Tải bản đầy đủ (.docx) (260 trang)

Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 260 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC PHÁT
TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN Ở CẤP TIỂU HỌC
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Tốn

Mã số: 9140111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng


2.

TS. Nguyễn Thị Châu Giang

1.

PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng

2.

TS. N Châu Giang

NGHỆ AN – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng và TS. Nguyễn Thị Châu Giang.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực,
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào, những trích dẫn tài
liệu tham khảo trong Luận án là được phép sử dụng.


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Chiến Thắng
và TS. Nguyễn Thị Châu Giang. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc tới thầy cơ giáo hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công
sức để chọn đề tài nghiên cứu và giúp đỡ nghiên cứu sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập
và nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Tam, TS. Nguyễn Văn
Thuận và TS. Phạm Xuân Chung cùng các thầy cô giáo thuộc chuyên ngành Lý luận
và Phương pháp dạy học Bộ mơn Tốn, Viện Sư phạm Tự nhiên đã có nhiều nhận xét
và góp ý chỉnh sửa về nội dung luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo thuộc Ngành Tốn,
Viện Sư phạm Tự nhiên đã có nhiều sự giúp đỡ và dạy bảo chân tình cho bản thân tôi
trong suốt thời gian học từ bậc đại học, cao học tới nghiên cứu sinh.
Tác giả trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Vinh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Chủ nhiệm và tập thể giảng viên Khoa Giáo
dục và Bộ môn Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tận tình cho
chúng tơi hồn thành nhiệm vụ của nghiên cứu sinh.
Tác giả của luận án

Nguyễn Thị Phương Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN Ở CẤP TIỂU HỌC.................9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................................9
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp...................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chương trình giáo dục và phát triển chương trình giáo dục

13
1.1.3. Đánh giá chung.................................................................................................. 15
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................... 16
1.2.1. Kỹ năng thích ứng.............................................................................................. 16
1.2.2. Phát triển chương trình mơn Tốn cấp tiểu học.................................................. 19
1.2.3. Kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học...21
1.3. Về phát triển chương trình mơn Tốn cấp tiểu học............................................... 21
1.3.1. Mục tiêu, nội dung chương trình mơn Tốn cấp tiểu học...................................21
1.3.2. Nội dung phát triển chương trình mơn Tốn ở tiểu học...................................... 25
1.4. Kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học......30
1.4.1. Nhận diện những khó khăn và thách thức.......................................................... 30
1.4.2. Những biểu hiện của kỹ năng thích ứng cần trang bị cho sinh viên...................31
1.4.3. So sánh chương trình mơn Tốn tiếp cận nội dung với chương trình mơn Tốn tiếp

cận năng lực................................................................................................................. 32
1.5. Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn tốn ở cấp tiểu
học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học................................................................... 35
1.5.1. Mục đích rèn luyện............................................................................................ 35
1.5.2. Nội dung rèn luyện............................................................................................ 35


iv

1.5.3. Cách thức rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn tốn ở

cấp tiểu học cho sinh viên............................................................................................ 56

1.5.4. Các mức độ rèn luyện........................................................................................ 59
1.5.5. Các tiêu chí đánh giá kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn tốn ở

cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học..................................................... 59
1.6. Thực trạng rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn
ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học.................................................. 62
1.6.1. Mục đích khảo sát.............................................................................................. 62
1.6.2. Đối tượng khảo sát............................................................................................. 62
1.6.3. Nội dung khảo sát.............................................................................................. 62
1.6.4. Phương pháp khảo sát........................................................................................ 63
1.6.5. Kết quả và phân tích kết quả khảo sát................................................................ 63
1.6.6. Đánh giá chung về thực trạng............................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 72
Chương 2..................................................................................................................... 73
CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN Ở CẤP TIỂU HỌC CHO........................................ 73
SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC........................................................... 73
2.1. Các căn cứ đề xuất biện pháp................................................................................ 73
2.1.1. Cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn ở cấp

tiểu học........................................................................................................................ 73
2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn

Tốn ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học......................................... 73
2.1.3. Mục tiêu giáo dục ở trường đại học sư phạm..................................................... 73
2.1.4. Chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành giáo dục tiểu học

73
2.1.5. Quá trình dạy học ở đại học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học...................74
2.1.6. Những định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 74


2.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn
Tốn ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học......................................... 74


v

2.2.1. Biện pháp 1. Trang bị tri thức về chương trình và phát triển chương trình các mơn
học nói chung và mơn Tốn nói riêng giúp sinh viên hiểu rõ mối quan hệ về cấp độ giữa

các chương trình và chuẩn bị tâm lý, thái độ phù hợp.................................................. 74
2.2.2. Biện pháp 2. Tập luyện cho sinh viên phân tích chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu
học nhằm nhận diện các đổi mới trong chương trình đồng thời dự kiến trước những yếu tố
mới nảy sinh do phát triển chương trình cấp địa phương, cấp nhà trường để sẵn sàng ứng

phó............................................................................................................................... 86
2.2.3. Biện pháp 3. Tập luyện cho sinh viên lập kế hoạch dạy học đáp ứng tính mở, tính linh
hoạt của chương trình mơn Tốn tiểu học để phù hợp với bối cảnh nhà trường, trong đó chú
trọng cách thức làm việc với sách giáo khoa, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá tương thích với mục tiêu dạy học........................................................... 111
2.2.4. Biện pháp 4. Tập dượt cho sinh viên cách thức đánh giá chương trình và một số thành
tố của chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học để từ đó cụ thể hóa chương trình cấp quốc gia,

địa phương cho phù hợp với bối cảnh nhà trường...................................................... 124
2.2.5. Biện pháp 5. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch của bản thân để quản lý sự thay đổi

chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học....................................................................... 130
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................139
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................139

3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................................139
3.3. Thời gian và phương thức tiến hành thực nghiệm...............................................140
3.3.1. Thời gian thực nghiệm..................................................................................... 140
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................... 140
3.3.3. Phương thức tiến hành thực nghiệm................................................................. 141
3.3.4. Kế hoạch thực nghiệm..................................................................................... 142
3.4. Kỹ thuật và công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm............................................142
3.4.1. Đánh giá về định tính....................................................................................... 142
3.4.2. Đánh giá về định lượng.................................................................................... 142
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm............................................................................143
3.5.1. Kết quả thực nghiệm rèn luyện các kỹ năng thành phần.................................. 143
3.5.2. Kết quả rèn luyện phối hợp nhiều kỹ năng....................................................... 150


vi

3.5.3. So sánh tổng hợp kết quả thực nghiệm của các lần rèn luyện..........................152
3.5.4. So sánh kết quả trước và sau rèn luyện của nhóm thực nghiệm.......................154
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................156
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................157
1. Kết luận.................................................................................................................157
2. Kiến nghị...............................................................................................................158
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..............................................159
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................1
PHỤ LỤC 1................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2................................................................................................................. 10
PHỤ LỤC 3................................................................................................................. 16
PHỤ LỤC 4................................................................................................................. 36
PHỤ LỤC 5................................................................................................................. 39
PHỤ LỤC 6................................................................................................................. 43

PHỤ LỤC 7


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh chương trình mơn Tốn tiếp cận nội dung với chương trình mơn Tốn

tiếp cận năng lực.......................................................................................................... 32
Bảng 1.2. Các bước quản lý sự thay đổi chương trình mơn Tốn trong nhà trường.....55
Bảng 1.3. Tiêu chí và chỉ báo hành vi.......................................................................... 60
Bảng 1.4. Bảng mô tả hành vi các mức độ đạt được về kỹ năng thích ứng với việc phát
triển chương trình mơn Toán ở cấp tiểu học................................................................ 62
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên....................................................... 64
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát các hình thức rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển

chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học cho sinh viên.................................................. 65
Bảng1.7. Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng thích ứng với việc phát triển
chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học........................................................................ 66
Bảng 1.8. Mức độ thực hiện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn
Tốn cấp tiểu học của sinh viên................................................................................... 66
Bảng 1.9. Mức độ cần thiết rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình

mơn Toán ở cấp tiểu học của sinh viên........................................................................ 67
Bảng 3.1. Hệ thống các hoạt động rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương

trình mơn Tốn ở cấp tiểu học................................................................................... 139
Bảng 3.2. Tổng hợp số lượng sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chứng.................141
Bảng 3.3. Bảng tóm tắt quá trình thực nghiệm.......................................................... 142
Bảng 3.4. Xác định nội dung cần đo và các công cụ đo tương ứng được sử dụng trong

quá trình thực nghiệm................................................................................................ 143
Bảng 3.5. Kết quả thống kê dữ liệu và tổng hợp kết quả các lần rèn luyện kỹ năng phân
tích tình hình nhà trường tiểu học.............................................................................. 144
Bảng 3.6. Kết quả thống kê dữ liệu và tổng hợp kết quả các lần rèn luyện kỹ năng phân
tích chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học................................................................ 145
Bảng 3.7. Kết quả thống kê dữ liệu tổng hợp các lần rèn luyện kỹ năng đánh giá chương

trình mơn Toán ở cấp tiểu học................................................................................... 147
Bảng 3.8. Kết quả thống kê dữ liệu tổng hợp các lần rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch dạy

học mơn Tốn ở cấp tiểu học..................................................................................... 148


viii

Bảng 3.9. Kết quả thống kê dữ liệu và tổng hợp kết quả các lần rèn luyện kỹ năng quản
lý sự thay đổi chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học của bản thân...........................149
Bảng 3.10. Kết quả thống kê dữ liệu tổng hợp các lần rèn luyện phối hợp nhiều kỹ năng
............................................................................................................................................151

Bảng 3.11. So sánh tổng hợp kết quả thực nghiệm của các lần rèn luyện..................152
Bảng 3.12. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình giữa hai lần rèn luyện kỹ
năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học................153
Bảng 3.13.a. Trước thực nghiệm................................................................................ 154
Bảng 3.13.b. Sau thực nghiệm................................................................................... 154
Bảng 3.14. Các giá trị đặc trưng mẫu........................................................................ 154
Bảng 3.15. Phân tích phương sai kết quả kiểm tra trong thực nghiệm.......................155


ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát việc thực hiện rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán

cấp TH cho SV ngành GDTH...................................................................................... 65
Biểu đồ 1.2. Kết quả khảo sát các mức độ thực hiện KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn
của GVTH................................................................................................................... 69
Biểu đồ 3.1. Kết quả thống kê dữ liệu và tổng hợp kết quả các lần rèn luyện kỹ năng
phân tích tình hình nhà trường tiểu học..................................................................... 144
Biểu đồ 3.2. Kết quả thống kê dữ liệu và tổng hợp kết quả các lần rèn luyện kỹ năng
phân tích chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học....................................................... 146
Biểu đồ 3.3. Thống kê số liệu tổng hợp kết quả các lần rèn luyện kỹ năng đánh giá
chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học....................................................................... 147
Biểu đồ 3.4. Kết quả thống kê dữ liệu tổng hợp các lần rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch
dạy học mơn Tốn ở cấp tiểu học............................................................................... 148
Biểu đồ 3.5. Kết quả thống kê dữ liệu và tổng hợp các lần rèn luyện kỹ năng quản lý sự

thay đổi chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học của bản thân.................................... 150
Biểu đồ 3.6. Kết quả thống kê dữ liệu tổng hợp các lần rèn luyện phối hợp nhiều kỹ năng

thành phần................................................................................................................. 151
Biểu đồ 3.7. Kết quả trung bình của 2 lần rèn luyện KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn ở
cấp TH....................................................................................................................... 153


x

QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT
CT

CTĐT
CTGD
CTGDPT
ĐGCT
ĐH
GD&ĐT
GDTH
GV
GVTH
HS
HSTH
KN
KHDH
KNTƯ
NVSP
PPDH
PTCT
PTCTGD
RLNVSP
SGK
SV
TH
TNSP


xi

SƠ ĐỒ LUẬN ÁN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC VỀ CTGD VÀ PTCTGD


KỸ NĂNG THÍCH ỨNG

KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC PTCT MƠN TỐN Ở CẤP TH

CÁC BIỂU HIỆN CỦA KNTƯ VỚI VIỆC
Ở CẤP TH

CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KNTƯ VỚI VIỆC PTCT MƠN TỐN CẤP TH

BP1

THỰC NGHIỆM
BIỆN PHÁP 1


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
1.1. Phát triển chương trình giáo dục nhằm tạo nên những thay đổi để thích ứng
với yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông
Trong những năm gần đây, mục tiêu và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đã
được xác định rõ trong Luật Giáo dục cũng như được quán triệt sâu sắc trong các văn
bản của Đảng và Nhà nước.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về

đổi mới căn bản, tồn diện GD & ĐT nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại

ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
- Nghị quyết số 88/2014/QH 13 của Quốc hội về đổi mới CT và SGK giáo dục

phổ thông cũng đã chỉ rõ: “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt
đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn
diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra,
đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh;
khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống.
Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến hành đồng
bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa học,
nhà giáo và người học”.
Như vậy, các chủ trương và chính sách về giáo dục của Đảng và Nhà nước đã
đặt ra yêu cầu đổi mới theo hướng hiện đại hóa nội dung CT, PPDH và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập. Trong đó phải thường xuyên cải tiến và PTCT để nhanh chóng bắt
kịp xu thế đổi mới, góp phần hình thành và phát triển những giá trị nhân cách cơ bản
cũng như năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cho người học. Để thực hiện thành
công các mục tiêu của GDPT cần phải đổi mới căn bản, toàn diện các yếu tố, trong đó
cốt lõi là CTGD, bởi đó là sự cụ thể hóa của mục tiêu giáo dục tổng quát.
CTGD phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước và
quốc tế trong những giai đoạn lịch sử cụ thể. Chính vì vậy, CTGD vừa mang tính ổn định
cho mỗi giai đoạn, vừa không "nhất thành bất biến" mà luôn vận động, đổi mới, nhất là
trong bối cảnh Việt Nam đang hướng tới một xã hội cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Với những đổi thay to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, hơn


2
bao giờ hết chất lượng của CTGD đang trở thành vấn đề sống cịn, quyết định sự thành
cơng của hệ thống giáo dục quốc dân.

Phát triển CTGDPT là quá trình thường xuyên, liên tục bao gồm các yếu tố
phân tích nhu cầu, xác định mục đích và mục tiêu, thiết kế, điều chỉnh, thực thi và
đánh giá để tạo ra những CT mới (từ CT hiện hành) mang tính cập nhật, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của một xã hội học tập. Những nghiên cứu về phát triển CTGDPT
của nhiều nước trên thế giới cho thấy, việc PTCT theo hướng tiếp cận năng lực là một
trong những xu thế phổ biến, khách quan và có ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam.
1.2. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 địi hỏi phải phát triển chương trình giáo dục
như là một giải pháp trước những cơ hội và thách thức đối với công tác đào tạo
giáo viên ở các trường sư phạm
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) sẽ tạo ra những biến chuyển trong
đời sống, kinh tế - xã hội và đặt ra nhiều thách thức mới đối với ngành GD & ĐT. Hiện
nay, không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế giới
đều đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ
cao và KN chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho nền công
nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra khơng chỉ với nền giáo dục Việt Nam mà
của cả thế giới là làm thế nào để đào tạo ra nguồn nhân lực lao động đáp ứng được nhu
cầu phát triển trong bối cảnh mới. Do vậy, nền giáo dục cần chuyển đổi cách thức giáo
dục từ truyền thụ kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Phương
pháp giáo dục cũng phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, hình thức giáo dục phải sẽ linh
hoạt về thời gian, không gian, phù hợp với điều kiện và nhu cầu cá nhân.
Về tư duy lý luận, chúng ta cần xác định một cách cụ thể về nội dung, cách thức
và phương pháp của đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục. Theo đó, sự thay đổi về
quan niệm, tư duy của quá trình dạy và học là một trong những yếu tố then chốt để tiến
tới đổi mới trong thời đại cơng nghiệp 4.0. Vì vậy, phát triển CTGD trở thành một yêu
cầu đặt ra đối với các trường đại học có đào tạo cử nhân sư phạm. Cụ thể hơn:
- Đối với quá trình dạy, cần chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành

phẩm chất và phát triển năng lực người học hay là tổ chức một nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp; chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng cả số lượng, chất lượng và hiệu quả; chuyển từ chỉ chú trọng giáo dục nhân

cách sang kết hợp giáo dục nhân cách với phát huy tốt nhất tiềm năng cá nhân; chuyển
từ quan niệm cứ có kiến thức là có năng lực sang quan niệm kiến thức chỉ là một yếu
tố quan trọng hình thành năng lực.
- Còn với việc học, cần chuyển từ học thuộc, nhớ nhiều sang hình thành năng lực

vận dụng, thích nghi, giải quyết vấn đề, tư duy độc lập. Đặc biệt, với người lao động trẻ


3
trong tương lai cần thay đổi suy nghĩ học một lần cho cả đời bằng việc học cả đời để
làm việc cả đời. Người học vừa nắm được tri thức mới, vừa có phương pháp lĩnh hội
tri thức đó để phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, thích ứng với đời sống xã hội, phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống.
1.3. Phát triển chương trình đào tạo sinh viên ngành giáo dục tiểu học theo định
hướng trang bị hệ thống năng lực và giá trị nghề nghiệp nhằm đáp ứng u cầu
của chương trình giáo dục phổ thơng
Trong thế kỷ XXI, thế giới đang chuyển mình trong giáo dục, tốc độ phát triển
tri thức nhân loại ngày càng tăng. Mơ hình giáo dục ở nhà trường phổ thơng và đại học
theo hướng tiếp cận nội dung khơng cịn phù hợp nữa. Chính vì vậy, CTĐT của các
trường sư phạm nói chung và CTĐT ngành GDTH nói riêng phải thay đổi nhằm phù
hợp với mục tiêu giáo dục phổ thơng mới [5].
Theo UNESCO, vai trị của người GV thế kỉ XXI có nhiều thay đổi theo hướng
đảm nhiệm nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn,
phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh
tri thức, coi trọng dạy học phân hóa cá nhân, biết sử dụng tối đa những nguồn tri thức
đa dạng trong xã hội, biết chọn lọc và tinh giản kiến thức.
Để phù hợp với xu hướng chung của thế giới và thực tiễn Việt Nam, mơ hình đào
tạo SV ngành GDTH ở các trường sư phạm cần định hướng hình thành phẩm chất năng
lực cho người học. Mục tiêu đào tạo GV được xây dựng và cụ thể hóa bằng một số sản
phẩm nhân cách nghề nghiệp với các giá trị và năng lực làm tiêu điểm hướng tới tất cả các

yếu tố cấu thành CT như: nội dung, phương thức, hình thức đào tạo, kiểm tra - đánh giá,
quản lý, kiểm định chất lượng, kế hoạch đào tạo,... Do đó mơ hình, CTĐT và phương thức
đào tạo phải được thiết kế một cách lôgic, tường minh, khả thi, đảm bảo cho SV sau khi
hoàn thành CT học, được trang bị đầy đủ hệ thống năng lực và giá trị nghề nghiệp, có thể
tham gia ngay vào hoạt động giảng dạy thực tế ở nhà trường phổ thơng.
Chương trình GDPT 2018 là CT mở, theo đó địa phương, nhà trường, GV có nhiều
quyền và trách nhiệm hơn trong q trình phát triển, triển khai CTGD cho phù hợp với
nhu cầu và điều kiện thực tiễn. Điều này đòi hỏi mỗi nhà trường phải đổi mới nhiều trong
hoạt động quản lý chuyên môn, phát triển CTGD đến từng cấp, từng khối lớp, từng lớp,
thậm chí từng nhóm đối tượng HS và từng HS. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi GV là
phải có KN PTCT để thích ứng với những sự thay đổi. Điều đó cũng địi hỏi các trường sư
phạm cần có tầm nhìn và hành động để đón trước xu hướng tiến bộ của giáo dục, tiếp
nhận thành tựu của các nước tiên tiến để lựa chọn phương pháp phù hợp trong xây dựng
và PTCT đào tạo GVTH. Quán triệt quan điểm “Muốn đổi mới giáo dục trước hết phải đổi
mới từ các trường sư phạm” và “Thầy giáo phải được đào tạo để


4
trở thành những nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức”,
mỗi trường đại học sư phạm cần phải đổi mới mục tiêu đào tạo GVTH (tổng quát và cụ
thể) mà trong đó CTĐT là yếu tố cơ bản còn PTCT là động lực của đổi mới.
1.4. Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn ở cấp
tiểu học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra của ngành giáo dục tiểu học ở các trường đại học sư phạm
Bàn về PTCT mơn Tốn và vai trị của GV có nhấn mạnh đến GDTH, chương 1,
sách Trắng năm 2014 về chủ đề “Liên đồn tốn học các nước đang phát triển: Q khứ,
hiện tại và tương lai” được ấn hành bởi Ủy ban các nước đang phát triển thuộc Liên đồn
Tốn học Quốc tế, nêu rõ: “Một thách thức liên quan là nhận thức cho rằng, học tốn
chẳng hay ho gì hoặc đầy gian nan khơng cần thiết, một hành trình dài tới một “thế giới
lạ lẫm” chỉ tiếp cận được qua một số kiểu tư duy nhất định. Ở đây, trách nhiệm chính là ở

các giáo viên, thơng qua họ học sinh được truyền thụ về sự trong sáng và cảm hứng ở mọi
trình độ. Ở từng bước trong hành trình tốn học, một giáo viên tốn sắc sảo có thể truyền
cảm hứng và khơi gợi nhiệt tình của học sinh và mở cửa tới năng lực hiển bày của một
nền giáo dục tốt. Các hệ thống trường lớp, các quốc gia với mong mỏi khuyến khích quan
tâm tới tốn học có thể chăm lo hỗ trợ các chương trình tiên tiến đồng thời mọi cấp, từ
giáo dục tiểu học cho đến việc nghiên cứu tại các trường đại học” [20].
S. P. Alfred [1] cho rằng: “Trẻ em cũng như người lớn u thích cái gì, tị mị

muốn biết cái gì, thì sẽ học cái đó rất nhanh. Muốn cho một bé học giỏi tốn, thì điểm
quan trọng đầu tiên là phải làm cho bé u tốn”. Do vậy, PTCTGD mơn Tốn ảnh
hưởng sâu sắc đến lịng say mê và khả năng học toán của mỗi HS trong mọi quốc gia.
Năm 2004, nhà toán học Lafforgue khi trả lời phỏng vấn báo Le Figaro đã cho
rằng: “Trình độ tốn học của học sinh Pháp đang giảm đi một cách đáng lo ngại trong
những năm gần đây. Lý do vì chính sách “giảm tải” mơn Tốn trong chương trình:
Người ta để học sinh biết các định lý mà không hiểu các chứng minh của chúng, các
định nghĩa, khái niệm trình bày thiếu chính xác hơn trước và kết quả là học sinh học
thuộc công thức, định lý mà không nắm vững được lôgic nội tại, điều quan trọng hàng
đầu trong việc học toán” [45, tr. 214].
Nâng cao chất lượng CTGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hội nhập
quốc tế là những nhiệm vụ trọng tâm mang tính chất đặc thù của các trường đại học có
đào tạo ngành GDTH. Điều này được giải thích bởi lý do cần phải cập nhật kịp thời những
xu thế phát triển và đổi mới đa chiều trong trong mục tiêu và phương thức đào tạo GVTH:
Vững vàng về chun mơn nghiệp vụ; có KNTƯ với PTCTGD theo định hướng phát triển
năng lực; thích ứng được với những thay đổi của một xã hội đang phát triển.


5
1.5. Phát triển chương trình giáo dục mơn Tốn ở các nhà trường tiểu học Việt Nam

Cùng với đổi mới và thành công hội nhập quốc tế của GD & ĐT, CT mơn Tốn

cấp TH đã đạt được nhiều thành tựu, đó là đã xây dựng CT mơn Tốn theo mơ hình
"CTGD đầy đủ" với 4 thành tố [47]: 1) Mục tiêu môn học bao gồm kiến thức, kỹ năng
và thái độ; 2) Nội dung môn học bao gồm phạm vi, cấu trúc, mức độ của nội dung; 3)
Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục; 4) Cách thức đánh giá kết quả học tập HS.
Đây cũng là kết quả của quá trình tiếp cận và hội nhập về CTGD phổ thơng.
Nhờ q trình này mà từ năm 2002, CT mơn Tốn cấp TH đã thay đổi từ CT chỉ có 2
thành tố (mục tiêu và nội dung giáo dục) thành CTGD đầy đủ, phù hợp với xu thế
PTCTGD phổ thông ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những thành cơng chủ yếu của
PTCT mơn Tốn cấp TH là: Góp phần xây dựng một mơn học có cơ sở khoa học và đã
được thử thách trong thực tế rất đa dạng của xã hội; cập nhật kịp thời và phù hợp với
các tư tưởng hiện đại hóa GDTH; tiếp cận các xu thế quốc tế về PTCT trong những
thập niên đầu của thể kỷ XXI; đóng góp vào quá trình xác định học vấn phổ thơng, cơ
bản, phổ cập (bắt buộc), bền vững cho mọi người lao động; đáp ứng dần từng bước
những yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
PTCT mơn Tốn đã thiết lập được mối quan hệ hợp lý giữa "truyền thống" và "hiện
đại": Xây dựng được một hệ thống các khái niệm cơ bản, diễn đạt theo mức độ của TH và
có sự thống nhất với các khái niệm tương ứng của môn Toán ở trung học; đổi mới được
nội dung và phương pháp giáo dục theo định hướng cập nhật với xu thế "hiện đại hóa"
giáo dục tốn học; phù hợp với đặc điểm học tập của HSTH, góp phần tạo lập sự thống
nhất về ‘‘cơ sở tốn học’’ của mơn Tốn cấp TH trong nhà trường phổ thơng.

PTCT mơn Tốn cấp TH đã kế thừa và vận dụng các thành tựu của tâm lý học
và giáo dục học. Vì vậy, CT mơn Tốn ở TH ngày càng cân đối giữa lý thuyết và thực
hành, giữa "dạy chữ" với "dạy người" để hình thành và phát triển các phẩm chất, năng
lực bằng ưu thế của toán học.
Thu thập tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nước ([7], [12], [28], [63],…), chúng
tơi nhận thấy rằng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về rèn
luyện KNTƯ với PTCT mơn Tốn ở cấp TH, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
cho SV ngành GDTH. Như vậy, nội hàm của khái niệm này vẫn còn yếu tố mới. Vì thế,
việc rèn luyện KNTƯ với việc PTCT mơn Toán cho SV ngành GDTH ở các trường sư

phạm là một trong những vấn đề cần thiết, vừa ý nghĩa khoa học vừa có tính thực tiễn đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người học mà trong tương lai không xa họ
sẽ là những người thầy giáo, người khơi dậy ngọn lửa tâm hồn cho con trẻ. Chúng ta sẽ
phải thay đổi CTGD theo hướng mới, trong đó nhiệm vụ của người GV chủ yếu là PTCT,
kiến tạo các lĩnh vực giảng dạy trọng yếu hơn là thực hiện các môn


6
học riêng lẻ như hiện nay.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước, CTGD cấp TH đang trong quá
trình đổi mới theo định hướng tiếp cận năng lực để đáp ứng các yêu cầu của xã hội,
chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án: “Rèn luyện kỹ năng
thích ứng với việc phát triển chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học cho sinh viên
ngành giáo dục tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án làm rõ nội hàm khái niệm
KN TƯ với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTƯ
với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH cho SV ngành GDTH góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH trình độ cử nhân sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn và hệ thống các biện pháp rèn luyện KNTƯ
cho SV ngành GDTH.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở làm rõ nội hàm của khái niệm KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn ở cấp
TH, nếu lựa chọn được các thành tố cơ bản và đề xuất được các biện pháp rèn luyện
thích hợp đảm bảo tính khoa học và khả thi thì có thể giúp SV thích ứng được với sự
PTCT mơn Tốn ở cấp TH qua đó góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành đào tạo

cử nhân sư phạm GDTH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Làm rõ khái niệm KNTƯ với việc PTCT
mơn Tốn ở cấp TH; xác định các KN thành phần của KNTƯ với việc PTCT mơn
Tốn ở cấp TH.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng về KNTƯ
với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH cho SV ngành GDTH.
5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH
cho SV ngành GDTH và tiến hành TNSP để kiểm tra tính hiệu quả của các biện pháp
rèn luyện KNTƯ và các phương án đánh giá đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình, nội dung mơn Tốn cấp TH của Việt Nam và một số nước khác.
- Xu thế PTCT mơn Tốn ở cấp TH của Việt Nam và một số nước khác.
- Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành GDTH của Trường Đại học Vinh


7
và một số trường đại học sư phạm khác.
- Khảo sát và điều tra thực trạng dạy học toán theo hướng rèn luyện KNTƯ với

việc PTCT trong một số trường TH trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, Thành
phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Hồi cứu các tư liệu liên quan đến đề tài;
- Phân tích một số nội dung có liên quan trong SGK của Việt Nam, đặc biệt là

CTGDPT mơn Tốn và những bộ SGK mới về toán, theo CT mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành năm 2018.
- Tìm hiểu một số bộ SGK của một số nước tiên tiến trong khu vực và thế giới


(Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Pháp, Anh, Hoa Kỳ,...).
- Phân tích một số tài liệu về hướng dẫn giảng dạy cho GVTH liên quan với đề

tài của luận án.
- Tìm hiểu cơ sở triết học, tâm lý học về các hoạt động dạy học của GV và HS

về thích ứng, KNTƯ và PTCT mơn Toán ở cấp TH.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát: Kết hợp cả hai loại quan sát khoa học là quan

sát trực tiếp và quan sát gián tiếp. Đối tượng chủ yếu trong quan sát là SV, GVTH ở các
trường TH và các trường sư phạm; Lấy phiếu hỏi, quan sát về các vấn đề liên quan.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét

nhận định bản chất của đối tượng nghiên cứu, tìm ra một giải pháp tối ưu. Cụ thể:
Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia đầu ngành, giảng viên, GV và HS về lĩnh vực
liên quan. Liên hệ trao đổi với các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý tham gia viết
CT và SGK của Việt Nam. Tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài
nước để lắng nghe, tiếp thu, trình bày các nội dung có liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức các thực nghiệm sư phạm để

xem xét tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp đã đề xuất.
7.3. Phương pháp Toán thống kê
Sử dụng Toán thống kê trong việc tính tốn và xử lý những dữ liệu thu thập
được trong thực nghiệm.
8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ
8.1. Thích ứng với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH là một trong những yêu cầu
quan trọng góp phần phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện và xu thế phát triển của thế giới. Vì vậy việc giúp SV ngành GDTH

rèn luyện KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn cấp TH tạo ra môi trường học tập thực tế,


8
được trải nghiệm và có nhiều cơ hội thực hành.
8.2. Trong thời gian qua, mặc dù các trường sư phạm đã có nhiều đổi mới
nhưng KNTƯ với việc PTCT mơn Toán ở cấp TH vẫn chưa được thực sự quan tâm, do
đó cần phải có các biện pháp để rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH.
8.3. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn cấp TH
cho SV ngành GDTH cần rèn luyện cho SV KN phân tích CT mơn Tốn ở cấp TH, KN
biến đổi CT mơn Tốn, KN lập KHDH mơn Tốn ở cấp TH đã được biến đổi, KN đánh
giá CT mơn Tốn ở cấp TH, KN quản lý sự thay đổi CT mơn Tốn ở cấp TH của bản
thân.
9. Đóng góp của luận án

9.1. Về mặt lý luận
- Làm rõ nội hàm các khái niệm KNTƯ; KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH.
- Xác định các KN thành tố cơ bản của KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn ở cấp TH.
- Xây dựng, thiết kế các biện pháp rèn luyện KNTƯ với việc PTCT mơn Tốn ở

cấp TH cho SV ngành GDTH.
9.2. Về mặt thực tiễn
Có thể sử dụng luận án làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả PTCT mơn Tốn và rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH
trong quá trình đào tạo.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kỹ năng thích ứng với việc phát triển
chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học

Chương 2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển
chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN Ở CẤP TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp
1) Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Đầu thế kỉ XX, thuật ngữ “thích ứng” khơng chỉ được sử dụng trong tâm lý học
mà còn được sử dụng rộng rãi trong một số ngành khoa học xã hội khác như khoa học
giáo dục, kinh tế học, xã hội học,... Đã có nhiều tác giả đề cập đến các hướng nghiên
cứu như: Nghiên cứu chung về thích ứng; thích ứng với mơi trường sống mới; thích
ứng với hoạt động học tập của HS và SV; thích ứng trong q trình đào tạo nghề;
thích ứng hoạt động nghề. Tìm hiểu và đánh giá một số nghiên cứu ở ngoài nước,
trong nội dung này luận án tập trung làm rõ hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài đó
là thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.
Năm 1969, E.A. Ermolaeva đã nghiên cứu “Đặc điểm sự thích ứng xã hội và
nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái niệm
“Thích ứng nghề nghiệp là một q trình thích nghi của người mới lao động với đặc
điểm và điều kiện lao động trong tập thể nhất định”. Tác giả cũng đã đưa ra những chỉ
số đặc trưng của thích ứng nghề của SV sư phạm bao gồm: Chất lượng lao động và
chất lượng học tập; trình độ nghề nghiệp; mức độ kỉ luật của người GV; địa vị của
người GV trẻ trong tập thể sư phạm. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra 3 chỉ số chủ quan
ảnh hưởng đến sự thích ứng nghề: Mức độ hài lịng về cơng tác sư phạm; mức độ hài
lòng về điều kiện lao động; mức độ hài lòng về các mối quan hệ qua lại trong tập thể
sư phạm (dẫn theo [52]).

Sau này, A.I. Serbacov và A.B. Mudric cũng nghiên cứu “Sự thích ứng nghề
nghiệp của người thầy giáo”. Các tác giả đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng
tâm lý đối với nghề GV và phân tích các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến
sự thích ứng nghề nghiệp (dẫn theo [72]).
Năm 1972, D.A. Andreeva với nghiên cứu về “Thanh niên và giáo dục”, khi đề
cập đến vấn đề thích ứng của SV trong điều kiện trường đại học, tác giả đã nhấn mạnh
khái niệm thích ứng là một quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục
đích của nhân cách. Từ đây, vấn đề thích ứng được gắn liền với hoạt động có đối
tượng của chủ thể; sự thích ứng là tiền đề cho hoạt động có hiệu quả của nhân cách
với các vai trò xã hội khác nhau (dẫn theo [59]).
Năm 1979, A.E. Golomstooc khi nghiên cứu về “Sự lựa chọn nghề nghiệp và giáo
dục nhân cách cho học sinh”, tác giả nhấn mạnh đến mặt tình cảm của quá trình thích


10
ứng nghề nghiệp và coi như là một thuộc tính của nhân cách. Ngồi ra, A.E.
Golomstooc khơng đồng tình với quan niệm xem sự thích ứng như là một quá trình
lĩnh hội, thâm nhập vào các điều kiện mới. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên lý thuyết
về sự thích ứng nghề nghiệp phù hợp với những tài liệu thực nghiệm của tâm lý học
hiện đại (dẫn theo [52]).
Năm 1979, A.I. Serbacop và A.V. Mudric đã nghiên cứu “Sự thích ứng nghề
nghiệp của người thầy giáo” đã đưa ra quan niệm “Sự thích ứng nghề nghiệp của GV
là q trình thích nghi làm quen với những điều kiện thực tế của hoạt động sư phạm ở
nhà giáo dục trẻ, ở người SV tốt nghiệp trường sư phạm khi bước vào cơng tác ở
trường phổ thơng”. Theo đó thích ứng là q trình thích nghi từ đầu cơng việc, sự làm
quen với những điều kiện lao động và đặc điểm của q trình lao động. Sự thích ứng
đó chịu ảnh hưởng của cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan (dẫn theo [59]).
Năm 1980, G.J. Pine nghiên cứu sự thích ứng của GV với những phương pháp
giảng dạy thơng thường. Theo nghiên cứu này, để thích ứng với hoạt động nghề
nghiệp, người GV trước hết phải thích ứng với những PPDH rất thơng thường, từ đó

họ mới tự tin đổi mới phương pháp [90].
Năm 1983, N.I. Kalughin và A.D. Xađơnơp khi nghiên cứu về vấn đề hướng
nghiệp thì cho rằng: Q trình thích ứng nghề diễn ra ngay từ khi HS học trong các
trường phổ thơng; thích ứng nghề là giai đoạn cuối của việc hướng nghiệp. Quá trình
này bao gồm việc nắm bắt tri thức và kỹ xảo lao động cần thiết và KN định hướng
trong các tình huống sản xuất (dẫn theo [59]).
Năm 1987, M.B. Volanen quan tâm đến vấn đề thích ứng nghề nghiệp và tâm
thế xã hội đối với việc làm của thanh niên. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy
giữa việc học nghề và lao động nghề của thanh niên tồn tại một thời kì chuyển tiếp có
thể kéo dài từ 5 - 7 năm, được đặc trưng bởi hàng loạt các sự kiện như thất nghiệp,
cơng việc tạm thời, thậm chí cả sự thay đổi nghề. Tác giả xem đây là những giai đoạn
thích ứng nghề của thanh niên và tâm thế của họ đối với việc làm phụ thuộc vào giai
đoạn này có diễn ra sự thích ứng nghề hay không (dẫn theo [72]).
Năm 2001, B. Hesketh và cộng sự trong bài viết “Thích ứng tâm lý nghề để
đương đầu với mọi thay đổi”, các tác giả đã đề cập đến việc đào tạo công nghệ mới
cho người lao động, phải tạo điều kiện cho họ nhanh chóng thích ứng cơng nghệ đó và
hình thành những KN cần thiết. Tác giả nhấn mạnh người lao động cần thích ứng với
tâm lý nghề để họ sẵn sàng đương đầu với mọi thay đổi, không chỉ cung cấp tri thức
nghề mà quan trọng là hình thành KN nghề [84, tr.203-212].
Năm 2007, S.N. Shcheglova trong nghiên cứu “Các đặc trưng thích ứng nghề
của giáo viên phổ thông đối với các giá trị của việc sử dụng máy tính”, tác giả cho


11
rằng thích ứng của GV với những giá trị xã hội thơng tin là phương pháp độc đáo địi
hỏi tính tích cực trong giảng dạy. Cơng trình nghiên cứu này đã góp phần khẳng định
thích ứng với biến đổi của cơng nghệ thơng tin là một địi hỏi tất yếu của con người
nói chung và của GV nói riêng trong thế kỉ XXI [91, tr.33-42].
Năm 2008, B. Hesketh và cộng sự trong Cẩm nang Tâm lý học đã đề cập đến
việc lựa chọn và đào tạo nghề phải chú ý tới khả năng thích nghi của con người và yêu

cầu của xã hội [85, tr.203-212].
Điểm qua các nghiên cứu ngoài nước như đã dẫn ở trên, chúng tôi nhận thấy
các tác giả đã đề cập đến khái niệm thích ứng nghề nghiệp, các yếu tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng đến thích ứng nghề nghiệp cũng như các chỉ số đặc trưng cho
thích ứng nghề nghiệp. Hầu hết các tác giả đều có xu hướng cho rằng: Thích ứng nghề
nghiệp là q trình thích nghi với những đặc điểm lao động và điều kiện của q trình
lao động; thích ứng nghề nghiệp là quá trình nhận thức, thay đổi tình cảm và hành
động với nghề nghiệp.
2) Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sự thích ứng với các hoạt động học tập của con

người được các nhà tâm lý học dành nhiều sự quan tâm theo các hướng khác nhau, chẳng
hạn Nguyễn Minh Đức [21], Nguyễn Thị Hiền [30], Đặng Thị Lan [49], Nguyễn Thành
Long [52], Dương Thị Thanh Thanh [70], Mã Ngọc Thể [72] ...và một số tác giả nghiên
cứu về thích ứng nghề nghiệp cho SV ở các trường ĐH có đào tạo GV như:

Năm 2000, Nguyễn Xuân Thức và Nguyễn Minh Huyền nghiên cứu về “Phát
triển khả năng thích ứng với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sư phạm cho
sinh viên”. Các tác giả đã thử nghiệm biện pháp tác động và rút ra được kết luận: Có
thể nâng cao khả năng thích ứng với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sư
phạm bằng cách cung cấp hiểu biết lý luận về tình huống sư phạm, rèn luyện kỹ năng
giải quyết tình huống sư phạm cho SV [74, tr.24].
Năm 2002, Lê Ngọc Lan khi nghiên cứu về sự thích ứng với hoạt động thực học
tập của sinh viên đã có những kết luận: Thích ứng là một cấu trúc tâm lý gồm hai yếu tố:
Nắm được các phương thức hành vi thích hợp đáp ứng yêu cầu của hoạt động; hình thành
những cấu tạo tâm lý mới tạo nên tính chủ thể của hoạt động. Hai yếu tố này gắn bó chặt
chẽ với nhau giúp con người điều chỉnh được hệ thống thái độ, hành vi hiện có, hình
thành được hệ thống thái độ, hành vi mới phù hợp với môi trường đã thay đổi [50].

Năm 2005, nhằm mục đích hướng dẫn cho SV hoạt động RLNVSP, Nguyễn

Xuân Thức đã tiến hành nghiên cứu: “Sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội” trên ba mặt: nhận thức về các nội
dung, thái độ và hành vi. Hầu hết SV đều thích ứng với hoạt động này nhưng mức độ


12
thích ứng khơng cao. Tác giả chỉ ra nhóm ngun nhân chủ quan và khách quan gây
cản trở sự thích ứng của SV trong hoạt động RLNVSP [75].
Năm 2006, Nguyễn Văn Hộ trong nghiên cứu về “Thích ứng sư phạm” đã đưa
ra khái niệm thích ứng, thích ứng sư phạm và phân tích các nội dung về hình thành
khả năng thích ứng cho SV với quy trình lên lớp, hoạt động giảng dạy trên lớp, thiết
kế nội dung công tác chủ nhiệm, ứng xử trong công tác giáo dục [39].
Năm 2010, Lê Thị Minh Loan trong nghiên cứu về “Mức độ thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp” đã chỉ ra rằng thích ứng nghề nghiệp của SV
sau khi tốt nghiệp gắn liền sự thích ứng với điều kiện lao động, với yêu cầu về năng
lực chuyên môn, với nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, với việc đánh giá
hiệu quả thực hiện công việc tại nơi làm việc. Trên cơ sở này, tác giả xây dựng được
bộ cơng cụ và tiêu chí phục vụ việc đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của SV
sau khi tốt nghiệp (dẫn theo [60, tr.26]).
Năm 2011, Phạm Văn Cường với cơng trình “Nghiên cứu khả năng thích ứng
với hoạt động học tập của các nhóm sinh viên người dân tộc thiểu số Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”, đã làm rõ khả năng thích ứng và những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động học tập của nhóm SV người dân tộc thiểu số như: điều kiện
sống, phong tục tập quán, môi trường giao tiếp, những tác động xã hội và phát hiện
các quy luật thích ứng [13].
Năm 2012, Dương Thị Nga trong luận án“Phát triển năng lực thích ứng nghề
cho sinh viên cao đẳng sư phạm” đã chỉ ra: Năng lực thích ứng nghề của SV cao đẳng
sư phạm còn nhiều hạn chế; khoảng trống nhất định trong giáo dục nghề nghiệp; cần
đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động RLNVSP; cần phối hợp chặt chẽ
giữa giảng viên cao đẳng sư phạm với các GV phổ thông trong giáo dục nghề nghiệp

cho SV [59].
Năm 2015, trong cuốn sách “Nâng cao năng lực thích ứng của sinh viên với
hoạt động học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ”, Trần Văn Hiếu đã khảo sát và
đánh giá thực trạng năng lực thích ứng của SV Đại học Huế với hoạt động học tập
theo phương thức đào tạo tín chỉ. Kết quả phần lớn SV còn nhiều biểu hiện yếu kém
về KN và phương pháp học tập nên khả năng thích ứng với hoạt động học tập của SV
trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ chưa cao. Vì vậy, tác giả đưa ra 8 biện
pháp nâng cao năng lực thích ứng của SV với hoạt động học tập trong môi trường đào
tạo mới để học tập có hiệu quả hơn [29].
Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu trong nước như đã dẫn ở trên, chúng
tôi nhận thấy: Vấn đề thích ứng với hoạt động nghề nghiệp ở Việt Nam đã được nghiên
cứu từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Các đề tài nghiên cứu đã tập


×