Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.08 KB, 45 trang )

Cơng tác hạch tốn kế tốn Ngun vật liệu và thiết
bị vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua nền kinh tế nước ta
đã đang từng bước phát triển và tăng trưởng với nhịp độ cao. Từ nền kinh tế sản
xuất theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và
điều hành của nhà nước là một quá trình đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa “cái
cũ” và “cái mới”, bởi “thương trường là chiến trường”. Là một doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thuộc ngành than, Xí nghiệp than 917 cơng ty than Hịn Gai
Quảng Ninh cũng khơng tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt ấy của thị trường để
tạo ra chỗ đứng cho mình và khẳng định mình. Yếu tố quyết định tạo nên sự
thành cơng và sự sống cịn của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm.
Muốn làm được như vậy, ngoài các yếu tố quan trọng khác, một trong các yếu tố
tác động trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm là thiết bị công nghệ và
dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. Đổi mới cơng nghệ sản xuất chính là đổi
mới cơng tác đầu tư thiết bị, vật tư, vật liệu trong quá trình sản xuất, tạo ra năng
xuất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ và sức tiêu thụ lớn bởi lẽ: Trong cấu
tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tồn bộ chi phí và sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường
công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đó có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của doanh nghiệp.
Ý thức được vấn đề quan trọng của cơng tác quản lý và hạch tốn kế tốn vật


tư. Những năm qua với bề dày kinh nghiệm của một doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trong ngành than, Xí nghiệp Than 917 đã có nhiều thành cơng trong cơng
tác quản lý vật tư và đổi mới trang thiết bị, công nghệ góp phần nhiều năm hồn
thành kế hoạch nhà nước là đơn vị xuất sắc của Tổng Công ty Than Việt Nam.
Sau những năm, tháng học tập tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh
Hà nội với những kiến thức về lý luận đã được trang bị cùng với việc tìm hiểu
thực tế về các hoạt động kinh tế tại Xí nghiệp Than 917. Em lựa chọn nội dung
tìm hiểu và thực tập là: “Cơng tác hạch tốn kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh”. Đây là một vấn đề khó và rất nhạy
cảm, trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô giáo, Thạc sỹ Đỗ Thị Phương và sự quan tâm, tạo
điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, lãnh đạo và chun viên các
phịng, ban của xí nghiệp, đặc biệt là các cô chú, anh chị làm việc tại phịng kế
tốn Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh, với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Với thời gian nghiên cứu thực tế khơng nhiều và vốn kiến thức về thực tế
cịn hạn chế, bản báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận
được sự tham gia, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và các thầy giáo, cơ giáo cung
như lãnh đạo Xí nghiệp than 917 Quảng Ninh để luận văn của em được hoàn
thiện tốt hơn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh

Phần II: Tình hình hạch tốn Ngun vật liệu tại Xí nghiệp Than 917
Phần III: Đánh giá chung về cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp Than 917
Em xin trân trọng cảm ơn!.


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp đang sản xuất nào khi
tiến hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là:
Tư liệu lao động
Đối tượng lao động
Sức lao động
Trong các yếu tố đó, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một yếu tố
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể của sản phẩm.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật
liệu là tài sản dự trữ của sản xuất thuộc tài sản lưu động.
Qua đó ta nhìn thấy được ngun vật liệu có những đặc điểm sau:

- Về hình thái biểu hiện: Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu của tài sản
lưu động trong doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh
không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

kiệm và có kế hoạch. Trong q trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
- Về giá trị: Trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
3. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chi phí các nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, ngồi ra nó
là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Do đó để
tăng cường cơng tác quản lý, cơng tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, trong doanh nghiệp cần sử dụng
tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép tính tốn, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình xuất- nhập - tồn kho nguyên vật liệu. Tổ
chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu chính xác trong q trình sản xuất kinh
doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho,

mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu quản lý,
theo đúng chế độ do Nhà nước quy định. Lập báo cáo và cung cấp số liệu đúng và
kịp thời về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác và lãnh đạo luôn đạt hiệu quả.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU.

1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại
khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng hố học khác nhau. Để có thể quản


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): Đối
với các doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bơng trong các doanh nghiệp dệt, kéo sợi...
- Vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất
lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, bảo quản,
bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn,xà phòng...

- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí rắn dùng để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than
củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Thiết bị xây dưng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được
chi cho công việc xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ,
khí cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản ).
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên lại được chia thành
từng nhóm, từng thứ, từng quy cách ...
Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của ngun vật liệu cũng như nội
dung từng quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế
tốn thì ngun vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành nguyên
vật liệu nhập do mua ngoài, tự gia cơng chế biến, nhận góp vốn...

2. Đánh giá ngun vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Tuỳ quy định hiện hành, trị giá nguyên vật liệu phải phản
ánh theo chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra ( nguyên tắc giá phí ).
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi
trên hoá đơn ( bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các
chi phí mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, thuê kho,
thuê bãi, tiền phạt...) trừ đi các khoản chiết khấu thương mại giảm giá ( nếu có).
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá
chưa có thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
bao gồm cả thuế GTGT.
- Đối với nguyên vật liệu tự chế:
Giá NVL thực tế
nhập kho

Giá thực tế NVL
=

xuất gia cơng chế biến

Chi phí
+

gia cơng chế biến

- Đối với ngun vật liệu th ngồi gia cơng chế biến:
Giá NVL


Giá thực tế NVL

Chi phí vận chuyển bốc

Số tiền phải

trả
thực tế
nhập kho

=

xuất th gia
cơng chế biến

+

dỡ đến nơi th và từ
đó về doanh nghiệp

+ cho người nhận
gia công chế biến

- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá do Hội đồng liên doanh đánh giá.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:


Luận văn tốt nghiệp

Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho khơng hồn tồn
giống nhau, vì thế khi xuất kho kế tốn phải sử dụng một phương pháp đã cho
trong phương pháp sau:
- Tính theo giá thực tế tồn kho đầu kỳ:
Giá thực tế NVL
xuất kho

= Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ

- Tính theo giá bình qn gia quyền:
Giá thực tế NVL
xuất kho

= Số lượng NVL xuất kho + Đơn giá thực tế bình qn

Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân

=

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

- Tính theo giá nhập trước - xuất trước:

Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước.
Giá thực tế xuất kho của từng lơ hàng được ưu tiên trước đó.
- Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước:
Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng
lần nhập kho cà cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Giá thực tế
xuất kho của nguyên liệu được xác định theo giá thực tế nhập kho của những lơ
hàng đực ưu tiên xuất trước đó.
- Tính theo giá thực tế xuất kho:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi
nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lơ hàng
nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó
để
tính ra giá thực tế xuất kho.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá thực tế
bình qn của năm trước, có thể là giá mua cộng với chi phí thu mua kế
hoạch.Tuy nhiên nó thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mơ lớn,
khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra
thường xuyên. Sử dụng giá hạch toán cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế để số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo
cáo kế toán.Việc điều chỉnh giá hạch toán như sau:
- Xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu (H).


H=

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch tốn nhập trong kỳ

- Sau đó ta tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất
kho và hệ số giá.
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch tốn x Hệ số giá
III. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.

1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành QĐ 1141/TC/QĐ/CĐTK
ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật
liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03- BH)
Ngồi các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn


Luận văn tốt nghiệp
Linh


Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật
tư (Mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu 07- VT)... Đối với các
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng mẫu
quy định, đúng nội dung và phương pháp lập.
1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06- VT)
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- v.v...
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên cịn có thể mở theo các bảng kê
nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập- xuất - tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp
thời.
1.3 Thủ tục chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu
Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho
nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải có
hai loại chứng từ bắt buộc đó là: Hố đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho) và Phiếu nhập kho. Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do
người bán hàng lập ghi rõ họ, tên, số lượng, loại hàng, đơn giá, số tiền mà doanh
nghiệp phải trả cho người bán. Nếu hàng chịu thuế GTGT thì hố đơn này phải
bao gồm cả thuế GTGT, trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu tự do thì
doanh nghiệp phải lập phiếu mua hàng thay cho hoá đơn bán hàng, phiếu nhập
kho do bộ phận mua hàng lập ghi rõ số lượng theo hoá đơn hoặc phiếu mua
hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào sổ.

Như vậy, phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã
hoàn thành. Trong trường hợp nhập kho với số lượng lớn, các loại nguyên vật


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

liệu có tính chất lý hố phức tạp, các loại vật tư quý hiếm hoặc trong quá trình
nhập kho phát hiện có sự khác biệt về số lượng giữa hố đơn và thực nhập thì
doanh nghiệp lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm vật tư trước lúc nhập
kho và lập biên bản kiểm nghiệm.
Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì khi
xuất kho nguyên vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn
mức. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất với người ký nhận vào
phiếu xuất kho.
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức được lập trong trường hợp doanh nghiệp
sản xuất ổn định và đã lập được định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm. Số
lượng nguyên vật liệu thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức
được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lượng thực xuất từng lần.
1.4 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1 Phương pháp thẻ song song
* Trình tự cơng việc thực hiện như sau:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chúng rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng
từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho

gửi các chứng từ nhập xuất kho về phịng kế tốn.
- Ở phịng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế tốn chi tiết ngun vật
liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngồi ra, để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu.
( Xem phụ lục số 1)
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu vào cuối tháng do
đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế tốn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
ngun vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, khơng thường xun và
trình độ nghiệp vụ chun mơn của các cán bộ kế tốn cịn hạn chế.
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu ln chuyển:
Trình tự cơng việc:
- Ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho dùng
cho cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập - xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng

được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
( Xem phụ lục số 2)
- Ưu điểm : Khối lượng ghi chép được giảm bớt, dễ làm do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa thủ kho và phịng kế
tốn về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng
do đó hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất khơng bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.3 Phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho dùng để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột
số lượng.


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập- xuất. Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ các bảng kê luỹ kế ( nhập- xuất ) lập bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng khi nhập do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng
do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền sổ số dư.
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn ( cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.

( Xem phụ lục số 3 )
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn
giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều đặn trong tháng.
- Nhược điểm: Do chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho
và phịng kế tốn gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ xuất nhập nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Với
điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất, đã xây
dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của
cán bộ kế tốn vững vàng.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Theo quyết định QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 thì trong
doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch tốn hàng tồn
kho đó là: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng phương pháp:
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật

liệu trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này được
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại
theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế tốn. Ngồi ra giá
trị ngun liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
- Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất và trong các doanh nghiệp thương mại...
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu trong kho, tại các danh điểm trong doanh nghiệp là tài khoản 152 “ nguyên
vật liệu”.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Các nguyên vật liệu khác
Ngồi ra cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
331,333,111,112,133,621,141... và tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà còn mở thêm
các tài khoản cấp 2,3 khác như TK 15211H,15221V...
- Sơ đồ hạch toán: (Xem phụ lục số 4)
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường
xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- vật liệu trên các tài khoản tồn kho tương
ứng.
Trong kỳ tình hình nhập- xuất kho nguyên vật liệu được theo dõi ở một tài
khoản riêng TK 611 “ Mua hàng ”, còn TK 152 chỉ dùng để phản ánh giá trị



Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ
vào số liệu các tài khoản, sổ kế tốn để tính mà lại căn cứ vào các chứng từ xuất
kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng. Kết quả kiểm kê và giá
trị vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ, được xác định theo công thức:
Trị giá NVL

Trị giá NVL
=

Xuất kho

Trị giá NVL
+

Tồn kho đầu kỳ

Trị giá NVL
-

Nhập kho trong kỳ

Tồn kho cuối kỳ

- Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ
tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh

các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu là TK 611 “ Mua hàng”.
+ TK 6111: Mua ngun vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hố
Ngồi ra cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK
111,112,334,621...và tuỳ từng doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp
2,3 như tài khoản 6111A...
- Sơ đồ hạch toán: ( Xem phụ lục số 5)


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP THAN 917.

1. Q trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc cơng ty than Hịn Gai, thành viên
của Tổng công ty Than Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 813/QĐTC ngày 30/04/1981 của Tổng cục Địa chất.
Năm 1997, Tổng công ty than Việt Nam quyết định số 2811/TVN-TCCB
ngày 23/07/1997 về việc sắp xếp lại các Xí nghiệp khai thác than, đã chuyển Xí
nghiệp than 917 về trực thuộc Xí nghiệp than Hà Khánh từ ngày 01/08/1997.
Năm 1999,Tổng công ty Than Việt Nam quyết định về việc thành lập mỏ
than 917 trực thuộc Cơng ty than Hịn Gai theo quyết định số 506/QĐ- TCCB -ĐT

ngày 23/03/1999.
Trụ sở chính: Tại phường Hà Khánh- Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Xí nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm
Năm 2002 -2003-2004
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2002

2003

2004

Tổng doanh thu
Sản lượng sản xuất

Tỷ
Tấn

34.871
136.505

36.017
210.838

68.117
317



Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

Nộp ngân sách

Triệu

160.423

281.236

509.096

Lợi nhuận

Triệu

1.248.000

34.115

30

Lao động

Người


300

376

494

Thu nhập bình quân

1000đ

1.250.000

1.305.000

1.659.000

Qua bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp đều đạt và vượt kế hoạch theo cấp độ năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể là:
Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2003 là 36.017 tỷ tăng 1.146 tỷ so với
tổng doanh thu của năm 2002.
Năm 2004 là 68.117 tỷ tăng 32.1 tỷ so với năm 2003 và tăng xấp xỉ 200%
so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp trong 3 năm qua đã đạt được hiệu quả cao. Có được kết quả trên là do
chiến lược đầu tư các thiết bị sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp như: việc đưa hệ thống chống lò thuỷ lực và
khai thác than hầm lò, đổi mới thiết bị bóc xúc đất đá và hoạt động than mỏ,đổi
mới quy trình sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường.
Các chỉ tiêu số lượng sản xuất than và nộp ngân sách cho nhà nước đều
tăng (cụ thể như bảng trên) với mức độ năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là

chỉ tiêu nộp ngân sách tăng cao. Ví dụ năm 2004 nộp 509.096 triệu tăng gấp đôi
so với năm 2002 và tăng gần gấp ba so với năm 2003.
Về lợi nhuận: Do việc tổ chức sắp xếp lại mơ hình sản xuất kinh doanh
của Cơng ty than Hịn Gai. Xí nghiệp than 917 từ đơn vị chủ động hoạt động sản
xuất kinh doanh của năm 2002 chuyển thành đơn thành viên hoạt động phụ
thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Cơng ty than Hịn Gai. Nhiệm
vụ chính của Xí nghiệp chỉ tập trung làm công tác khai thác vận chuyển cịn việc
tiêu thụ than do Cơng ty đảm nhận.
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Xí nghiệp thu được trong năm 2003
và 2004 là ổn định. Đời sống của cán bộ, cơng nhân viên chức của Xí nghiệp


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

được bảo đảm, thu nhập bình quân của người lao động tăng cao. Cùng với tốc độ
tăng của các chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí
nghiệp thường xuyên quan tâm làm tốt chính sách đối với người lao động. Đặc
biệt là chính sách đối với cán bộ cơng nhân có trình độ, tay nghề, kỹ thuật cao
và công nhân trực tiếp sản xuất trong dây truyền khai thác. Đồng thời Xí nghiệp
thường xuyên phát động thi đua lao động sản xuất với tinh thần “ Năng suất Chất lượng - hiệu quả”.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Than 917.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụ lục số 7)
Xí nghiệp than 917 có 2 cấp quản lý: cấp xí nghiệp và cấp phân xưởng.
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến.
Qua sơ đồ ta thấy các bộ phận phịng ban trong Xí nghiệp gồm có:
* Giám đốc là người đứng đầu Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thực hiện đầy đủ trách

nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý,
điều hành và trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc theo sự phân cơng
của Giám đốc.
* Phịng Kế tốn tài chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt
thống kê và tài chính. Ngồi ra cịn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
* Phòng Kế hoạch tổng hợp: Là phịng chun mơn nghiệp vụ giúp giám
đốc Xí nghiệp và lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng và quản lý điều hành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của tồn Xí nghiệp.
* Văn phòng tổng hợp: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo
Xí nghiệp trong việc chuẩn bị kế hoạch điều hành các hoạt động của Giám đốc
và lãnh đạo Xí nghiệp trong cơng tác đối nội và đối ngoại, xây dựng kế hoạch
chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nội dung kế hoạch sơ kết tháng, quý, năm của Xí


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

nghiệp. Giúp Giám đốc xây dựng và ban hành các văn bản phục vụ sản xuất
kinh doanh, công tác hành chính văn phịng.
* Phịng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và
lãnh đạo Xí nghiệp về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp
lý, hiệu quả đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phương án nhằm
hoàn thiện việc trả lương, phân phối tiền thưởng hợp lý.
* Phịng an tồn: Đảm bảo an tồn cho sản xuất kinh doanh, theo dõi quản
lý chặt chẽ dây truyền sản xuất.

* Phịng cơ điện vận tải: Là phịng chun mơn nghiệp vụ của Xí nghiệp
giúp Giám đốc và lãnh đạo của Xí nghiệp quản lý hoạt động cơ điện vận tải của
tồn Xí nghiệp.
* Phịng điều khiển KCS: Là phịng chun mơn nghiệp vụ của Xí nghiệp
giúp Giám đốc và lãnh đạo của Xí nghiệp điều khiển về hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
* Phịng kỹ thuật: Phụ trách cơng tác đổi mới kỹ thuật, đưa cải tiến kỹ
thuật vào sản xuất.
* Phịng Bảo vệ: đảm bảo an tồn, trật tự cho tồn Xí nghiệp, tham mưu
cho giám đốc về cơng tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
* Các phân xưởng( gồm 5 phân xưởng) được bố trí theo dây truyền sản
xuất vói tính chất chun mơn hóa như vận tải, hầm lò, lộ thiên kho cảng. Trong
phân xưởng có Quản đốc, các phó quản đốc, đốc cơng và tổ trưởng sản xuất, tạo
nên bộ máy nhịp nhàng trong dây truyền. Đồng thời các phân xưởng ln có mối
quan hệ phối hợp trong dây truyền sản xuất, tất cả đều có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Than 917.
Dây truyền sản xuất của Xí nghiệp Than 917 được bố trí theo các cơng
trường và phân xưởng tạo thành dây truyền sản xuất kín từ khâu khai thác, vận
chuyển đến các kho cảng cụ thể là:
- Phân xưởng Hầm lò: là đơn vị có nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất và khai thác
than trong hầm lò.


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

- Phân xưởng Lộ thiên: là đơn vị được giao chuẩn bị sản xuất và khai thác

than trên các công trường lộ thiên.
- Phân xưởng Vận tải: được giao nhiệm vụ vận chuyển đất đá và than tại
các phân xưởng Hầm lò và Lộ thiên.
- Phân xưởng Cảng: Với nhiệm vụ kho bãi và bến cảng, làm nhiệm vụ tiếp
nhận sàng tuyển, lưu kho các loại than mỏ.
- Phân xưởng Cơ điện: Là phân xưởng đảm bảo về yêu cầu cơ khí điện và
các điều kiện kỹ thuật khác cho các phân xưởng sản xuất.
Quy trình Sản xuất của Xí nghiệp than 917 (Phụ lục số 8).
3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp than 917.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ( Xem phụ lục số 9 )
Các cán bộ làm công tác kế tốn tại xí nghiệp than 917 đều có trình độ đại
học trở lên, trình độ chun mơn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác.
Mỗi người được chun mơn hố theo phần hành đồng thời cũng ln có kế hoạch
đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót.
3.2 Một số đặc điểm chủ yếu của cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp
Xí nghiệp than 917 là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ
và trực thuộc Cơng ty than Hịn Gai. Do đó để phù hợp cho việc ghi chép sổ sách,
mỏ than 917 đã áp dụng sổ kế tốn là: “ Hình thức sổ Nhật ký chứng từ” và tồn bộ
q trình hạch tốn được thực hiện trên máy tính do Xí nghiệp áp dụng phần mềm
kế tốn máy Effect.
- Năm tài chính từ 1/1 hàng năm và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong thanh toán là đồng Việt nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ, các bảng kê.
+ Sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ cái.
4. Một số đặc điểm về phần hành kế toán.



Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

4.1. Kế toán nguyên vật liệu
- Tài khoản (TK) kế toán sử dụng: TK 152 và các tài khoản liên quan
- Sổ kế toán sử dụng: sổ, thẻ kho, sổ cái TK 152.
4.2. Kế toán Tài sản cố định
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 và sáu TK cấp 2
- Sổ kế toán sử dụng: TK 211


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

4.3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334, TK 338 và các tài khoản liên quan
111,112 ...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ cái TK 334,TK 338
4.4. Kế tốn tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 và các tài khoản liên quan
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 621 và sổ chi tiết TK621
4.5. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 112 và các tài khoản liên quan.
- Sổ kế toán sử dụng: TK 111,112.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI XÍ
NGHIỆP THAN 917.


1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
Xí nghiệp là đơn vị khai thác chế biến và kinh doanh mỏ, do vậy nguồn
vật tư, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh là những loại vật tư,
thiết bị chuyên dùng được sản xuất và cung ứng theo yêu cầu đặt hàng của đơn
vị sử dụng như: vật liệu nổ, phụ kiện, phụ tùng của các thiết bị khoan, xúc và
các loại ray, gng, gỗ chống lị, nhiên liệu.
Chính vì vậy hàng năm căn cứ vào yêu cầu sử dụng vật tư, thiết bị, bộ
phận kế hoạch của xí nghiệp phải lập kế hoạch vật tư, thiết bị được lãnh đạo xí
nghiệp duyệt và ủy quyền thực hiện hợp đồng cung cấp vật tư với các nhà máy
sản xuất và cung ứng vật tư, vật liệu, phụ kiện nổ của các đơn vị chun ngành
như: xí nghiệp Hóa chất Mỏ Quảng Ninh, Xí nghiệp Vật tư Hịn Gai, Trung tâm
cơ khí than Việt Nam và các công ty kinh doanh vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu
khác... Đối với một số vật tư thiết bị dạng đặc chủng, khi mua cần kiểm sốt
chặt chẽ về tính năng và chất lượng (như bình chữa cháy, trang thiết bị văn
phịng) thì Giám Đốc trực tiếp chỉ định đơn vị có chun mơn thực hiện.
Việc cung ứng vật tư phải được thực hiện theo các trình tự được Cơng ty
và Tổng cơng ty quy định. Tất cả các mặt hàng vật tư trước khi mua đều được
Hội đồng thẩm định giá của Xí nghiệp xét duyệt về giá cả và số lượng mua trên


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

cơ sở kết quả khảo sát giá của tổ tư vấn, thẩm định giá.Các mặt hàng trước khi
đưa vào sử dụng đều được kiểm tra chất lượng và lập biên bản làm căn cứ xác
nhận đảm bảo yêu cầu mới được phép nhập kho Xí nghiệp.
Các vật tư sau khi mua về đều phải nhập kho trước khi đưa ra sử dụng,

các loại vật tư đặc biệt như gỗ, thuốc nổ và một số vật tư có khối lượng lớn khó
vận chuyển, được Giám đốc cho phép thì phịng KHTH và các bộ phận liên quan
tổ chức kiểm tra nghiệm thu và bàn giao ngay tại nơi sử dụng.
Các vật tư sau khi nhập kho do thủ kho vật tư, trực thuộc phòng KHTH
bảo quản và cấp phát cho đơn vị sử dụng. Thủ kho quản lý số lượng các mặt
hàng bằng hệ thống thẻ kho theo đúng quy định.
Do đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp rất phong phú về chủng loại
nên để quản lý tốt Xí nghiệp chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những vật liệu tham gia trực tiếp vào dây
truyền sản xuất khai thác than mỏ như: thuốc nổ, vật liệu chống lò, băng tải than, hệ
thống máy xúc, gạt...
- Nguyên vật liệu phụ: như đường lò, bến cảng, sân kho, hệ thống chiếu
sáng, hệ thống thông tin, hệ thống thơng gió, tưới đường hút bụi...
- Nhiên liệu: chủ yếu như xăng, dầu, gỗ
- Phụ tùng thay thế: tất cả các loại linh kiện phụ tùng phục vụ cho sản xuất
chính như : mũi khoan, chng khoan, băng truyền, phụ tùng ơtơ xúc, gạt..
Ngồi ra cịn có các loại vật tư vật liệu khác phục vụ cho sản xuất chính
và các phụ trợ như cuốc, xẻng, đèn lò, bảo hộ lao động...
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và chính
xác hơn, Xí nghiệp đã tiến hành mã hoá các loại nguyên vật liệu bằng việc xây
dựng một “ Bảng danh điểm nguyên vật liệu” ( Xem phụ lục số 30 ) và được cài
đặt trên máy vi tính, mỗi năm khai báo một lần vào thời điểm đầu năm.
2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tại Xí nghiệp, giá nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo nguyên
tắc giá thực tế. Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được mua từ nhiều nguồn khác


Luận văn tốt nghiệp
Linh


Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

nhau nên theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng
trường hợp cũng khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu không nhập khẩu mà thu mua trong nước thì
giá thực tế được tính:
Giá thực tế

Giá mua ghi

NVL nhập kho =

trên hố đơn

Chi phí thu mua
+

phát sinh ( nếu có)

Ví dụ: - Nhập kho thuốc nổ Anpơ của Xí nghiệp hố chất mỏ Quảng Ninh theo
hố đơn số 054346 ngày 2/11/2004.Tính theo kg giá mua ghi trên hóa đơn
10.000kg là 82.800.000đ.
- Chi phí vận tải chở thuốc nổ từ Xí nghiệp hố chất về mỏ là 4.000.000đ.
Giá thực tế
NVL nhập kho =

82.800.000 + 4.000.000 = 86.800.000

2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Xí nghiệp đã sử dụng phương pháp
bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập.
Cơng thức tính:
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá nhập bình quân x Số lượng xuất kho
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ + Giá trị NVL nhập kho
trong kỳ sau mỗi lần nhập

Đơn giá thực
tế bình quân
=

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập
trong kỳ sau mỗi lần nhập

Ví dụ: Kho thuốc nổ của Xí nghiệp tồn kho 5.000kg, đơn giá 8.420đ/kg.
=42.100.000. Nhưng ngày 2/11/2004 xuất 10.000kg, đơn giá 8.680 =86.800.000.
Vậy đơn giá vật liệu nổ xuất kho là:
Đơn giá bình quân

=

42.100.000 +86.800.000

= 8.593đ

10.000 + 5.000

Theo phiếu xuất kho số 89 ngày 5/11/2004 Xí nghiệp xuất 6.500 kg cho phân
xưởng Lộ thiên để nổ mìn.
( Xem phụ lục số 20.1)

Vậy trị giá bình quân NVL xuất kho là: 6.500 x 8.593 = 55.854.500


Luận văn tốt nghiệp
Linh

Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ

3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917.
( Xem phụ lục số 10)
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty bao
gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, sổ
thẻ chi tiết ngun vật liệu, hố đơn...
Cơng tác hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng thời tại
bộ phận kho và bộ phận kế tốn.
Hình thức sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu được áp dụng theo phương pháp
thẻ song song và sử dụng bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu...
- Ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất
, tồn mỗi loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Số lượng để ghi vào thẻ
kho lấy được từ các chứng nhập, xuất, tồn hàng ngày. Cuối tháng thủ kho và kế
toán tiến hành đối chiếu tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn ngun vật liệu mở sổ thẻ chi tiết nguyên vật
liệu để theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày. Cuối tháng khi nhận được
các chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu do thủ kho ngun vật liệu mang đến
thì kế tốn tiến hành phân loại chứng từ, theo dõi từng loại phiếu nhập, xuất của
từng kho riêng rồi ghi vào sổ chi tiết từng loại nguyên vật liệu.
4. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
4.1. Thủ tục nhập kho
Tất cả các nghiệp vụ kế tốn phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng

từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép về nguyên vật
liệu do nhà nước ban hành.
Tại Xí nghiệp than 917, nguyên vật liệu của xí nghiệp chủ yếu là ngun
vật liệu mua ngồi do phịng vật tư mua. Khi nguyên vật liệu về đến Xí nghiệp
nếu nhập kho đều phải được hội đồng kiểm nhập của Xí nghiệp được tiến hành
kiểm tra về chất lượng, số lượng, quy cách, đơn giá, nguồn thu mua và tiến độ
thực hiện hợp đồng và còn phảI kèm theo hợp đồng mua hàng (hoá đơn GTGT)
( Xem phụ lục số 12)


×