại
lực tài trợ chính cho q trình phát triển kinh tế.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngồi là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hay dịch vụ nào đó và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Cũng có một
hình thức khác được xem là đầu tư trực tiếp khi nhà đầu tư nước ngoài mua lại
toàn bộ hoặc từng phần một doanh nghiệp của nước sở tại để kinh doanh hoặc
hợp tác kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở thành loại hình đầu tư kinh tế sơi
động trên thế giới với những đặc điểm chủ yếu sau:
- Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có xu hướng tăng lên qua các năm
trong đó các nước phát triển luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu, đặc biệt các nước đang
phát triển khu vực Châu Á Thái Bình Dương thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhất.
4



- Các nước công nghiệp hàng đầu trên thế giới là động lực chủ yếu cho đầu tư
trực tiếp nước ngoài toàn cầu. Các nước này thường chiếm tỷ trọng từ 75%-80%
lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới.
- Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty đa quốc gia. Hiện nay, các công ty
đa quốc gia nắm giữ khoảng 90% lượng FDI trên thế giới. Với xu thế tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì FDI sẽ tăng mạnh trên tồn cầu. Các công ty
đa quốc gia ngày càng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư trực tiếp toàn
thế giới. Chiến lược chính của các cơng ty đa quốc gia là bành trướng mạnh ra
nước ngoài bằng cách đầu tư trực tiếp nước ngồi dưới hình thức: lập liên doanh
với một hay nhiều đối tác ở các nước tiếp nhận đầu tư, lập các chi nhánh với
100% vốn của công ty, thực hiện các hoạt động hợp nhất và sát nhập…
- FDI không làm tăng nợ cho nước tiếp nhận đầu tư, trái lại FDI còn tạo điều
kiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước.
- FDI là hình thức chủ yếu trong đầu tư nước ngồi. Nếu ODA và các hình
thức đầu tư nước ngồi khác có những hạn chế nhất định, thì FDI lại tỏ ra là hình
thức đầu tư có hiệu quả, tạo ra sự chuyển biến về chất trong nền kinh tế, gắn liền
với hình thức sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo
chiều sâu.
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hiện nay tại Việt Nam có các hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngồi như sau:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư được ký giữa một hoặc
nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước
chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà
không thành lập một cơng ty, xí nghiệp hay khơng ra đời một tư cách pháp nhân
nào mới.
• Cơng ty liên doanh: là hình thức cơng ty được hình thành với sự tham gia
của một hoặc nhiều bên của nước nhận đầu tư và nước đầu tư; cho ra đời một

pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư và hoạt động dưới sự chi phối của pháp luật
của nước nhận đầu tư.
• Hình thức cơng ty 100% vốn nước ngồi: là hình thức cơng ty hồn tồn
5


thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự
thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh; cho ra
đời một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư và hoạt động dưới sự chi phối của
pháp luật của nước nhận đầu tư.
• Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh - Chuyển giao (BOT-Build-OperationTransfer): là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh các cơng trình kết cấu hạ tầng
trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
• Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao – Kinh doanh (BTO): là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài
để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngồi chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam
dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
• Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT): là văn bản ký kết giữa cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng
cơng trình kết cầu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngồi chuyển
giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện
cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý.
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vị trí rất quan trọng góp phần tăng trưởng và
phát triển kinh tế không chỉ riêng đối với nước tiếp nhận đầu tư mà còn đối với
nước xuất khẩu tư bản. Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, hợp tác và phân cơng

lao động quốc tế, hội nhập và cùng phát triển là vấn đề tất yếu. Lợi ích của việc
xuất khẩu tư bản và tiếp nhận đầu tư đều có ý nghĩa . Tuy nhiên, lợi ích sẽ khơng
thể chia đều, nó chỉ có thể được tận dụng một khi đôi bên đều biết phát huy tốt
nhất những lợi thế, hạn chế tối đa những mặt trái và khiếm khuyết. Theo đó, để
hiểu rõ vai trị và vị trí của FDI nên xem xét tác dụng của nó từ cả hai phía.

6


1.1.2.1 Các mặt tích cực:
- FDI là nguồn vốn quan trọng làm tăng vốn đầu tư, giúp các nước tiếp nhận
vốn đầu tư cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu KT - XH, phát triển sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- FDI mang vào nước tiếp nhận đầu tư các kỹ thuật, KH - CN mới cũng như
mơ hình tổ chức quản lý của các chuyên gia,…
- FDI là phương thức quan trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu do góp phần
vào việc khai thác các lợi thế về tài nguyên, nhân lực nhằm tạo ra những sản
phẩm xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu có giá trị, nâng cao khả năng cạnh
tranh và hội nhập của nền kinh tế trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay. Với cơng
nghệ hiện đại, các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của các tầng
lớp nhân dân.
- FDI góp phần vào việc tăng quy mô hoạt động các doanh nghiệp mới lập,
các ngành kinh doanh mới, phát triển sản xuất, thu hút thêm lao động, làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở các nước
nhận đầu tư. Đây là điều kiện và môi trường tốt nhất để giải quyết tình trạng lao
động dư thừa ở các nước chậm phát triển, đồng thời cũng là cơ hội để những
người lao động ở nước nhận đầu tư có điều kiện tiếp nhận KH - CN, rèn luyện kỹ
năng lao động và năng lực tổ chức quản lý ở một trình độ cao.
- FDI cịn mang lại lợi ích khác cho nước tiếp nhận đầu tư như: góp phần làm

tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước từ các khoản thuế và thu lợi nhuận;
chuyển đổi cơ cấu kinh tế; mở thêm một số ngành dịch vụ phục vụ cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- FDI tạo ra một lượng hàng xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ góp phần hỗ trợ
cán cân thanh tốn, sẽ giúp ổn định kinh tế vĩ mô và đẩy nhanh quá trình hội
nhập, hợp tác giữa nước tiếp nhận đầu tư với các nước khác trên thế giới. Nguồn
lực quan trọng này chính là nhân tố bảo đảm cho các nước chậm và đang phát
triển có điều kiện thu ngắn cách biệt, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế. Thực tiễn cho thấy, khơng ở đâu có điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận công
nghệ hiện đại và phương thức quản lý có hiệu quả bằng các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi.
7


- FDI tạo nên sức ép cạnh tranh trên thị trường ở 2 mặt: doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài làm cho đối thủ cạnh tranh suy yếu hơn có nguy cơ bị thu hẹp
thị phần, làm giảm sản xuất, thậm chí rút lui khỏi thị trường. Chính sự cạnh tranh
lại kích thích các đối thủ đầu tư đổi mới vươn lên đứng vững trên thị trường, từ
đó năng lực sản xuất được cải thiện.
- FDI giúp chuyển giao cơng nghệ từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sang doanh nghiệp trong nước; giúp liên kết từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi với doanh nghiệp trong nước để sản xuất sản phẩm mới; giúp lưu chuyển
lao động từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sang các doanh nghiệp trong
nước.
Như vậy, từ sự phân tích trên cho thấy rằng việc tiếp nhận FDI là lợi thế rõ
nét giúp các nước phát triển sau có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, nguồn vốn này dù quan trọng đến đâu cũng không thể đóng vai trị
quyết định đến sự phát triển của một quốc gia. Mặt khác, FDI cũng có những mặt
trái, hạn chế nhất định. Đây là vấn đề cần được xem xét đầy đủ trong quá trình
thu hút FDI. Nếu khơng, lợi ích thu được sẽ khơng bù lại được những thiệt hại

mà nó gây ra.
1.1.2.2 Các mặt hạn chế:
- Nguồn vốn FDI chủ yếu do các công ty đa quốc gia chi phối. Vì vậy các
nước tiếp nhận phải phụ thuộc vào vốn, công nghệ, thị trường và hệ thống mạng
lưới tiêu thụ của các nước xuất khẩu tư bản. Nếu các nước tiếp nhận đầu tư chỉ
biết dựa vào nguồn vốn FDI mà không chú trọng đúng mức đến việc khai thác
các nguồn vốn đầu tư khác từ nội lực của nền kinh tế thì nguy cơ lệ thuộc và mất
độc lập về kinh tế là khó tránh khỏi. Các cơng ty đa quốc gia có thể dùng quyền
lực kinh tế của mình gây ảnh hưởng bất lợi đến tình hình KT - XH của nước chủ
nhà.
- Mục tiêu của bất kỳ nhà đầu tư nào cũng đều muốn thu hồi vốn nhanh và có
được lợi nhuận nhiều. Do đó việc chuyển giao cơng nghệ cũng cơ bản nhằm hai
mục đích này. Có hai khuynh hướng thường xảy ra:
+ Đưa các thiết bị công nghệ hiện đại vào nhằm thu hồi vốn và lợi nhuận
nhanh mà khơng tính đến chất lượng và số lượng lao động hiện có của nước sở
tại. Kết quả là mặc dù tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, có thêm nhiều ngành
8


nghề mới nhưng người lao động vẫn thiếu việc làm, số lao động dư thừa vẫn
không được giải quyết.
+ Tận dụng các công nghệ đã cũ, lạc hậu chuyển giao cho các nước nhận đầu
tư. Do máy móc thiết bị lạc hậu nên chi phí sản xuất lớn, giá thành sản phẩm cao,
khả năng cạnh tranh thấp, nhóm các nước thuộc dạng này khó có thể đuổi kịp các
nước phát triển. Đó là chưa tính đến các tác hại khác như ơ nhiễm mơi trường,
khơng có điều kiện tiếp nhận KH - CN và đào tạo nguồn nhân lực hiện đại.
Bên cạnh đó, do ưu thế về vốn, cơng nghệ hiện đại, thị trường, trình độ tổ
chức quản lý, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm,… các nước xuất khẩu tư bản hồn
tồn có đủ điều kiện để giành thế chủ động trong sản xuất kinh doanh ngay tại
nước tiếp nhận đầu tư. Do đó bằng con đường cạnh tranh hợp quy luật, các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hồn tồn có thể thơn tính các cơng ty nội địa là
một thực tế. Dĩ nhiên đó là một thực tế với điều kiện các công ty nội địa tự đánh
mất chính mình.
Ngồi ra, ảnh hưởng của FDI đối với cán cân thanh toán là một vấn đề rất
được chú trọng. Thơng thường Nhà nước sở tại rất khó kiểm sốt được giao dịch
ngoại thương của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, bởi vì hầu hết các
giao dịch này là giao dịch nội bộ công ty của các tập đoàn tư bản đa quốc gia.
Nhờ giao dịch trong nội bộ, các cơng ty này có thể định giá các sản phẩm do
mình sản xuất ra hoặc các nguồn đầu tư theo mức giá có lợi nhất cho họ nhằm để
trốn thuế hoặc né tránh sự kiểm soát của Nhà nước sở tại. Đặc điểm này đã khiến
các nước tiếp nhận đầu tư khó có khả năng kiểm sốt nguồn ngoại tệ để duy trì và
làm chủ cán cân thanh toán, gây trở ngại cho việc thu hút vốn FDI, giảm tác động
tích cực của FDI lên cán cân thanh toán của nước chủ nhà.
Như vậy đối với các nước tiếp nhận đầu tư, tác dụng của FDI phải được nhìn
nhận thấu đáo trên cả hai mặt biểu hiện của nó. Những mặt trái của FDI hồn
tồn khơng có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó mà chỉ lưu ý rằng
khơng nên hy vọng q nhiều vào FDI và cần phải có những chính sách hợp lý,
những biện pháp quản lý hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực và hạn chế
những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại mà FDI gây ra cho nước
chủ nhà nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản
lý, trình độ chun mơn của nước nhận đầu tư.
9


1.2. DU LỊCH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm về du lịch
Một số tổ chức quốc tế và các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau đã đưa
ra nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch.
- Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization - WTO) đã đưa

ra định nghĩa:“Du lịch bao gồm những hoạt động của những người đi đến một
nơi khác ngoài nơi cư trú thường xun của mình trong thời hạn khơng q một
năm liên tục để vui chơi, vì cơng việc hay vì mục đích khác khơng liên quan đến
những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”..
- Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Du lịch cịn mang tính hai mặt, du lịch một mặt mang ý nghĩa thông thường
là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… mặt khác lại được
nhìn nhận dưới góc độ là hoạt động gắn với những kết quả kinh tế do chính nó
tạo ra. Do đó, một số nhà nghiên cứu đã định nghĩa khái quát về du lịch như sau:
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật - văn hóa - xã hội, phát
sinh do sự tác động hỗ tương giữa du khách, đơn vị cung ứng dịch vụ, chính
quyền và dân cư bản địa trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch, tổ chức
kinh doanh phục vụ du khách”.
Như vậy du lịch được coi là sự kết hợp của ba chủ thể cơ bản là chủ thể của
du lịch (du khách), khách thể du lịch (tài nguyên du lịch) và môi giới du lịch
(ngành du lịch).
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
Thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu, được các
Chính phủ các nước đẩy mạnh thực hiện, và quá trình này đang diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng giống các ngành kinh
tế khác, thu hút vốn đầu tư có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của
ngành du lịch. Để đưa du khách đến với các địa điểm du lịch, trước hết cần phải
10


đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, phương tiện vận
chuyển... Muốn giữ chân du khách phải đầu tư xây dựng, tôn tạo các khu du lịch,

xây dựng cơ sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, nước sạch cho các khu du lịch… Muốn gia tăng nguồn thu từ khách du
lịch phải đầu tư vốn để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và hấp
dẫn… Do đó, việc xác định quy mơ và định hướng đầu tư vốn đúng đắn sẽ tạo
điều kiện cho du lịch phát triển bền vững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ
cảnh quan môi trường.
Du lịch là “con gà đẻ trứng vàng” và kinh doanh du lịch đang trở thành một
trong những ngành công nghiệp hàng đầu trong tương lai. Vì vậy, tăng cường thu
hút vốn đầu tư vào ngành du lịch là sự cần thiết khách quan, bởi:
a. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế.
Theo mơ hình Harrod – Domar: Mức tăng trưởng GDP = vốn đầu tư / ICOR.
Muốn tăng trưởng hàng năm với tốc độ cao thì phải tăng mức đầu tư và giảm
ICOR xuống hoặc hạn chế không tăng. Như vậy, thu hút đầu tư sẽ làm cho lượng
vốn đầu tư tăng lên, GDP cũng tăng lên sẽ góp phần thúc đẩy phát triển tăng
trưởng kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng.
b. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế
dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tương quan
giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện đảm bảo
cho cơ cấu kinh tế được hình thành hợp lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu
thành nên nền kinh tế do đó thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch sẽ làm ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cùng với những vai trị trong q trình chuyển dịch cơ cấu ngành, nó cịn
tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu vùng, tạo động lực cho các ngành
khác phát triển.
c. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần nâng cao trình độ khoa
học kỹ thuật và năng lực quản lý điều hành.
Đối với các nước đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và cơng nghệ thấp
nhưng cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu, thích nghi và làm chủ

11


cơng nghệ sẵn có, do đó rút ngắn thời gian và giảm những rủi ro trong áp dụng
công nghệ mới.Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao
được trình độ quản lý, năng lực điều hành của ngành và cũng có thể là kinh
nghiệm cho các ngành khác.
d. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tạo cơng ăn việc làm
cho địa phương và tăng nguồn thu cho NSNN.
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
1.3.1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro của vốn đầu tư vượt
khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư. Những bất ổn kinh tế - chính trị khơng chỉ làm
cho dịng vốn đầu tư bị chững lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn đầu tư từ
trong nước chảy ngược ra ngồi, tìm đến nơi trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn và
cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư. Khi việc đầu tư đó của họ không làm phương
hại đến an ninh quốc gia, đảm bảo pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường
cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Hệ
thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, tiên tiến và phù hợp với luật pháp và thơng lệ
quốc tế thì khả năng thu hút vốn đầu tư càng cao.
1.3.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương

Sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với việc khai thác sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch sử và nhân văn, do đó tài ngun thiên
nhiên như núi, rừng, biển, đảo, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, con
người… là những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào
ngành du lịch. Những địa phương có nhiều điều kiện về tài ngun du lịch thì sẽ
có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch. Tài nguyên

du lịch được phân làm 3 loại:
- Tài nguyên thiên nhiên du lịch là những tài nguyên do thiên nhiên ban tặng
để con người tiến hành các hoạt động du lịch như nghỉ ngơi điều dưỡng, du
ngoạn tham quan và khảo sát khoa học bao gồm sông núi nổi tiếng, biển đảo
mênh mông, suối thác kỳ vĩ, hoa thơm cỏ lạ…
12


- Tài nguyên du lịch nhân văn là những của cải vật chất và của cải tinh thần
do con người sáng tạo ra từ xưa cho đến nay, có thể thu hút mọi người tiến hành
du lịch như các truyền thuyết, huyền thoại, di tích lịch sử, kiến trúc cổ điển, di
tích văn hóa, văn hóa nghệ thuật…
- Tài ngun du lịch xã hội là tài nguyên mang tính văn hóa. Con người sống
trong bối cảnh văn hóa khác nhau sẽ phương thức tư duy và cách sống khác nhau,
vì vậy con người cũng là tài nguyên du lịch xã hội.
1.3.3. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương
Chính sách thương mại được thơng thống theo hướng tự do hóa sẽ bảo đảm
khả năng xuất – nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản
phẩm, tức là bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu
tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn đầu tư trước hết phải bảo đảm
cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh
chung của khu vực, của mỗi nước; đồng thời nó cịn khuyến khích họ đầu tư vào
những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư. Trong đó, những ưu đãi về
thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính dành cho đầu
tư. Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được giành cho các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn
đầu tư cao, quy mô lớn, dài hạn, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động, tái
đầu tư lợi nhuận và có mức độ “nội địa hóa” sản phẩm và cơng nghệ cao hơn.
Sự hỗ trợ tín dụng cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của Chính phủ,
của các cơ quan tín dụng xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phương đóng

vai trị to lớn làm tăng dòng vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các nước và địa phương.
Như vậy, khi rủi ro giảm xuống, tỷ lệ lợi nhuận tăng lên, thì các luồng vốn
đầu tư sẽ đổ vào nhiều và ổn định, ngay cả khi tốc độ tăng trưởng chung của
nước đó chậm lại. Ngược lại, các nhà đầu tư sẽ thận trọng hơn khi “độ tin cậy
thấp về tín dụng”, rủi ro chính trị cao, phát triển kinh tế chậm, xuất khẩu kém, nợ
cao và bất ổn định kinh tế vĩ mơ… Khi đó, dù những ưu đãi tài chính rất cao
được đưa ra cũng khó hấp dẫn được các nhà đầu tư vốn năng động, thận trọng,
luôn mong muốn và thường có nhiều cơ hội lựa chọn thị trường đầu tư khác trên
thế giới.
13


1.3.4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể
nhanh chóng thơng qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã
cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông
vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương
tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống
bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe – nhìn hiện đại,
có thể nối mạng thống nhất tồn quốc và liên thơng với tồn cầu; hệ thống điện,
nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
đời sống xã hội; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác ( y tế,
giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, …) phát triển rộng
khắp, đa dạng và có chất lượng cao.
1.3.5. Trình độ chun mơn của đội ngũ lao động, trình độ khoa học –
cơng nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn.
Nguồn nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một nước và
địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên

hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu nguồn nhân lực cần thiết và sự lạc hậu về trình
độ khoa học – cơng nghệ sẽ khó lịng đáp ứng được các u cầu của các dự án
đầu tư, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư chảy vào một lãnh thổ và địa
phương.
Một hệ thống doanh nghiệp trong lãnh thổ và địa phương phát triển, đủ sức
hấp thu công nghệ chuyển giao, là đối tác ngày càng bình đẳng với các nhà đầu tư
là điều kiện cần thiết để lãnh thổ và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể thu hút
được nhiều hơn và hiệu quả hơn luồng vốn đầu tư.
1.3.6. Hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai trong ngành.
Vì mục tiêu của việc đầu tư vốn là nhằm thu lợi nhuận, do vậy, nếu các dự án
thu hút đầu tư đã được triển khai đạt kết quả tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến
khích và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư để tái sản xuất mở
rộng, đồng thời họ cũng là những cầu nối thuyết phục các nhà đầu tư khác yên
tâm bỏ vốn. Ngược lại, nếu các dự án đang triển khai kinh doanh khơng hiệu quả,
thường xun thua lỗ sẽ làm nản lịng các nhà đầu tư, vì họ cho rằng mơi trường
14


đầu tư có rủi ro.
Tóm lại, vốn đầu tư đã, đang và sẽ tìm đến quốc gia và địa phương nào có
nền kinh tế - chính trị - xã hội ổn định; hệ thống pháp luật đầu tư đầy đủ, thơng
thống nhưng đáng tin cậy và mang tính chuẩn mực quốc tế cao; chính sách ưu
đãi đầu tư linh hoạt và hấp dẫn; có cơ sở hạ tầng du lịch được chuẩn bị tốt; lao
động trình độ cao và rẻ; kinh doanh đạt hiệu quả; tuân thủ nghiêm các qui định
của các tổ chức… sẽ là những yếu tố đảm bảo lòng tin và hấp dẫn các dòng vốn
đầu tư, thậm chí cịn mạnh hơn việc đưa ra các ưu đãi tài chính cao… Nghĩa là
dịng vốn đầu tư chỉ hay tìm đến những nơi đầu tư an tồn, đồng vốn được sử
dụng có hiệu quả, quay vịng nhanh và ít rủi ro.
1.4 HẬU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI

Các chun gia quốc tế có uy tín, khi nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đã đưa ra những nhận định sau đây về mặt trái của hoạt động
đầu tư này:
- Do lợi dụng có sự chênh lệch về trình độ phát triển cơng nghệ kỹ thuật giữa
các nước, những nước có trình đồ phát triển cao hơn khi đầu tư ra nước ngoài ở
một số dự án họ có thể chuyển giao cơng nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường. Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, 10 năm đầu của thời kỳ mở cửa
đầu tư, Chính phủ với mục tiêu chủ đạo là thu hút nhiều vốn đầu tư, chưa quan
tâm đến việc kiểm sốt cơng nghệ của nguồn vốn FDI, hậu quả là ô nhiễm môi
trường rất nghiêm trọng ở nhiều vùng của Trung Quốc, theo các chuyên gia
muốn khắc phục tình trạng này phải mất 30 tỷ USD.
- Bị thất thu thuế do sự chuyển giá của các công ty đa quốc gia, mà sự kiểm
soát hiện tượng chuyển giá rất khó khăn.
- Tài nguyên thiên nhiên bị kiệt quệ vì mục tiêu lợi nhuận và thu hồi vốn
nhanh của các nhà đầu tư.
- Thông qua các dự án FDI các nhà đầu tư nước ngoài cạnh tranh rất gay gắt
với các nhà đầu tư nội địa, làm cho thị phần các doanh nghiệp trong nước bị thu
hẹp, không ít doanh nghiệp phải phá sản.
- Sự thao túng của của tập đoàn kinh tế lớn về kinh tế lẫn chính trị có thể xảy
15


ra khi họ dùng tiền để “lấy lòng” các quan chức Chính phủ.
- Tính tự chủ trong xây dựng cơ chế chính sách kinh tế bị giảm khi các nhà
đầu tư nước ngồi gây sức ép với Chính phủ của họ thơng qua con đường ngoại
giao, địi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải thay đổi cơ chế, chính sách có lợi cho
các nhà đầu tư FDI.
Tóm lại, vai trị của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất to lớn đối với
sự phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt đối với các nước đang phát triển
và chậm phát triển. Tuy nhiên, những thách thức từ hoạt đầu tư trực tiếp nước

ngồi là khơng nhỏ. Cho nên để chủ động nắm bắt cơ hội và hạn chế những ảnh
hưởng xấu từ hoạt động đầu tư FDI, Chính phủ cần xây dựng chiến lược tổng thể
thu hút vốn FDI, trong đó đề cập đến vấn đề qui hoạch phát triển vùng, phát triển
ngành, kiểm sốt mơi trường kinh doanh. Ngoài ra, cải tổ bộ máy hành chính theo
hướng gọn nhẹ, hiệu quả, hạn chế phát sinh tham nhũng cũng là yếu tố quan
trọng nâng cao hiện quả thu hút vốn đầu tư FDI.
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN VÀO DU LỊCH Ở MỘT SỐ
QUỐC GIA TRONG KHU VỰC ASEAN.
Cùng với dòng chảy hội nhập kinh tế thế giới, các nước đang phát triển ở khu
vực Asean cũng có nhiều cơ hội để rút ngắn con đường cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước mà khơng cần phải phát triển theo tuần tự như các nước phát
triển trước đây. Malaysia, Thái Lan và Singapore là các quốc gia đại diện tiêu
biểu trong việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế du lịch. Ba quốc gia trên đã lựa chọn chiến lược vốn mà chủ yếu là thu
hút vốn đầu tư nước ngoài kết hợp với huy động nguồn vốn trong nước. Dùng
vốn nước ngoài để tạo ra những động lực ban đầu thúc đẩy phát triển du lịch nói
riêng và nền kinh tế địa phương nói chung. Các quốc gia trên cịn có nhiều chiến
lược tạo vốn cho đầu tư phát triển du lịch thông qua những thế mạnh riêng của
từng quốc gia như sau:
1.5.1. Kinh nghiệm thu hút vốn và thu hút khách du lịch của Malaysia.
Malaysia được biết đến như một trong những điểm đến hấp dẫn nhất của khu
vực Châu Á nói chung, và Đơng Nam Á nói riêng, nổi tiếng với câu: “Truly
Asia” (Châu Á đích thực). Sự hấp dẫn ấy đã chứng minh bằng số lượng hàng
16


triệu lượt du khách tham quan mỗi năm ở đất nước này. Để đạt thành tựu này,
ngành du lịch Malaysia đã đầu tư và có chiến lược kinh doanh du lịch rõ ràng như
sau:
Thứ nhất, ngành du lịch có sự phân cơng và hợp tác rất chặt chẽ giữa Chính

Phủ, doanh nghiệp và người dân, cụ thể:
- Đối với Chính Phủ: Chính Phủ có trách nhiệm hồn thiện cơ sở hạ tầng du
lịch, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và thu hút khách du lịch thông qua nguồn
vốn ngân sách và các nguồn vốn khác.
- Đối với doanh nghiệp: họ chọn chiến lược du lịch kết hợp với mua sắm và
chữa bệnh là hướng đi chính. Malaysia là siêu thị khổng lồ của khu vực Đơng
Nam Á. Có rất nhiều siêu thị lớn nhỏ dành cho đủ các loại khách hàng từ cao cấp
đến bình dân và kết hợp các loại hình ăn uống, vui chơi, mua sắm.
- Đối với người dân: họ nhận ra rằng du khách khơng chỉ mang lại nguồn thu
cho đất nước mà cịn mang lại việc làm không vất vả mà thu nhập tương đối cao.
Nhờ sự phối hợp tốt giữa Chính phủ, doanh nghiệp và người dân nên du lịch
Malaysia trở thành hiện tượng thần kỳ của du lịch châu Á, vượt qua cả khách đến
Trung Quốc, Ấn Độ - 2 quốc gia có rất nhiều cơng trình văn hóa nổi tiếng thế giới.
Thứ hai: Ngành du lịch Malaysia đã biết khai thác các điểm mạnh của mình
ra để thu hút du khách. Đó chính là sự đa dạng văn hóa, đa sắc tộc, đa ngôn ngữ
và đa tôn giáo mà ở đó ba nền văn minh Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ hoà
quyện với nhau để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc.
Thứ ba: Xen kẽ với các yếu tố văn hố bản sắc, đó là sự hiện đại của cơ sở
vật chất mà người dân tạo dựng.
Thứ tư: Ngành du lịch còn liên kết chặt chẽ giữa các ngành nhau để khai thác
dịch vụ du lịch như liên kết với các hãng hàng không, hệ thống bệnh viện, siêu thị…
Thứ năm: Ngành du lịch đã tận dụng triệt để những lợi thế về thiên nhiên.
Bởi vậy, tới Malaysia du khách hoàn toàn thực sự thư giãn, vui chơi, giải trí và có
những kỷ niệm khơng thể qn.
Thứ sáu: Sản phẩm du lịch rất đa dạng và phong phú. Ngoài loại hình du lịch
sinh thái được phát triển mạnh ra thì loại hình du lịch biển, du lịch văn hóa cũng
được đầu tư phát triển để đáp ứng nhu cầu cho mọi loại du khách.
- Thứ bảy: Xây dựng từng phân khúc thị trường khách hàng để có thể cung
17



cấp sản phẩm du lịch phù hợp. Nếu Penang nghiêng về thu hút khách phương
Tây thì các khu vực Afamosa nghiêng về khách Trung Quốc.
1.5.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch Thái Lan
Thứ nhất, dịch vụ du lịch là ngành được Chính Phủ Thái Lan rất quan tâm
đầu tư. Do đó, Chính Phủ đã đưa ra nhiều chính sách để khuyến khích đầu tư du
lịch cũng như có nhiều chính sách hổ trợ trong thu hút khách du lịch.
Thứ hai, hệ thống hạ tầng du lịch rất hồn thiện, mạng lưới giao thơng đơ thị
và đến các điểm du lịch với các tuyến đường cao tốc dưới đất, trên không chằng
chịt nhưng không kém phần duyên dáng bởi những đường cong uốn lượn. Bên
cạnh nét hiện đại của các thành phố du lịch vẫn thấy dáng dấp những nét huyền bí
từ những đền đài cung điện với kiểu kiến trúc chóp nhọn và mái cong vút… và
điều đó đã tạo nên cảnh quan vừa hiện đại, vừa cổ kính rất hấp dẫn thu hút du
khách đến tham quan.
Thứ ba, kinh doanh dịch vụ du lịch thực sự là một ngành kinh doanh chuyên
nghiệp. Sự chuyên nghiệp của ngành du lịch Thái Lan được thể hiện trong từng
chi tiết nhỏ. Từ sắp xếp lại lịch trình cho hợp lý, từ sự đón tiếp nồng hậu của mỗi
khách sạn, cho đến những lời giới thiệu ngắn gọn mà vô cùng bài bản của mỗi
nơi tham quan.
Thứ tư, các sản phẩm du lịch vô cùng đa dạng, dưới biển có thể tham gia dịch
vụ đánh cá, bơi thuyền, …; cịn trên bờ cưỡi ngựa, bắn cung, gơn, đánh banh...
Dịch vụ du lịch ở Thái Lan khá hoàn hảo và khép kín, tạo tính liên hồn trong
tham quan, giải trí của du khách.
Thứ năm, cung cách phục vụ của nhân viên du lịch và người dân Thái Lan rất
cở mở và thân thiện, họ luôn tươi cười, niềm nở với du khách.
Thứ sáu, có sự liên kết đa ngành trong việc khai thác du lịch nước nhà.
1.5.3. Kinh nghiệm thu hút vốn và thu hút khách du lịch của
Singapore.
Ngày nay, Singapore là điểm đến ưa thích của hàng triệu du khách quốc tế,
để lại cho khách du lịch những ký ức đặc biệt khó quên. Để đạt được kết quả

trên, ngành du lịch Singapore đã làm rất nhiều việc sau đây:
Ngành du lịch của Singapore phát triển mạnh nhờ làm tốt công tác quảng bá
du lịch, quảng bá về đất nước này. Các trung tâm xúc tiến du lịch của Tổng cục
18


×