Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG
QUỐC TẾ ĐỂ HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TỐN
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HCM NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG
QUỐC TẾ ĐỂ HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TỐN
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chun ngành: kế tốn
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THẢO

TP HCM NĂM 2012




Lời cam đoan
Tơi cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn là do bản thân
tự nghiên cứu và sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Trần
Văn Thảo, những nội dung được trích dẫn lại từ các sách, báo, tạp chí, luận văn,
luận án đều được ghi chú rõ nguồn gốc.
Nếu có gian lận và đạo văn trong đề tài, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước hội đồng và pháp luật.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm

Học Viên

Nguyễn Thị Minh Huệ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 01

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TỐN
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ..................................................................... 03
1.1 Tổng quan về kế toán ....................................................................................... 03
1.1.1 Bản chất của kế toán ................................................................................ 03

1.1.2 Phân loại kế toán ...................................................................................... 03
1.2 Tổng quan về kế tốn hành chính sự nghiệp .................................................. 04
1.2.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................. 04
1.2.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp ....................................... 04
1.2.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp......................................... 04
1.2.1.3 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp ................................. 05
1.2.2 Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ....................................... 05
1.3 Pháp luật và cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ... 06
1.3.1 Luật ngân sách ......................................................................................... 06
1.3.2 Luật kế tốn ............................................................................................. 07
1.3.3 Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp .................... 08
1.4 Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế ..................................................................... 08


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN
KHI VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ
2.1 Thực trạng chế độ kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay............... 14
2.1.1 Nguyên tắc kế toán .................................................................................. 14
2.1.1.1 Nguyên tắc theo luật kế toán ........................................................ 14
2.1.1.2 Nguyên tắc theo chế độ kế toán .................................................... 15
2.1.2 Chế độ chứng từ ....................................................................................... 15
2.1.3 Tài khoản ................................................................................................. 17
2.1.4 Sổ kế toán ................................................................................................. 19
2.1.5 Báo cáo kế toán ........................................................................................ 20
2.2 Đánh giá chế độ kế toán HCSN hiện hành trên cơ sở so sách với chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế ................................................................................................ 23
2.2.1 Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 23
2.2.2 Cơ sở kế toán ........................................................................................... 24
2.2.3 Đối tượng áp dụng ................................................................................... 25

2.2.4 Thông tin đầu ra ....................................................................................... 26
2.2.5 Những điểm khác biệt cụ thể ................................................................... 27
2.2.5.1 Về thặng dư, thâm hụt .................................................................. 27
2.2.5.2 Tỷ giá hối đối .............................................................................. 28
2.2.5.3 Chi phí đi vay ............................................................................... 30
2.2.5.4 Đầu tư liên doanh, liên kết ........................................................... 30
2.2.5.5 Hàng tồn kho ................................................................................ 32
2.2.5.6 Tài sản cố định.............................................................................. 34
2.2.5.7 Các khoản dự phòng, bất động sản đầu tư, nợ tiềm tàng và tài sản
tiềm tàng .................................................................................................................. 36


CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ
TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .................. 38
3.1 Quan điểm hồn thiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp Việt Nam ...... 38
3.1.1 Phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị Việt Nam .................................. 38
3.1.2 Phù hợp với sự thay đổi cơ chế tài chính và cải cách hành chính ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 39
3.1.3 Vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế ban hành chuẩn mực kế tốn
cơng Việt Nam .......................................................................................................... 41
3.2 Giải pháp tổng thể ............................................................................................ 43
3.2.1 Sửa đổi luật ngân sách hiện hành, tiến tới quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra ................................................................................................................. 43
3.2.2 Tiếp tục hồn thiện cơ chế tài chính ........................................................ 45
3.2.3 Thay đổi cơ sở kế toán từ cơ sở dồn tích có điều chỉnh sang cơ sở dồn
tích hồn tồn ............................................................................................................ 48
3.2.4 Giải pháp nguồn nhân lực cho kế toán công............................................ 48
3.3 Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 49
3.3.1 Thay đổi cách ghi chép một số khoản mục theo hướng vận dụng chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế .......................................................................................... 49

3.3.2 Thiết lập lại hệ thống tài khoản kế toán .................................................. 52
3.3.3 Thiết lập lại hệ thống báo cáo tài chính ................................................... 56
3.3.3.1 Bảng cân đối kế toán .................................................................... 57
3.3.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động............................................................ 62
3.3.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................... 63
3.3.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính ..................................................... 64

KẾT LUẬN ..................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 66
PHỤ LỤC ........................................................................................ 68


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế tốn

GTGT

Giá trị gia tăng

HCSN


Hành chính sự nghiệp

IPSAS

International Public Sector Accounting Standards
(Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế)

IPSASB

International Public Sector Accounting Standards Board
(Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Tốn Cơng Quốc Tế)

KTNN

Kiểm tốn nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGTT

Tỷ giá thực tế

TK


Tài khoản

TS

Tiến sỹ

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chế độ kế toán HCSN Việt Nam hiện nay được thực hiện theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC, luật ngân sách, luật kế toán và cơ chế tài chính. Từ khi ra đời
cho đến nay, chế độ kế tốn HCSN là cơng cụ kiểm tra kiểm sốt của chính phủ với
hoạt động của đơn vị HCSN, giúp cung cấp thông tin, hoạch định và quản lý ngân

sách nhà nước. Nhưng mục đích của kế tốn là cung thơng tin về tình hình tài chính,
các hoạt động và các luồng tiền của một đơn vị, chế độ kế tốn HCSN Việt Nam
hiện nay chưa đạt được mục đích đó. Bên cạnh đó, với những sự thay đổi trong
cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước, sự chuyển dịch của cơ chế tài chính sang
tự chủ, yêu cầu minh bạch thơng tin làm cho chế độ kế tốn HCSN hiện nay khơng
cịn phù hợp nữa.
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế được ban hành bởi hội đồng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế (IPSASB) nhằm phát triển những chuẩn mực báo cáo tài chính
trong khu vực cơng có chất lượng cao, tiến tới hòa hợp chuẩn mực quốc gia và quốc
tế, nhằm tăng cường chất lượng và tính thống nhất của hệ thống BCTC cơng trên
tồn thế giới. Trong xu thế hội nhập toàn cầu với việc gia nhập các tổ chức quốc tế
như WTO, cam kết với các tổ chức tài chính như ADB, WB, IMF…bắt buộc Việt
Nam phải cung cấp những thơng tin tài chính có tính chất chuẩn mực chung và
được quốc tế thừa nhận. Để thơng tin kế tốn HCSN được sự thừa nhận của thế giới
bắt buộc phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Từ năm 2007, bộ tài chính đã phối hợp với ngân hàng thế giới tổ chức “hội
thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế vào Việt
Nam” làm nền tảng cho định hướng của Việt Nam trong việc vận dụng chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế. Nhưng do sự khác biệt lớn giữa chế độ kế toán HCSN Việt
Nam hiện nay với những quy định của chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế nên việc
vận dụng rất khó khăn. Hiện nay, bộ tài chính Việt Nam cũng đang tích cực nghiên
cứu vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế vào Việt Nam. Vì đây cũng là vấn đề

1


mới nên Tôi quyết định chọn đề tài “ Vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế
để hồn thiện chế độ kế toán HCSN tại Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nhằm tìm ra những khó khăn và biện pháp khắc phục những khó

khăn đó khi vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế vào kế tốn HCSN Việt Nam
nhằm tạo ra thơng tin kế tốn HCSN vừa phù hợp với đặc điểm riêng của Việt Nam,
vừa phù hợp với thông lệ chung của thế giới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Khảo sát qua ý kiến chuyên gia: nhằm thu thập những đánh giá của các
chuyên gia về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra
những tồn tại của chế độ kế toán HCSN Việt Nam.
- Phương pháp so sánh, diễn giải, quy nạp: So sánh giữa những quy định của
chế độ kế toán HCSN với quy định trong hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế,
rút ra những kết luận về sự khác biệt dẫn đến khó khăn khi vận dụng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế vào chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp Việt Nam. Từ đó, đề
xuất những giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn HCSN Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
- Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp Việt Nam bao gồm: Hệ thống chứng
từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hình thức kế tốn, hệ
thống báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Phạm vi: Cơ quan hành chính, sự nghiệp của Việt Nam
5. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của chế độ kế toán HCSN Việt Nam.
Chương II: Thực trạng kế tốn hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay và những
khó khăn khi vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Chương III: Giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp tại Việt Nam

2


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TỐN

HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.
1.1 Tổng quan về kế tốn
1.1.1 Bản chất của kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. [Điều 4, luật kế
toán].
Qua định nghĩa trên ta có thể thấy kế tốn là q trình thực hiện ba cơng việc
cơ bản gồm thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin về tình trạng tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và luồng tiền tạo ra trong một đơn vị, một tổ chức, là cơ sở
cho những người sử dụng thông tin ra quyết định.
1.1.2 Phân loại kế toán
Căn cứ vào đối tượng cung cấp thơng tin, kế tốn được phân thành hai loại:
Kế tốn tài chính: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
thơng tin của đơn vị kế tốn.[ Điều 4, luật kế toán]
Kế toán quản trị: Là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ
đơn vị kế tốn. [Điều 4, luật kế tốn]
Căn cứ vào hình thức sở hữu, kế toán được phân thành:
Kế toán tƣ: Là kế toán tại các tổ chức, đơn vị được thành lập nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận như: kế tốn trong cơng ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân,
cơng ty cổ phần.[9; trang 4]
Kế tốn cơng: Là kế tốn trong các tổ chức, đơn vị được thành lập bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và hoạt động với mục tiêu phục vụ lợi ích cơng, lợi
ích của xã hội mà khơng hướng đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận. [9; trang 4]
Lĩnh vực kế tốn cơng của Việt Nam hiện nay áp dụng nhiều chế độ kế toán
khác nhau: Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán ngân sách và tài

3



chính xã, kế tốn ngân sách và nghiệp vụ kho bạc nhà nước, kế toán hải quan, kế
toán thuế…Như vậy, kế toán HCSN chỉ là một bộ phận của kế tốn cơng. Trong
phạm vi giới hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu về những khó khăn khi vận dụng chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế vào chế độ kế tốn HCSN Việt Nam.
1.2 Tổng quan về kế tốn hành chính sự nghiệp
1.2.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
“Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định
hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó (các cơ quan chính quyền, Cơ quan
quản lý Nhà nước trong các ngành Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao, Sự
nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp, Trạm, Trại); hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN
cấp tồn bộ hay cấp một phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường
xun theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp”. [6, Trang 7]
1.2.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị HCSN có thể phân loại theo nhiều căn cứ khác nhau như :
Căn cứ vào tính chất, các đơn vị HCSN được chia thành:
Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan cơng quyền trong bộ máy hành
chính nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước).
Các đơn vị sự nghiệp: sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,…
Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng,…
Căn cứ theo phân cấp quản lý ngân sách, đơn vị hành chính sự nghiệp được
tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với
cơng tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba cấp:
Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
trực thuộc trung ương và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị dự
toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết tốn
nguồn kinh phí cấp phát.


4


Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị
dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm phần
kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp III trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh đạo
trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị
cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự tốn cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí của
ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch tốn, tổng hợp chi tiêu
kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.
Đơn vị dự tốn có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn vị chỉ có một
cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các đơn vị được tổ chức
thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I,
đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.
1.2.1.3 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
“Các đơn vị sự nghiệp đều có đặc điểm chung là hoạt động bằng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp hoặc tự trang trải bằng nguồn thu sự nghiệp. Đặc điểm này
có ảnh hưởng lớn đến cơng tác kế tốn của các đơn vị trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp thể hiện trên các mặt:
Trước hết, để thực hiện cho kiểm soát và thanh quyết toán với ngân sách, kế
toán các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ chế độ kế toán do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
Thứ hai, phục vụ cho tổng hợp số liệu về các khoản chi ngân sách, các khoản
chi trong các đơn vị hành chính sự nghiệp phải được hạch toán chi tiết theo từng
chương, mục phù hợp với mục lục ngân sách nhà nước.” [14, trang 14]
1.2.2 Đặc điểm kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp
Với những đặc điểm nêu trên của đơn vị HCSN, kế tốn trong đơn vị HCSN

có nhiệm vụ thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí và các khoản thu trong các đơn vị HCSN, phục vụ cho kiểm tra,
kiểm sốt tình hình sử dụng và thanh quyết tốn các khoản kinh phí được ngân sách

5


cấp phát cũng như các khoản thu của đơn vị HCSN, góp phần quản lý và sử dụng
hiệu quả Ngân sách của nhà nước. Chế độ kế toán HCSN được Bộ tài chính thiết kế
và ban hành phải dựa trên nguyên tắc thoả mãn và cập nhật các yêu cầu mới nhất
của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế, tuân thủ
Luật Ngân sách Nhà nước, Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn cũng như cơ chế
chính sách tài chính mới nhất áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.3 Pháp luật và cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
1.3.1 Luật ngân sách
Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ban hành ngày 16/12/2002 quy
định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà
nước nhằm quản lý và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả.
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ban hành ngày 6/6/2003 và thông tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước về lập dự toán, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán
Ngân sách nhà nước.
Các quy đinh trong luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn tác động đến
cơng tác kế tốn thu chi ngân sách như sau:
- Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, sử dụng và quản lý theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Các khoản thu chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán
đầy đủ, kịp thời đúng chế độ.
- Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất theo chế độ
kế toán của Nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước.

- Dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách
các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
phải công bố công khai.
- Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch
toán kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.

6


- Cuối năm ngân sách, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và
lập báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự toán năm
được giao và theo Mục lục ngân sách nhà nước.
- Toàn bộ các khoản thu thuộc ngân sách các năm trước nộp trong năm sau phải
hạch toán vào ngân sách năm sau. Các khoản chi ngân sách đến ngày 31 tháng 12
chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép
tiếp tục thực hiện trong năm sau thì được chi tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán
và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu được chuyển nguồn để
thực hiện thì hạch tốn vào ngân sách năm sau.
- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm tốn, xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp, cơ quan, đơn vị có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với mục tiêu quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, củng cố kỹ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả ngân sách và tài sản của nhà nước, luật
ngân sách đã đưa ra những quy định chặc chẽ về thu chi ngân sách, lập dự tốn
ngân sách các cấp, cơng khai số liệu dự toán quyết toán của đơn vị, kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
1.3.2 Luật kế toán
Luật kế toán của quốc hội số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17/06/2003 quy
định về nội dung cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và

hoạt động nghề nghiệp kế toán. Nhằm thống nhất quản lý kế tốn, đảm bảo kế tốn
là cơng cụ quản lý, giám sát chặc chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính,
cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức,
quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân.
Căn cứ những quy định trong luật kế tốn, ngày 31/05/2004 chính phủ ban
hành nghị định 128/2004/NĐ-CP “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước”.

7


Kế tốn hành chính sự nghiệp tn thủ theo những quy định của luật kế toán
và nghị định 128 về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc kế toán, đối
tượng kế toán, hệ thống báo cáo kế toán,…
Trên cơ sở những quy định của luật kế toán và nghị định 128/2004/NĐ-CP,
Bộ tài chính ban hành quyết định 19/2006/QĐ-BTC năm 2006 quy định cụ thể chế
độ kế toán cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.3.3 Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
Cơ chế tài chính đang áp dụng cho đơn vị HCSN hiện nay gồm:
Đơn vị sự nghiệp: Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập và thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng
dẫn nghị định 43. Cơ chế tự chủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp nhằm trao quyền tự
chủ cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng
lao động và nguồn lực tài chính để hồn thành cơng việc được giao. Phát huy được
tính chủ động sáng tạo và tiết kiệm cho đơn vị sự nghiệp.
Cơ quan nhà nước: Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và thơng tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTCBNV ngày 17/01/2006 hướng dẫn nghị định 130. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn

vị hành chính nhà nước nhằm tạo điều kiện cho cơ quan chủ động trong việc sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành
tốt chức năng nhiệm vụ. Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính
1.4 Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế
Hội đồng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSASB) thuộc liên đồn kế tốn
quốc tế đã soạn thảo các chuẩn mực kế toán cho các đơn vị thuộc lĩnh vực cơng hay
cịn gọi chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS). Hệ thống IPSAS được ban hành
nhằm giúp cho sự hịa hợp giữa kế tốn quốc gia và kế toán quốc tế, nhằm tăng

8


cường chất lượng của báo cáo tài chính, tạo sự thống nhất và khả năng so sánh được
thông tin tài chính giữa các quốc gia. Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế được ban
hành trên cơ sở kế toán tiền mặt và kế tốn dồn tích, gồm 33 IPSAS, trong đó 1
IPSAS trình bày theo cơ sở kế tốn tiền mặt. Nội dung một số chuẩn mực như sau:
IPSAS 1: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực này được ban hành nhằm mục đích đảm bảo cho mục tiêu chung
của BCTC được thực hiện và có thể so sánh với BCTC của kỳ trước và có thể so
sánh với BCTC của đơn vị khác. IPSAS 1 yêu cầu một bộ BCTC hồn chỉnh bao
gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị
- Báo cáo kết quả hoạt động
- Báo cáo về sự thay đổi thuần/ vốn chủ sở hữu
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Chính sách kế tốn và giải trình báo cáo tài chính
Để đạt được mục đích của BCTC, chuẩn mực giới thiệu tổng thể các báo cáo,
hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các BCTC
dựa trên cơ sở kế tốn dồn tích. Cịn báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn ở

IPSAS 2.
IPSAS 2: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực này yêu cầu tất cả các đơn vị thuộc lĩnh vực công phải lập báo
cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm xác định các nguồn của những luồng tiền vào, những
khoản mục chi bằng tiền trong kỳ kế toán và số dư tiền tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải thể hiện được sự vận động các luồng tiền trong kỳ
phân loại theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Chuẩn mực cịn đưa ra các hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hai
phương pháp trực tiếp và gián tiếp.

9


IPSAS 3: Thặng dƣ hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và những
thay đổi trong kế toán
Chuẩn mực số 3 đưa ra cách phân loại những khoản mục nhất định trong báo
cáo tài chính. Những nguyên tắc trình bày thặng dư/thâm hụt từ các hoạt động thơng
thường, cách trình bày riêng rẽ các khoản mục bất thường trong báo cáo tài chính,
cách điều chỉnh trên báo cáo do những thay đổi trong ước tính kế tốn, các sai sót
cơ bản và những thay đổi trong việc áp dụng chính sách kế tốn.
IPSAS 4: Ảnh hƣởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực này hướng dẫn cách ghi nhận các sự kiện liên quan đến đồng tiền
khác với đồng tiền báo cáo gồm: Sự ghi nhận ban đầu những giao dịch liên quan
đến ngoại tệ, cách báo cáo các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ có gốc ngoại tệ sau
ngày kết thúc ngày báo cáo, hướng dẫn ghi nhận các giao dịch có sự chênh lệch tỷ
giá hối đoái, cách chuyển đổi báo cáo tài chính của đơn vị đầu tư ở nước ngồi.
IPSAS 5: Chi phí đi vay
IPSAS 5 quy định phương pháp hạch tốn kế tốn đối với chi phí đi vay,
hướng dẫn việc vốn hóa chi phí đi vay đối với những chi phí trực tiếp liên quan đến
việc mua, xây dựng, hoặc sản xuất các tài sản dở dang.

IPSAS 6: Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tƣ vào đơn vị bị kiểm
soát
IPSAS 6 đưa ra các yêu cầu trong lập và trình bày BCTC hợp nhất và việc kế
toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm soát trong BCTC riêng của đơn vị
kiểm soát. Chuẩn mực này cũng được áp dụng đối với đơn vị thuộc khu vực cơng
có một hoặc nhiều đơn vị bị kiểm soát là đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước.
IPSAS 7: Kế toán các khoản đầu tƣ vào đơn vị liên kết
Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán các khoản đầu tư do các nhà
đầu tư thực hiện trong các đơn vị liên kết. Là những khoản đầu tư vào các đơn vị
liên kết dẫn đến việc nắm giữ quyền sở hữu dưới hình thức mua cổ phần hoặc các
hình thức đóng góp tài sản khác. Chuẩn mực này cũng đưa ra 2 phương pháp để

10


phản ánh khoản đầu tư vào đơn vị liên kết trên BCTC riêng của nhà đầu tư và
BCTC hợp nhất là: Phương pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.
IPSAS 8: Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh
Chuẩn mực này hướng dẫn kế tốn các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh
và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh trong BCTC
riêng của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tư, dù liên doanh đó hoạt động dưới
bất kỳ hình thức nào: Hoạt động đồng kiểm soát, tài sản đồng kiểm soát hay đơn vị
đồng kiểm soát. Chuẩn mực này cũng đưa ra hai phương pháp trình bày các khoản
lợi ích từ liên doanh trong BCTC hợp nhất của một bên góp vốn liên doanh là:
Phương pháp tỷ lệ và phương pháp vốn chủ sở hữu.
IPSAS 10: Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát
Trong một nền kinh tế siêu lạm phát, báo cáo tài chính bằng đồng tiền hiện
hành mà khơng có điều chỉnh gì thì khơng hữu ích. Đồng tiền đã bị mất giá theo
một tỷ lệ nhất định so với cùng một lượng tiền ấy trong các nghiệp vụ hay sự kiện
phát sinh tại thời điểm khác nên sẽ mang lại những thông tin sai lệch. Do đó, chuẩn

mực này quy định việc trình bày lại BCTC bằng đơn vị tiền tệ tại thời điểm báo cáo.
IPSAS 12: Hàng tồn kho
Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc
giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho
đến khi doanh thu liên quan được ghi nhận. IPSAS 12 đã cung cấp những hướng
dẫn cụ thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là khoản chi phí khi hàng
tồn kho được bán, trao đổi hoặc phân phối. Chuẩn mực cũng hướng dẫn các phương
pháp được sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho: Phương pháp đích danh,
phương pháp nhập trước xuất trước, và phương pháp bình quân gia quyền.
IPSAS 13: Thuê tài sản
IPSAS 13 quy định chính sách kế tốn và trình bày thơng tin về kế toán phù
hợp đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính và thuê hoạt động.

11


IPSAS 14: Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo
Các sự kiện phát sinh sau ngày BCTC là sự kiện có thể có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến BCTC phát sinh trong khoản thời gian từ sau ngày báo cáo
đến ngày phát hành BCTC. Chuẩn mực này quy định: khi nào một đơn vị phải điều
chỉnh BCTC của mình vì các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo và các giải trình về
ngày phát hành BCTC. Theo chuẩn mực này, đơn vị không được lập BCTC trên cơ
sở hoạt động liên tục nếu các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cho thấy giả thiết
hoạt động liên tục là không phù hợp.
IPSAS 15: Công cụ tài chính: thuyết minh và trình bày
Chuẩn mực này giúp người sử dụng BCTC hiểu rõ hơn tầm quan trọng của
các cơng cụ tài chính ngồi bảng và trong bảng cân đối kế tốn đối với tính hình tài
chính, tình hình hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của Nhà nước hoặc của đơn vị công
khác.
Chuẩn mực mô tả các yêu cầu nhất định đối với việc trình bày các cơng cụ

tài chính trong bảng báo cáo tình hình tài chính và nhận diện thơng tin cần phải
được giải trình của cơng cụ tài chính ngồi bảng (khơng được ghi nhận) và trong
bảng (được ghi nhận). Về trình bày, chuẩn mực đề cập việc phân loại cơng cụ tài
chính thành công cụ nợ và công cụ vốn/tài sản thuần, phân loại lãi suất, cổ tức,
doanh thu và chi phí liên quan và các trường hợp trong đó tài sản tài chính và nợ
phải trả tài chính được bù trừ cho nhau. Về giải trình, thơng tin về các yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dịng tiền trong tương lai liên quan
đến cơng cụ tài chính và chính sách kế tốn áp dụng cho cơng cụ tài chính của đơn
vị.
Ngồi ra, chuẩn mực khuyến khích giải trình thơng tin về bản chất và hồn
cảnh sử dụng cơng cụ tài chính của đơn vị, mục đích tài chính mà chúng phục vụ,
rủi ro gắn liền với cơng cụ này và chính sách của ban quản lý đối với việc kiểm sốt
các rủi ro đó.

12


IPSAS 16: Bất động sản đầu tƣ
Chuẩn mực này quy định về kế toán bất động sản đầu tư. Đưa ra khái niệm bất động
sản đầu tư, nguyên tắc ghi nhận ban đầu (theo nguyên giá hay theo giá trị hợp lý),
các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu và một số u cầu trình bày thơng tin
trên báo cáo tài chính.
IPSAS 17: Bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị
Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán đối với bất động sản, nhà
xưởng và thiết bị. Những vấn đề cơ bản trong kế toán với bất động sản, nhà xưởng
và thiết bị là thời điểm ghi nhận tài sản, xác định giá trị ban đầu của bất động sản,
nhà xưởng, thiết bị, khấu hao và các phương pháp tính khấu hao, xác định giá trị
cịn lại của các tài sản này.
IPSAS 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng
IPSAS19 hướng dẫn việc xác định các khoản dự phòng, các khoản nợ phải

trả tiềm tàng và các tài sản tiềm tàng, xác định các tình huống cần ghi nhận các
khoản dự phịng, đưa ra cách tính tốn và trình bày các khoản dự phòng. Chuẩn
mực này cũng quy định một số thông tin liên quan đến các khoản nợ phải trả tiềm
tàng và tài sản tiềm tàng phải được trình bày trong thuyết minh BCTC để giúp cho
người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số tiền của các khoản
mục đó.
IPSAS 28: Cơng cụ tài chính, trình bày
IPSAS28 sẽ được áp dụng thay cho chuẩn mực 15 “Cơng cụ tài chính, thuyết
minh và trình bày” từ ngày 1 tháng 1 năm 2013. Chuẩn mực hướng dẫn các ngun
tắc trình bày cơng cụ tài chính. Cịn thuyết minh trình bày ở chuẩn mực khác.
IPSAS 30: Tài sản cố định vơ hình
Chuẩn mực này quy định những thủ tục kế toán đối với tài sản cố định vơ
hình, chỉ khi tài sản đáp ứng được các điều kiện của chuẩn mực mới được ghi nhận
là TSCĐ vô hình. Chuẩn mực cũng quy định cách đo lường giá trị và cơng bố thơng
tin về TSCĐ vơ hình.

13


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN
KHI VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ
2.1 Thực trạng chế độ kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam hiện nay
2.1.1 Nguyên tắc kế toán
2.1.1.1 Nguyên tắc theo luật kế tốn
Kế tốn hành chính sự nghiệp Việt Nam tuân thủ theo 6 nguyên tắc kế toán tại điều
7 luật kế toán số 03/2002/QH11 ngày 17/06/2003:
- Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí
mua, bốc xếp, vận chuyển lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế tốn khơng được tự

điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế tốn, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Ngun tắc nhất quán: Các quy định và phương pháp kế toán đã được chọn phải
được áp dụng nhất quán trong kỳ kế tốn năm, trường hợp có sự thay đổi về các quy
định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế tốn phải giải trình trong báo
cáo tài chính.
- Ngun tắc khách quan: Đơn vị kế tốn phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy
đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Ngun tắc cơng khai thơng tin: Thơng tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của
đơn vị kế tốn phải cơng khai theo quy định tại điều 32 luật kế toán
- Nguyên tắc thận trọng: Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản
và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước ngồi việc thực hiện các nguyên tắc trên còn phải thực hiện kế toán theo mục
lục ngân sách nhà nước.

14


2.1.1.2 Nguyên tắc theo chế độ kế toán
Chế độ kế toán HCSN được ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
của Bộ Tài Chính. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở kế tốn
dồn tích có điều chỉnh.
Cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan
đến cơng nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được ghi sổ kế tốn vào
thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thu tiền, chi tiền. Nhưng chế độ kế
toán HCSN tuân thủ theo quy định trong cơ chế tài chính, luật ngân sách nên có một
số trường hợp khơng ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh. Do đó chế độ kế tốn
HCSN sử dụng ngun tắc dồn tích có điều chỉnh. Thể hiện như sau:

+ Các khoản phải thu phải trả được hạch toán theo cơ sở dồn tích
+ Tài sản: Tài sản liên quan đến nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho, giá trị sửa chữa lớn hoàn thành, giá trị khối lượng XDCB hồn thành đã quyết
tốn trong năm được ghi nhận vào chi phí trong năm nhưng sang năm sau mới phát
sinh. Tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp, mặc dù sử dụng cho nhiều kỳ
nhưng được ghi vào nhận vào chi phí lúc đầu tư mà khơng khấu hao dần vào chi phí
các kỳ.
+ Nguồn vốn: những khoản tiền hàng viện trợ khơng hồn lại đã tiếp nhận và
các khoản phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhà nước được để lại chi nhưng
chưa có chứng từ ghi thu ghi chi ngân sách không được ghi tăng nguồn vốn mà treo
vào tài khoản trung gian đợi đến khi có chứng từ.
2.1.2 Chế độ chứng từ
Quyết định này quy định cụ thể nội dung liên quan đến chứng từ kế toán theo
quy định của luật kế tốn và nghị định 128 của chính phủ. Chứng từ sử dụng trong
đơn vị HCSN được thiết kế sẵn và bao gồm 2 loại mẫu: mẫu bắt buộc khơng được
sửa đổi và mẫu mang tính chất hướng dẫn có thể thêm bớt chỉ tiêu hoặc thay đổi
mẫu. Các đơn vị HCSN khi thực hiện cơng tác kế tốn phải tuân thủ các quy định
về lập chứng từ kế tốn, ký chứng từ kế tốn, trình tự ln chuyển và kiểm tra

15


chứng từ kế toán, dịch chứng từ ra tiếng Việt, sử dụng quản lý và in biểu mẫu
chứng từ kế toán và các quy định về chứng từ điện tử trong quyết định này.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN hiện nay gồm:
- 4 chỉ tiêu chứng từ kế toán chung cho các đơn vị HCSN gồm: chỉ tiêu tiền lương
(15 mẫu), chỉ tiêu vật tư (6 mẫu), chỉ tiêu tiền tệ (10 mẫu: Trong đó có 4 mẫu mang
tính chất bắt buộc gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng và biên lai
thu tiền) , chỉ tiêu TSCĐ (7 mẫu).
- 27 mẫu chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác như: vé, giấy

xác nhận hàng viện trợ khơng hồn lại, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ,…Trong 27 mẫu này thì có 6 mẫu mang tính chất bắt buộc bao gồm: Hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng thơng thường, Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào khơng
có hóa đơn, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gởi đại lý,
Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)).
Đánh giá:
Ƣu điểm:
- Hệ thống chứng từ theo quyết định 19/2006/QĐ- BTC đã đáp ứng được quy định
tại điều 17 luật kế toán và điều 19 nghị định 128/2004/NĐ-CP, Các mẫu chứng từ
được thiết kế chi tiết, đầy đủ chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm căn cứ phản ánh trên sổ sách kế tốn. Bên cạnh đó,
có phần giải thích nội dung và phương pháp lập từng chứng từ kế toán, dễ dàng cho
kế tốn thực hiện cơng việc của mình và có nhiều mẫu chứng từ mang tính chất
hướng dẫn giúp các đơn vị chủ động trong việc ghi chép, thêm bớt các chỉ tiêu phù
hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.
Nhƣợc điểm:
- Bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống mẫu chứng từ theo quyết định 19 cịn
những mặt hạn chế. Có những mẫu mang tính hình thức như Bảng chấm cơng làm
thêm giờ, Giấy báo làm thêm giờ, hay mẫu C40a-HD (Bảng kê chi tiền cho người
tham dự hội thảo, tập huấn) và mẫu C40b-HD (bảng kê chi tiền cho người tham dự
hội thảo, tập huấn) có nhiều chỉ tiêu trùng lặp.

16


- Thực tế các đơn vị HCSN ở Việt Nam hiện nay thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh nên có nhiều TSCĐ vừa dùng cho hoạt động sự nghiệp vừa dùng
cho sản xuất kinh doanh. Các mẫu liên quan đến TSCĐ chưa có mẫu nào tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ dùng chung như thế nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý.

2.1.3 Tài khoản
Tài khoản kế toán là cơng cụ, phương tiện để kế tốn phản ánh, theo dõi sự
biến động của đối tượng kế toán (Tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí), mỗi một
đối tượng được theo dõi trên một tài khoản [15, trang 118]
Hệ thống tài khoản kế toán HCSN được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào
bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị HCSN có vận dụng nguyên tắc phân loại
và mã hóa của hệ thống tài khoản kế tốn doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế
toán nhà nước. Các đơn vị HCSN căn cứ vào hệ thống tài khoản này để áp dụng cho
đơn vị mình, có thể bổ sung các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 để phục vụ yêu cầu
quản lý của đơn vị mình. Trường hợp các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các
tài khoản 3 chữ số) ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản
cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế tốn do Bộ Tài chính quy định thì
phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Hệ thống tài khoản kế toán HCSN gồm 7 loại, từ loại 1 đến loại 6 là các tài
khoản trong bảng cân đối kế toán và loại 0 là các tài khoản ngồi bảng cân đối kế
tốn và được kết cấu như sau:
Loại 1: Tiền và vật tư
Loại 2: Tài sản cố định
Loại 3: Thanh toán
Loại 4: Nguồn kinh phí
Loại 5: Các khoản thu
Loại 6: Các khoản chi
Loại 0: Tài khoản ngoài bảng

17


Đánh giá:
Ƣu điểm:
Hệ thống tài khoản được ban hành theo QĐ19/2006 và sửa đổi bổ sung theo

thông tư 185/2010/TT-BTC được quy định thống nhất trong cả nước về loại tài
khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản
giúp cho việc ghi chép của kế toán được dễ dàng hơn.
Nhƣợc điểm:
Hệ thống tài khoản chưa đầy đủ: Cơ chế tài chính tác động đến kế tốn
HCSN nước ta ln ln thay đổi và đang hoàn thiện dần nên sẽ xuất hiện những
nghiệp vụ kinh tế chưa được quy định trong chế độ kế toán, do những hướng dẫn
chi tiết, cụ thể từng tình huống xảy ra như chế độ hiện nay mà chưa có những
ngun tắc và phương pháp kế tốn cơ bản nên khi có một nghiệp vụ mới thì kế
tốn không biết dựa vào đâu để giải quyết, và cơ quan chức năng cũng khơng có cơ
sở kiểm tra, giám sát. Hệ thống tài khoản mặc dù được điều chỉnh theo thông tư
185/2010 như bổ sung tài khoản bảo hiểm thất ngiệp, thuế thu nhập cá nhân, chi phí
quản lý chung… nhưng vẫn còn thiếu một số tài khoản như: Tài sản cố định th tài
chính, các khoản dự phịng, bất động sản đầu tư, hàng mua đang đi đường,…
Đặt tên các nhóm tài khoản chưa hợp lý: Tài khoản loại 1 “ tiền và vật tư”
nhưng lại bao gồm đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản mục này đều không phải là
tiền, cũng không phải là vật tư. Hay tài khoản loại 2 “ Tài sản cố định” trong đó bao
gồm đầu tư tài chính dài hạn. Đầu tư chứng khốn thì gộp chung cả cố phiếu, trái
phiếu, tín phiếu vào một tài khoản trong khi bản chất của các khoản đầu tư này khác
nhau.
Việc sắp xếp một số tài khoản vào các nhóm cịn chưa hợp lý:
+ Nhóm 3 bao gồm cả các khoản phải thu và phải trả, làm người đọc khó
phân biệt được đâu là tài sản đâu là nợ của đơn vị.
+ Tài khoản 643 “ chi phí trả trước ” mang tính chất là một khoản tài sản chứ
khơng phải là khoản chi phí của đơn vị nhưng được cho vào nhóm loại 6.

18



×