Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hợp tác văn hóa, giáo dục việt nam nhật bản (từ 1992 đến 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Văn Trường

HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC
VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Văn Trường

HỢP TÁC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC
VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ 1992 ĐẾN 2017)

Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số: 82 29 013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGƠ CHƠN TUỆ
2. TS. TRỊNH TIẾN THUẬN

Thành phớ Hồ Chí Minh – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam –
Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các cơ quan chức năng
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018

Lê Văn Trường


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Lịch
sử và Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện cho tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, với lịng biết ơn sau sắc nhất, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô
Chơn Tuệ và TS. Trịnh Tiến Thuận – hai người thầy, người hướng dẫn khoa học, đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành
luận văn này.
Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng
chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi
xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018

Lê Văn Trường



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN VỀ
GIÁO DỤC, VĂN HĨA...................................................................... 11
1.1. Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa......................................................... 11
1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 11
1.1.2. Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa................................................ 13
1.2. Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục ........ 15
1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam ........................................... 15
1.2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội Nhật Bản........................................... 19
1.3. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ...................................................................... 26
1.3.1. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1973 đến 1991 ................................ 26
1.3.2. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017 ................................ 27
1.3.3. Các mốc lớn trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ............................... 30
Chương 2. HỢP TÁC VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT BẢN ........................... 36
2.1. Giao lưu văn hóa - nghệ thuật ........................................................................ 36
2.2. Viện trợ văn hóa của Nhật Bản cho Việt Nam .............................................. 44
2.3. Các hoạt động hợp tác bản tồn văn hoá truyền thống của Việt Nam giữa
Việt Nam và Nhật Bản ................................................................................... 47
2.3.1. Hỗ trợ bảo tồn các di tích tại Huế ......................................................... 47
2.3.2. Hỗ trợ bảo tồn Nhã nhạc Việt Nam ...................................................... 49
2.3.3. Hỗ trợ Bảo tàng dân tộc học Việt Nam ................................................. 50
2.3.4. Hỗ trợ thiết bị bảo tồn Di tích Hồng thành Thăng Long ..................... 51

2.4. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản ........ 53
2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Việt Nam tại Nhật Bản ....... 53


2.4.1. Ảnh hưởng của một số loại hình văn hóa Nhật Bản tại Việt Nam ....... 61
2.5. Người Việt Nam tại Nhật Bản và người Nhật Bản tại Việt Nam .................. 68
2.5.1. Người Việt Nam học tập, sinh sống tại Nhật Bản................................. 68
2.5.2. Cộng đồng người Việt Nam tại Nhật Bản ............................................. 70
2.6. Người Nhật Bản học tập, sinh sống tại Việt Nam ......................................... 71
Chương 3. HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM – NHẬT BẢN ......................... 75
3.1. Hợp tác giảng dạy tiếng Việt tại Nhật Bản .................................................... 75
3.2. Hợp tác giảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam................................................... 76
3.2.1. Chương trình giảng dạy tiếng Nhật ....................................................... 76
3.2.2. Chương trình cộng sự tiếng Nhật .......................................................... 77
3.3. Hợp tác giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực .................................... 82
3.3.1. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản ....................................... 82
3.3.2. Trường Đại học Việt – Nhật ................................................................. 85
3.3.3. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực hộ lý điều dưỡng .......... 86
3.4. Hợp tác nghiên cứu khoa học ........................................................................ 87
3.4.1. Khoa học công nghệ .............................................................................. 87
3.4.1. Nghiên cứu Việt Nam tại Nhật Bản ...................................................... 89
3.4.2. Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam ...................................................... 89
3.5. Hợp tác trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn ......................................... 93
3.5.1. Trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử - khảo cổ học ................................. 93
3.5.2. Dịch thuật và nghiên cứu văn học. ........................................................ 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong
năm 2017 ................................................................................................. 16
Bảng 1.2. Các sự kiện chính trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản ......................... 30
Bảng 2.1. Thống kê nhóm 5 cộng đồng có số người nước ngồi cao nhất
tại Nhật Bản năm 2017 ............................................................................ 69
Bảng 2.2. Thống kê số người Việt Nam tại Nhật giai đoạn 2007 đến 2017............ 69
Bảng 3.1. Thống kê số lượng lưu học sinh một số nước tại Nhật Bản
năm 2014 và 2015 ................................................................................... 83
Bảng 3.2. Số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật năm 2008 và năm 2016 .......... 84
Bảng 3.3. Thống kê số bài viết về văn hoá Nhật Bản trên Tạp chí nghiên
cứu Đơng Bắc Á (tính đến tháng 3/2015). .............................................. 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế tồn cầu hố và quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng mạnh mẽ. Quan hệ Việt Nam và Nhật Bản cũng khơng nằm ngồi xu
thế chung. Giao lưu Việt Nam – Nhật Bản đã có từ thế kỷ XVI – XVII, trong
khuynh hướng mở rộng và phát triển thương mại quốc tế, quan hệ giữa hai nước đã
diễn ra trên các lĩnh vực đối ngoại, kinh tế, xã hội, văn hóa. Lúc bấy giờ hoạt động
của thương nhân Nhật Bản nhộn nhịp ở Phố Hiến, Hội An. Cho đến nay, mối quan
hệ giữa hai nước cịn để lại nhiều dấu ấn và kỷ vật có giá trị, như 62 bức văn thư
trao đổi giữa chính quyền Mạc phủ và các Chúa Trịnh, Nguyễn; mộ người Nhật ở
Hội An và bia “Phổ Đà Sơn linh Trung Phật” ghi tên những Nhật kiều đóng góp
tiền, bạc, cơng đức xây chùa Phổ Đà (1640)… Đó là một trong những dấu tích cịn
lại trên thế giới và Đơng Nam Á được bảo tồn ở những nơi mà người Nhật đã sinh
sống, buôn bán cách đây gần 400 năm.

Nhật Bản trở thành một chủ đề hấp dẫn và quan tâm với trên 300 Viện và
Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản trên thế giới... Vào thế kỉ XXI, khi quan hệ kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản ngày càng mở rộng, đòi hỏi phải nghiên cứu về đất nước, con
người hai nước nhiều hơn. Do đó, việc nghiên cứu Nhật Bản và quan hệ văn hóa,
giáo dục Việt – Nhật có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu về Nhật Bản được đẩy
mạnh ở Việt Nam, các hoạt động giao lưu văn hố và giáo dục cũng được tiến hành
với quy mơ rộng lớn và tổ chức khá thành công, đặc biệt là nhân dịp kỉ niệm 45
năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản (1973 - 2018). Nhiều hoạt
động giao lưu về giáo dục, văn hoá được tổ chức, tạo tiền đề cơ sở cho hợp tác về
mặt kinh tế, nâng cao hiệu quả của đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam.
Vậy nên, việc tìm hiểu quan hệ văn hoá giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ rút ra
những bài học trong quá trình xây dựng, tổ chức các hoạt động ngoại giao trên lĩnh
vực văn hố giữa hai quốc gia để có hiệu hơn trong thời gian tới. Thủ tướng
Hashimoto đã chỉ ra : “Điều kiện không thể thiếu được là không chỉ dừng lại ở mối
giao lưu kinh tế thương mại đơn thuần, mà cịn phải hiểu biết đúng đắn tình hình


2

hiện nay bao gồm cả lĩnh vực lịch sử, văn hóa hai nước đã đạt được truyền thống
lâu đời vun đắp” (Đại Học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, 2004). Như ngài Makoto Anabuki (Tham tán văn hố và thơng
tin, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam) tại Hội thảo “25 năm quan hệ Việt Nam –
Nhật Bản: Nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam tại Nhật
Bản” khẳng định “mối quan hệ Việt – Nhật sẽ tiếp tục phát triển trong thế kỷ XXI,
nhưng chúng ta cần phải hiểu biết lẫn nhau hơn” (Dương Phú Hiệp, Ngơ Xn
Bình, Trần Anh Phương, 1999).
Giao lưu văn hố là một yếu tố quan trọng giúp cho việc tăng cường hiểu biết
trong quan hệ giữa hai dân tộc, hai quốc gia. Trước đây, những hiểu biết của người

Việt Nam về Nhật Bản chủ yếu qua sách báo. Như giáo sư Masaya Shiraishi khi chỉ
ra trong quan hệ Nhật Bản - Việt Nam “là sự thiếu vắng của các khía cạnh văn hoá”.
Giữa Nhật Bản - Việt Nam, việc giao lưu văn hoá diễn ra chậm ngay cả khi hai
nước đã bình thường hố quan hệ với nhau.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở Châu Á, cùng chịu ảnh hưởng từ văn
hố Trung Hoa nên có một số nét tương đồng. Từ năm 1992 đến 1995, đã có nhiều
đồn văn hố Việt Nam cũng như Nhật Bản đến và giới thiệu về văn hoá truyền
thống, tổ chức các cuộc hội thảo về Hội An, Phố Hiến, Bách Cốc, hội thảo về khoa
học kỹ thuật... Một số các tổ chức hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản cũng được thành
lập như Hội giao lưu văn hoá Nhật - Việt, Hội hữu nghị Việt – Nhật đã đóng vai trò
to lớn trong việc phát triển quan hệ giao lưu văn hố Việt Nam – Nhật Bản. Các
chương trình dạy cắm hoa, cử giáo viên Nhật Bản sang Việt Nam dạy tiếng Nhật,
giới thiệu về trà đạo, tổ chức diễn chèo, múa rối nước Việt Nam.
Tuy nhiên, ở Việt Nam do nhiều ngun nhân khác nhau những cơng trình
nghiên cứu về Nhật Bản và về quan hệ giữa hai nước thường tập trung vào thời kỳ
cận hiện đại trên lĩnh vực kinh tế, chính trị. Quan hệ văn hố có phần cịn hạn chế
và chưa có nghiên cứu chun sâu về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản giai
đoạn 1992 – 2017.
Vì vậy, nghiên cứu quan hệ văn hố của hai nước sẽ góp phần nhìn nhận tồn
diện hơn về quan hệ Việt Nam -Nhật Bản, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau, tăng


3

cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước nhằm phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Rút ra bài học từ mối quan hệ trong lịch sử, giúp

cho tác giả luận văn có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị văn hóa trong tiến
trình lịch sử dân tộc, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà văn hóa được
xem là động lực và mục tiêu của mỗi quốc gia. Trường THPT Marie Curie

nơi tơi giảng dạy cũng có chương trình giảng dạy ngơn ngữ Nhật Bản và tình
nguyện viên Nhật Bản đang làm việc nên đề tài cũng giúp cho tác giả luận
văn có thêm kinh nghiệm giao tiếp, có thêm kiến thức để giảng dạy tốt hơn
trong tương lai. Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Hợp tác văn hố, giáo dục Việt Nam –
Nhật Bản (từ 1992 đến 2017)” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm có thêm những
hiểu biết về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản được nhiều học
giả và các nhà nghiên cứu ở cả hai nước quan tâm. Với mục đích tìm hiểu và đưa ra
những phương hướng phát triển cho mối quan hệ giữa Việt Nam một cách hiệu quả
thì các cơng trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những lĩnh vực khác nhau của mối
quan hệ ngoại giao của Việt Nam – Nhật Bản. Từ sau năm 1990 với xu thế mở
trong hợp tác quốc tế, quan hệ giao lưu văn hóa Việt – Nhật phát triển nhanh chóng
về chiều sâu. Nhiều cơng trình khoa học được công bố, nhiều Hội thảo khoa học
được tổ chức.
Trước tiên, phải kể đến là cơng trình “25 năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
1973 - 1998” (1999) của Dương Phú Hiệp, Ngơ Xn Bình và Trần Anh Phương.
Với nhiều báo cáo chuyên để xoay quanh hai nội dung cơ bản: Mối quan hệ Việt
Nam – Nhật Bản trong 25 năm qua; có Phần thứ nhất Tình hình nghiên cứu Nhật
Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản và Phần thứ năm, trình bày
Quan hệ giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản của các nhà nghiên cứu như
Kawamato Kynnie, Furuta Moto, Mashayaa Shiraishi, Dương Phú Hiệp, Nguyễn
Quốc Hùng, Nguyễn Văn Lịch… phác thảo những nét lớn về tình hình nghiên cứu


4

Nhật Bản ở Việt Nam và nghiên cứu Việt Nam ở Nhật Bản, đào tạo ngành Nhật
Bản học ở Việt Nam và những vấn đề đang đặt ra…

Cơng trình nghiên cứu “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản quá khứ, hiện tại và
tương lai” của Ngơ Xn Bình và Trần Quang Minh (chủ biên) (2005) là những
nghiên cứu của của các học giả trong và ngồi nước, có 5 nội dung chính, trong đó
“Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hoá, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực” , đánh giá một cách khách quan chặng đường lịch sử trong quan hệ giữa
hai nước Việt Nam – Nhật Bản, về những kết quả mà hai bên đã đặt được cũng như
những hạn chế cần được khắc phục nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ giữa hai nước
trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục để nâng cao sự tin cậy lẫn nhau giữa Chính phủ và
nhân dân hai nước cũng như tạo ra bầu khơng khí hồ bình - hợp tác - phát triển
trong khu vực và trên thế giới.
Cuốn “Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản sau chiến tranh lạnh” của Nguyễn Thị
Quế và Nguyễn Tất Giáp (2013) đã làm rõ thực trạng về quan hệ Việt Nam – Nhật
Bản trên các lĩnh vực (chính trị - đối ngoại, kinh tế và các lĩnh vực khác) từ năm
1991 đến năm 2012 và dự báo triển vọng quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đến năm
2020. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ sau chiến tranh lạnh đã có những bước phát
triển một cách tồn diện mọi mặt như: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội.... trở thành
mối quan hệ năng động và hiệu quả góp phần tích cực vào q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố của Việt Nam và cơng cuộc cải cách của Nhật Bản.
Cuốn “Các vấn đề lịch sử, văn hóa, xã hội trong giao lưu Việt Nam - Nhật
Bản” của Trần Quang Minh - Ngơ Hương Lan (2015), phân tích khá sâu về mặt học
thuật các sự kiện cũng như những chứng cứ lịch sử về sự biến đổi xã hội và mối
quan hệ giao lưu giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản trong suốt quá trình lịch sử
hơn một nghìn năm kể từ thế kỷ thứ 8 đến nay. Đặc biệt đã trình bày những kết quả
nghiên cứu thực địa, các phân tích khảo cổ học, các văn bản thư tịch cổ chứng minh
sự giao lưu từ rất sớm giữa hai nước. Đồng thời, các tác giả cũng đối chiếu văn hố
Việt Nam – Nhật Bản từ đó thấy được sự tương đồng và những khó khăn trong q
trình giao lưu và truyền bá văn hóa giữa hai nước. Có thể nói đây là những nghiên
cứu hết sức có ý nghĩa góp phần khẳng định một trong những nhân tố góp phần vào



5

sự phát triển mạnh mẽ hiện nay của quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam – Nhật
Bản là có nguồn gốc sâu xa từ trong lịch sử.
Nhiều hội thảo về quan hệ Việt Nam – Nhật Bản và có những Hội thảo chuyên
đề về quan hệ văn hóa, giáo dục được tổ chức. Có thể kể đến:
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong
- mối quan hệ lịch sử” (2010) do trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản tổ chức Hội thảo
khoa học quốc tế "Nhật Bản và các nước tiểu vùng sông Mekong" (gồm Việt NamLào-Thái Lan-Campuchia), diễn ra trong hai ngày (29-30/10/2010) tập hợp 45 bài
viết, của các nhà nghiên cứu và học giả trong và ngồi nước, trong đó, nhiều tác giả
nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Kỷ
yếu hội thảo khoa học “Đông phương học Việt Nam”
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Hội
thảo khoa học “Quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản và 100 năm phong
trào Đông Du”.
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2008), Hội thảo “Nhật Bản với Nam Bộ - Việt Nam quá khứ - hiện tại - tương
lai”
- Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (2008),
Kỷ yếu hội thảo “Thúc đẩy nghiên cứu Nhật Bản tại Việt Nam”
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2008), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Các giá trị Nhật Bản ở châu Á.
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2013), Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Đào tạo nguồn nhân lực Nhật Bản bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam”
- Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2013), Hội thảo khoa học: 40 năm quan hệ Nhật Bản – Việt Nam - Thành
quả & phát triển.



6

Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (2016), Hội thảo Quốc tế: Quan hệ Việt -Nhật thời cận thế. Các hội thảo này
đã nêu rõ được tầm quan trọng của giao lưu văn hoá, giáo dục giữa Nhật Bản và
Việt Nam trên các phương diện về thúc đẩy, đào tạo nguồn nhân lực từ giáo dục
phổ thông đến đại học, đặc biệt là ghi nhận mở rộng quy mô đào tạo tiếng Nhật ở
Việt Nam, đào tạo tiếng Việt ở Nhật Bản; thúc đẩy việc giao lưu con người đặc biệt
là cho giới trẻ cho thấy sự khác biệt và con đường giao lưu so với trước đây. Cũng
chỉ rõ những thành tựu nổi bật trong nghiên cứu Nhật Bản và Việt Nam ở mỗi nước.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tổng hợp, các cuốn sách cịn có các bài báo
nghiên cứu trên các tạp chí khoa học:
Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á
Nghiên cứu “Quan hệ văn hóa Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn từ 1993 đến
nay” của Ngô Hương Lan (2012), tác giả phân tích quan hệ văn hố giữa Việt Nam
và Nhật Bản không diễn ra sôi động như trong lĩnh vực kinh tế nhưng tầm quan
trọng của nó ngày càng được xác định rõ. Quan hệ văn hoá giữa hai nước hiện nay
chủ yếu diễn ra trong các lĩnh vực: Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam trang thiết bị,
xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển các hoạt động văn hoá, giáo dục; giao lưu văn
hoá, nghệ thuật giữa hai nước; đào tạo tiếng Nhật Bản tại Việt Nam và tiếng Việt tại
Nhật Bản; trao đổi học thuật, phát triển ngành tại Việt Nam và nghiên cứu Việt
Nam tại Nhật Bản; cuối cùng là những hoạt động tăng cường hiểu biết lẫn nhau
giữa hai nước.
“Hợp tác văn hoá đa phương Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN”
của Vũ Tuyết Loan (2007), trình bày về quan hệ văn hoá giữa các nước ASEAN với
các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác sẽ làm tăng thêm vốn
hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau cho sự hợp tác giữa các nước đạt được hiệu quả cao hơn,
nhất là trong bối cảnh thế giới trong những thập niên đầu thế kỷ XXI.

“Hợp tác và giao lưu văn hóa – giáo dục Việt Nam – Nhật Bản trong bối cảnh
mới” của Ngơ Hương Lan (2013), trình bày các hoạt động giao lưu và hợp tác trong
lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xúc tiến hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt
Nam – Nhật Bản là nền tảng của mọi quan hệ hợp tác. Trong bối cảnh tồn cầu hóa


7

và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức hiện nay đảm bảo sự phát triển ổn
định và bền vững của tồn nhân loại. Chính vì vậy, việc hợp tác giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực, tăng cường giao lưu văn hóa và hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước
vẫn tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong bối cảnh mới.
“Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực” của Hồng Minh Lợi, số 2 (144), 2-2013, trình bày về vị trí quan trọng
của lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Hợp tác Việt Nam –
Nhật Bản trong lĩnh vực này là hợp tác giữa hai chính phủ; giữa các trường học;
giữa các viện nghiên cứu, trung tâm, tổ chức và cá nhân; đào tạo nhân lực dành cho
lao động.
“Chính sách ngoại giao văn hóa của Nhật Bản từ sau Chiến tranh Lạnh đến
nay và tác động của nó với Việt Nam” của Hạ Thị Lan Phi, số 2 (144), 2-2013, phân
tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản và các nước trên thế giới có
nhiều biến động. Ngoại giao văn hóa theo hình thức truyền thống thơng qua kinh tế
quảng bá hình ảnh của Nhật Bản - một quốc gia có nền kinh tế cao, một mơ hình
cho các quốc gia Châu Á khác học tập đã khơng cịn phù hợp. Những nỗ lực thay
đổi hình ảnh từ một “siêu cường kinh tế” sang hình ảnh một “siêu cường văn hóa”
trong ngoại giao; những khó khăn, thuận lợi khi triển khai chính sách ngoại giao
văn hóa và những thay đổi này có tác động gì đến Việt Nam là nội dung bài viết đề
cập đến.
Ngồi ra cịn có nhiều bài báo, bài nghiên cứu về các lĩnh vực riêng của mối
quan hệ Việt Nam và Nhật Bản. Tuy nhiên, chúng tơi được biết chưa có cơng trình

nào nghiên cứu tổng hợp về quan hệ văn hoá Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1992
đến 2017. Điều này là căn cứ để tơi tìm hiểu và tổng hợp những phân tích đánh giá
của các nhà khoa học, các học giả đặt cơ sở cho nghiên cứu khoa học của tôi cũng
chính là luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Hợp tác văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật
Bản (từ 1992 đến 2017)”.
3. Nguồn tài liệu
- Các tài liệu văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến nội
dung luận văn.


8

- Các giáo trình lịch sử Việt Nam, Nhật Bản có liên quan.
- Các cơng trình nghiên cứu, sách chun khảo, các luận văn, luận án của các
tác giả có liên quan đến đề tài luận văn đã được công bố.
- Các bài nghiên cứu trong các tạp chí như: Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản,
tạp chí Nghiên cứu Đơng Bắc Á, …
4. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp nguồn tư liệu một cách có hệ thống, luận văn cố gắng
phục dựng lại bức tranh quan hệ văn hố Việt Nam – Nhật Bản trong khn khổ
hợp tác văn hoá, giáo dục giữa hai nước từ 1992 đến 2017.
Phân tích, đánh giá để làm rõ những sự thay đổi, điều chỉnh trong quan hệ Việt
Nam – Nhật Bản nói chung và các hoạt động quan hệ giáo dục, văn hố nói riêng từ
1992 đến 2017, để có thể đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động trên và một
số giải pháp cho hướng phát triển trong tương lai của quan hệ văn hoá giữa hai quốc
gia.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn tìm hiểu các nhân tố đóng vai trị quan trọng làm tiền đề
của mối quan hệ văn hoá, giáo dục Việt Nam – Nhật Bản từ 1992 đến 2017.

Thứ hai, luận văn xem xét sự phát triển, thay đổi của quan hệ văn hoá, giáo
dục Việt Nam – Nhật Bản dưới tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực trong giai
đoạn 1992 đến 2017
Thứ ba, luận văn sẽ đánh giá thành tựu, hạn chế của quan hệ văn hoá, giáo dục
của hai nước (1992 đến 2017) đồng thời rút ra những đặc điểm, nêu nên những khó
khăn và triển vọng trong mối quan hệ văn hoá Việt – Nhật.
4.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Để làm rõ nội dung của đề tài hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản trên lĩnh
vực văn hố, giáo dục, chúng tơi tập trung tìm hiểu các hoạt động tiếp nhận viện trợ
của Nhật Bản cho Việt Nam; các hoạt động giao lưu văn hoá, nghệ thuật giữa hai
quốc gia; đào tạo tiếng Nhật Bản tại Việt Nam và đào tạo tiếng Việt Nam tại Nhật


9

Bản; trao đổi học thuật, nghiên cứu Nhật Bản học và Việt Nam học; các hoạt động
xúc tiến những hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước.

Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu bối cảnh lịch sử Việt Nam và Nhật Bản giai
đoạn 1992 - 2017 để thấy được những tác động của các mối quan hệ thân thiện giữa
hai nước để có thể tìm hiểu kỹ hơn về các chính sách hợp tác về giáo dục và văn
hoá của Việt Nam và Nhật Bản. Luận văn có sự phân tích về những thay đổi trong
các hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 1992 đến 2017.
- Thời gian nghiên cứu
Những hoạt động hợp tác văn hoá và giáo dục của Việt Nam và Nhật Bản từ
1992 đến 2017. Tuy nhiên luận văn khơng thể khơng nói đến các giai đoạn lịch sử
quan hệ Việt – Nhật trước đó để làm rõ hơn vấn đề luận văn cần nghiên cứu.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh để nhìn nhận đánh giá vấn đề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Cũng
như sử dụng các phương pháp khác như: Phân tích, tổng hợp, so sánh...
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn phục dựng những nét lớn quan hệ giáo dục và văn hoá Việt Nam –
Nhật Bản từ 1992 đến 2017.
- Qua nội dung nghiên cứu của luận văn để làm rõ mối quan hệ văn hoá giữa
Việt Nam và Nhật Bản, cùng với những tác động của nó đối với mỗi nước trong bối
cảnh thế giới những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI.


10

- Luận văn được nghiên cứu theo hướng chuyên đề giúp tác giả có cách nhìn
sâu sắc hơn những vấn đề lịch sử theo từng nội dung vấn đề nghiên cứu.
- Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tài liệu cho những ai quan tâm việc
giảng dạy, học tập và nghiên cứu về các hoạt động văn hoá của Việt Nam hay Nhật
Bản ở các trường trung học phổ thông và cao đẳng thời kỳ này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở của quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản về giáo dục, văn hoá
Chương 2. Hợp tác giáo dục Việt Nam – Nhật Bản (1992 – 2017)
Chương 3. Hợp tác văn hoá Việt Nam – Nhật Bản (1992 – 2017)


11


Chương 1
CƠ SỞ CỦA QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM – NHẬT BẢN
VỀ GIÁO DỤC, VĂN HĨA
Khái niệm văn hóa và giao lưu văn hóa
Khái niệm văn hóa
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về văn hố.
Nhà nghiên cứu Phan Ngọc cho rằng có khoảng 300 định nghĩa khác nhau về văn
hoá (Phan Ngọc, 1994). Do vậy, nên việc xác định khái niệm văn hoá có nhiều
những ý kiến khác nhau. Như ơng Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO đã
ghi: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện
tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá
trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi
dân tộc” (Trần Quốc Vượng, 2010).
Các Mác coi “văn hóa là tồn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt động
lao động sáng tạo của con người” - hoạt động sản xuất vật chất và tái sản xuất ra
đời sống hiện thực của con người (Đặng Hữu Tồn, 2007).
Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về văn hố như sau:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và
địi hỏi của sự sinh tồn (Hồ Chí Minh toàn tập, 1995).

Trần Quốc Vượng cho rằng: “Một hoạt động có ý nghĩa đặc biệt đối với giao
lưu văn hoá là trao đổi kinh tế”. Sự trao đổi kinh tế thuờng đuợc tiến hành bằng
những cuộc tiếp xúc tập thể hay cá nhân tại các điểm quy định trên đuờng biên giới



12

giữa lãnh thổ của các cộng đồng (bộ lạc hay nhóm bộ lạc...) (Trần Quốc Vượng,
2010).
“Ngoại giao văn hóa sẽ góp phần quảng bá và thúc đẩy du lịch, hỗ trợ cho
việc xóa đói giảm nghèo của địa phương, đồng thời phát triển kinh tế xã hội. Ngoại
giao văn hóa phải hiểu theo 3 góc cạnh như vậy”, Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao
Phạm Sanh Châu khẳng định (Hùng Cường và Hồng Lê, 2018). Phạm Sanh Châu
cũng nhấn mạnh, thơng điệp quốc gia hay thương hiệu địa phương thường được gắn
với hình ảnh du lịch quốc gia. Và ngoại giao văn hóa góp phần vào q trình giới
thiệu, thúc đẩy du lịch, cũng như hỗ trợ xóa đói giảm nghèo của các địa phương, từ
đó góp phần phát triển kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động giao lưu, trao đổi,
tiếp xúc đối ngoại, xúc tiến đầu tư ở trong và ngồi nước, các địa phương có thể xác
định được điểm mạnh, yếu của mình và định vị được hình ảnh mong muốn xây
dựng trong tương lai.
Qua những chương trình, hoạt động cụ thể, ngoại giao văn hóa chuyển tải tới
bạn bè quốc tế hình ảnh về một đất nước Việt Nam u chuộng hịa bình, thân thiện,
cởi mở, một dân tộc Việt Nam anh dũng, bất khuất, nhân văn, một lịch sử hào hùng,
một nền văn hóa đậm đà bản sắc, một quốc gia có nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên,
nhiều phong cảnh đẹp (Hùng Cường và Hoàng Lê, 2018).
Tiếp đến, phải kể đến khái niệm “văn hoá” được UNESCO ghi nhận tại Hội
nghị quốc tế ngày 26/07/1992 ở Mexico những nhà văn hoá đại diện cho trên 100
nước tham dự đã đi đến một định nghĩa chung về văn hoá:
Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá hơm nay có thể coi là tổng thể những nét
riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của
một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hố bao gồm nghệ thuật
và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hố đem lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá làm cho chúng ta trở thành

những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một


13

cách đạo lý. Chính nhờ văn hố mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản
thân, tự biết mình, là một phương án chưa hồn thành đặt ra để xem xét những
thành tựu của bản thân, tìm tịi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng
tạo nên những cơng trình vượt trội lên bản thân (Trần Quốc Vượng, 2010).

Văn hoá là một khái niệm chung chỉ những giá trị vật chất, tinh thần được con
người tạo ra trong thực tiễn lao động, tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
Đồng thời, văn hố cũng là biểu hiện của trình độ phát triển xã hội trong từng thời
kỳ lịch sử nhất định. Quá trình lao động và hoạt động sáng tạo của con người là
không ngừng nghỉ chính vì vậy những giá trị được tạo ra cũng vô cùng phong phú
và đa dạng, tạo nên một bức tranh văn hoá đa sắc màu.
Thực tế lao động, sinh hoạt của con người ở những khu vực khác nhau trên thế
giới, có những điều kiện tự nhiên về thổ nhưỡng, khí hậu, đất đai, nguồn nước… đã
tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn riêng biệt nên con người đã sinh sống
trên vùng đất đó thì sẽ phải tìm cách thích ứng với vùng đất đó và đó là việc con
người thể hiện sự sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần sao cho phù hợp hơn với
yếu tố thiên nhiên. Và theo ý kiến của bản thân tơi thì đây cũng chính là nguồn gốc
để con người ở mỗi vùng đất lại có những dấu ấn văn hoá riêng biệt.
Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa
Trong các hoạt động ngoại giao thơng thường có ngoại giao kinh tế dẫn đường
và sau đó là đến ngoại giao văn hố. Các hoạt động ngoại giao văn hố góp phần tạo
nên sự tác động qua lại giữa các nền văn hoá giữa các quốc gia. Từ đó cũng hình
thành khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hoá.
Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa được dịch từ những thuật ngữ như
cultural contacts, cultural exchanges, acculturation của các nước phương Tây.

Nhưng ngay bản thân ở các nước phương Tây, các khái niệm này cũng được
dùng bởi những từ khác nhau. Người Anh thích dùng chữ Cultural Change (có
thể dịch là trao đổi văn hóa), người Tây Ban Nha dùng chữ Transculturation
(có nghĩa là di chuyển văn hóa), người Pháp có thuật ngữ Interpénnétration


14

des civilisations (có nghĩa là sự hịa nhập giữa các nền văn minh), người Hoa
Kỳ dùng thuật ngữ acculturation. Đương nhiên nội hàm của những thuật ngữ
trên ở các nước có giới hạn chung, nhưng các thuật ngữ đều có những nét khác
nhau nhất định về sắc thái.
Khái niệm acculturation được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam dịch không
thống nhất. Có người dịch là văn hóa, có người dịch là đan xen văn hóa. Cách
dịch được nhiều người chấp nhận là giao lưu văn hóa, tiếp (xúc) và biến (đổi)
văn hóa. Theo Hà Văn Tấn, các nhà khoa học Mỹ: R. Ritdiphin (R.Redifield),
R..Linton (R.Linton) và M.Heckôvich (M.Herkovits, 1936) đã định nghĩa khái
niệm này như sau: “Dưới từ acculturation, ta hiểu là hiện tượng xảy ra khi
trực tiếp, gây ra sự biến đổi mơ thức (pattern) văn hóa ban đầu của một hay cả
hai nhóm” (Trần Quốc Vượng, 2010).

Giao lưu văn hoá là sự tiếp xúc, trao đổi, gặp gỡ giữa những nền văn hoá khác
nhau của các dân tộc và có những biến đổi nhất định sau q trình tiếp xúc văn hoá.
Giao lưu văn hoá thường diễn ra sau những hoạt động kinh tế, ngoại hay là chiến
tranh nhưng sự giao lưu và tiếp xúc văn hoá mới chính là gốc rễ bền chặt.
Trong lịch sử lồi người những nền văn hố được hình thành với bề dày và sự
trường tồn khơng phải là những nền văn hố khép kín mà là những nền văn hố có
sự giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau. Bởi “biết người, biết ta” mới chính là cách
để thấy được cái hay, cái tốt của mình mà tự hào và cái chưa tốt, chưa hoàn thiện để
chỉnh sửa. Về phương diện văn hố, việc học hỏi lẫn nhau đơi khi khơng rõ ràng

nếu nhưng những điều kiện giống nhau sẽ hình thành những giá trị văn hoá tương
đồng.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia ở vùng châu Á và đã từng được Phan
Bội Châu gọi là “đồng chủng, đồng văn”. Những nét tương đồng giữa hai quốc gia
như đều có lịch sử hình thành và phát triển đất nước khá dài, có nền nơng nghiệp
lâu đời và có bờ biển dài … nên đã có sự gặp gỡ nhau giữa hai nền văn hoá Nhật -


15

Việt từ rất sớm và cũng đã có những tác động qua lại giữa hai nền văn hố gần đây
góp phần giúp cho người Việt hiểu hơn về Nhật Bản và người Nhật hiểu hơn về
Việt Nam.
Ngày nay, chúng ta có thể thấy nhiều hơn cả những giao lưu, tiếp xúc của cư
dân hai nước từ rất sớm và thể hiện rõ nhất qua những giá trị văn hoá của Hội An
còn lưu giữ. Trong thế kỷ XXI, thế giới lồi người đang xích gần lại nhau hơn trong
kỷ ngun công nghệ, khi những thành quả sáng tạo, giá trị văn hoá đã được đến
với quốc gia khác chỉ trong vài tích tắc qua mạng internet. Nhờ vậy, những hình
ảnh, tư liệu về một quốc gia, một nền văn hoá, văn minh đã được chia sẻ một cách
nhanh và dễ dàng.
Đồng thời, khi giao lưu văn hoá nếu như các nền văn hố ấy có những điểm
gần nhau, có những tương đồng văn hố thì mức độ giao lưu, tiếp xúc, đơi khi tạo
nên những tiếp biến văn hố một cách nhanh chóng.
Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Nhật Bản về văn hóa, giáo dục
Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội Việt Nam
a. Điều kiện địa lý Việt Nam
Việt Nam là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, là cầu nối giữa
châu Á lục địa với châu Á hải đảo. Biên giới Việt Nam trên đất liền tiếp giáp với
Trung Quốc, Lào, Campuchia; trên biển tiếp giáp với vùng biển Trung Quốc,
Philippin, Malaysia, Thái Lan… Đồng thời, Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển

dài với chiều dài là 3.260 km đường bờ biển và một không gian biển rộng lớn tạo
điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và con đường giao thơng vận tải
trên biển.
Diện tích biển của Việt Nam trên 1 triệu km2 mặt nước và lịng đại dương với
nhiều tơm cá và trữ lượng dầu mỏ lớn. Những tài nguyên này được cha ông ta khai
tác lâu đời. Từ rất sớm, nhiều quốc gia trong khu vực đã có quan hệ qua lại, bn
bán với Việt Nam. Đến thế kỷ XVI – XVII, phố cảng Hội An đã trở thành nơi buôn
bán tấp nập với những nhà phố của người Nhật Bản. Sự tiếp xúc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa hai nền văn hoá Việt Nam – Nhật Bản đã có những dấu ấn được lưu giữ


16

lại tiêu biểu như là khu phố cổ Hội An và những sản phẩm, dấu tích cịn được bảo
tồn cho đến ngày nay.
Việt Nam là đất nước có nhiều tài nguyên khoáng sản, thiên nhiên ưu dãi với
những phong cảnh đẹp. Chiều dài đất nước trải dài trên 15 vĩ độ, với đặc trưng khí
hậu các vùng miền khác nhau khá rõ rệt tạo nên những nét riêng của mỗi vùng địa
lý nhưng đồng thời cũng tạo nên một không gian đa dạng màu sắc văn hoá.
b. Kinh tế Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp lâu đời và là một
ngành kinh tế chính của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo
vệ đất nước việc phát triển kinh tế của Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn.
Sau năm 1975, đất nước thống nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành
kinh tế theo hướng thị trường và tạo đà cho nền kinh tế phát triển vượt bậc. Năm
1986, Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa đất nước, đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
khơng ngừng tăng lên và có nhiều tiến triển tốt đẹp. Mối quan hệ giữa Việt Nam và
các nước trên thế giới cũng đã có nhiều thay đổi tích cực.
c. Xã hội Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có dân số đơng với 48,03 triệu người năm 1975,

năm 1990 là 66,02 triệu người và năm 2016 là 92,7 triệu người. Lực lượng lao động
trung bình chiếm khoảng trên 55% cơ cấu dân số, tuổi thọ trung bình khoảng 76,6
tuổi. Về cơ bản, với một lực lượng lao động dồi dào Việt Nam có điều kiện tốt về
nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời cũng là cơ hội để
Việt Nam có thể hợp tác với các quốc gia trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực.
Lao động Việt Nam đã được một số thị trường lao động trên thế giới đón nhận
như Đài Loan, In-đơ-nê-xia, Qua-ta, Ma-lay-xia… và đặc biệt là thị trường lao động
Nhật Bản với một số lượng lớn lao động đi làm việc tại Nhật Bản. Năm 2017, là
năm ghi nhận kỷ lục với số thực tập sinh được phái cử sang Nhật Bản là
Bảng 1.1. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong năm 2017
STT
1
2

Quốc gia
Đài Loan
Nhật Bản

Số lượng lao động xuất khẩu
66.926
54.504


17

3
4
5

Hàn Quốc

Ả rập Xê út
Ma-lay-xia

5.178
3.626
1.551

“Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội 2017”.

d. Truyền thống, văn hoá của Việt Nam
Việt Nam là một nước ở khu vực Đông Nam Á có nền văn hiến với hàng ngàn
năm tồn tại và phát triển. Vị trí ở phía Đơng của bán đảo Đơng Dương nên bản sắc
văn hố Việt Nam là bản sắc bán đảo, tiếp nhận và tích hợp cả ảnh hưởng văn hố
lục địa và văn hố hải đảo: có văn hoá núi, văn hoá đồng bằng và văn hoá biển. Tuy
nhiên, đặc trưng của văn hoá Việt Nam là văn hố nơng nghiệp lúa nước. Văn minh
nơng nghiệp lúa nước cũng là đặc trưng của văn hố Đơng Nam Á trước khi những
nước này hội nhập với những giá trị văn hoá trên thế giới.
Văn hoá Việt Nam ảnh hưởng rất lớn từ văn hoá Trung Hoa và văn hoá Ấn
Độ, người Việt Nam dần dần ý thức được rằng văn hoá nước ta cần thiết phải tiếp
nhận những mặt mạnh của một nền văn hoá lớn bên cạnh dù bằng cách truyền bá
bằng con đường hồ bình hay bạo lực. Chính q trình tiếp thu những giá trị của
văn hoá Trung Hoa và Ấn Độ này đã tạo nên một số nét tương đồng của văn hoá
Việt Nam với văn hoá các nước như Triều Tiên, Nhật Bản thời trung đại.
“Cả Nhật Bản và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo. Vì vậy
có nhiều điểm tương đồng trong phong tục tập quán, lễ giáo trong đời sống văn
hố, tinh thần, dễ thơng cảm với nhau. Đồng thời, nho giáo có ảnh hưởng lớn đến
nếp nghĩ và cách xử sự của cả người Nhật và người Việt” (Nguyễn Quang Thuấn và
Trần Quang Minh, 2014).
Văn hoá Trung Hoa với 3 yếu tố - chữ Hán, triều đình quân chủ cha truyền con
nối, chế độ giáo dục và thi cử theo Nho giáo để đào tạo quan lại – “thực tế đã cấp

cho Việt Nam một bộ mặt riêng khác xa các nước Đông Nam Á khác” (Phan Ngọc,
1994) nhưng lại có nhiều điểm giống với Triều Tiên và Nhật Bản là hai quốc gia
ảnh hưởng sâu đậm của văn hoá Trung Hoa. Việt Nam sử dụng chữ Hán trong thời
kỳ trung đại và cũng sử dụng nền giáo dục Nho học để đào tạo quan lại nên về cơ
bản những nét văn hoá Hán đặc sắc được văn hoá Việt Nam tiếp thu chọn lọc và lưu


18

giữ trong những nét văn hoá truyền thống. Người Việt Nam cũng luôn trọng lễ
nghĩa, coi trọng luân thường đạo lý và tư tưởng “tôn sư, trọng đạo” đều đã thấm
nhuần trong mỗi con người Việt Nam.
Đất nước Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, với đặc trưng phía Đơng là biển,
phía Tây là núi và xem giữa là trung du và đồng bằng tạo nên những dải văn hố
đặc trưng theo cách thức từ Đơng sang Tây là: văn hoá biển – văn hoá đồng bằng –
văn hoá núi. Để gắn kết những nét văn hoá chung này chính là những dịng sơng
chảy theo bề ngang đất nước nối liền miền núi với đồng bằng và cùng chảy ra biển.
Văn hố Việt Nam có nét đặc trưng của văn hố nơng nghiệp lúa nước, cư dân
sống ơn hồ, thân thiện và cởi mở. Trong những nét văn hoá, người Việt Nam ln
tìm cách dung hồ giữa con người với thiên nhiên tạo nên sự gần gũi và kết nối một
cách tự nhiên. Các yếu tố thiên nhiên được đặc tả trong những cơng trình kiến trúc
nhà ở, đình chùa, đền tháp, sinh hoạt, tập tục hay ngay cả cách nói năng.
Nhìn chung, văn hố Việt Nam là một nền văn hố khá đa dạng và có nhiều
nét đặc sắc riêng, đồng thời cũng có những nét tương đồng với văn hố Đơng Á –
nơi các quốc gia có ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa. Điểm chung này, góp phần
lớn vào việc hiểu biết và thúc đẩy các hoạt động tìm hiểm lẫn nhau giữa Việt Nam
và các quốc gia Đơng Á một cách thuận tiện hơn.
e. Chính sách ngoại giao của Việt Nam
Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam Đại hội
Đảng VII (1991), Hội nghị Trung ương 3 (khóaVII) và Đại hội VIII (1996) đã liên

tiếp đề ra và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa với phương châm “Việt Nam muốn là bạn
của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát
triển” (Bộ ngoại giao Việt Nam, 2018) nhằm mục tiêu: “Giữ vững hịa bình, mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đồng thời góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội” (Bộ ngoại giao Việt Nam, 2018).


×